ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2020/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 15 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Kết luận số 503-KL/TU ngày 27 tháng 02 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Yên Bái;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và thay thế Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định định mức và một số mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định định mức và một số mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỨC TRÍCH KINH PHÍ, TỶ LỆ PHÂN CHIA KINH PHÍ, NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 06 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quyết định này quy định mức trích kinh phí, tỷ lệ phân chia kinh phí, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm cả trường hợp tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thu hồi đất trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai đe dọa tính mạng con người theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013.
1. Tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
1. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được trích bằng 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất bằng 10% kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tỉnh Yên Bái: 5%.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường: 95%, số thu này quy thành 100% và được phân chia như sau:
a) Trích 12% kinh phí chuyển về tài khoản tiền gửi của đơn vị được giao nhiệm vụ xác định giá đất để chi cho việc điều tra, khảo sát, xây dựng phương án giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường;
b) Trích 3% kinh phí chuyển về tài khoản tiền gửi của Chi cục Quản lý đất đai mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để chi cho việc thẩm tra; xác định, trình thẩm định; trình phê duyệt giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường;
c) Trích 5% kinh phí chuyển về tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính (cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh Yên Bái) mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để chi cho việc thẩm định giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường;
đ) 70% kinh phí còn lại, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường sử dụng để chi cho các nội dung còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trừ chi cho các nội dung chi đã quy định mức trích tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định quy chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác.
2.1. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.
a) Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại gồm:
+ Đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với đất bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Mức chi tối đa: 150.000 đồng/người/ ngày. Trường hợp khi đo đạc xác định diện tích đất mà khu đất chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính có sự sai khác phải đo đạc lại theo quy định, thì chi phí thực hiện đo đạc này được lấy từ nguồn dự phòng của dự án hoặc được bổ sung từ nguồn kinh phí của dự án.
+ Tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác. Mức chi tối đa: 100.000 đồng/người/ngày.
+ Trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cùng các đơn vị có liên quan trực tiếp thực hiện điều tra, xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường. Mức chi tối đa 150.000 đồng/người/ngày.
- Chi lập, phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu bồi thường đến khâu phê duyệt phương án bồi thường, thông báo công khai phương án bồi thường. Mức chi tối đa: 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi họp triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng; thông qua phương án bồi thường, các cuộc họp khác có liên quan mà nguồn kinh phí được chi từ tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mức chi tối đa: 100.000 đồng/người/cuộc.
b) Mức chi cho cá nhân tham gia thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Chi trả thù lao cho cá nhân tham gia thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư làm công tác kiêm nhiệm: Tùy theo nguồn kinh phí thu được và kết quả công việc hàng tháng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì thẩm định quyết định mức chi cụ thể cho từng tháng theo tính chất và nội dung công việc của từng người của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện, nhưng mức chi tối đa không quá mức lương cơ sở theo quy định.
- Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất: 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi bồi dưỡng thành viên tham gia thực hiện việc cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 100.000 đồng/người/ngày.
3. Mức chi cho các thành viên tham gia thẩm định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường từ nguồn kinh phí do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trích chuyển về tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính (cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh Yên Bái):
- Chi trả thù lao cho các thành viên Hội đồng và thành viên Tổ thư ký giúp việc tham gia thẩm định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường làm công tác kiêm nhiệm: Tùy theo nguồn kinh phí thu được và kết quả công việc hàng tháng, Thủ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quyết định mức chi cụ thể cho từng tháng theo tính chất và nội dung công việc của từng thành viên, nhưng mức chi tối đa không quá mức lương cơ sở theo quy định. Trường hợp làm việc ngoài giờ, làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ được tính thêm phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ theo quy định.
Việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Đối với những dự án, tiểu dự án đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quyết định đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định trước đây.
3. Đối với những dự án, tiểu dự án chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo Quy định này.
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
File gốc của Quyết định 10/2020/QĐ-UBND quy định về mức trích kinh phí, tỷ lệ phân chia kinh phí, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái đang được cập nhật.
Quyết định 10/2020/QĐ-UBND quy định về mức trích kinh phí, tỷ lệ phân chia kinh phí, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Số hiệu | 10/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Tạ Văn Long |
Ngày ban hành | 2020-06-15 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-01 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |