Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu4854/TCT-CS
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành13/11/2020
Người kýHoàng Thị Hà Giang
Ngày hiệu lực 13/11/2020
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Bất động sản

Công văn 4854/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu4854/TCT-CS
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành13/11/2020
Người kýHoàng Thị Hà Giang
Ngày hiệu lực 13/11/2020
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4854/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Trả lời công văn số 82836/CT-QLĐ ngày 11/09/2020 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thu tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Luật đất đai 2013 quy định:

+ Tại khoản 3 Điều 54 quy định:

“Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;”

+ Tại Điều 56 quy định:

“Điều 56: Cho thuê đất

e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;”

+ Tại khoản 3 Điều 108 quy định:

“3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

- Căn cứ quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước về đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

+ Tại điểm i Khoản 1 Điều 2 quy định:

“ i) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp”.

+ Tại khoản 6 Điều 18 quy định:

“6. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.”

+ Tại điểm đ, khoản 1 Điều 19quy định:

“Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước

đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm”.

- Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“3. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 6a, khoản 7a, khoản 8a vào Điều 12 như sau:

“5. Đối với trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.

7a. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất, một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà, công trình xây dựng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì phải nộp tiền thuê đất như sau:

a) Trường hợp sử dụng toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì tiền thuê đất được xác định như đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất sản xuất kinh doanh.

b) Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất hoặc tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất hoặc diện tích nhà, công trình xây dựng (sàn sử dụng) sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.

c) Trường hợp quy định tại điểm b khoản này không tách riêng được diện tích phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết với tổng dự toán thu của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.””

- Tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định:

“2. Trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải nộp tiền thuê đất tương ứng với thời gian sử dụng, tỷ lệ diện tích nhà, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ thời điểm có quyết định sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hoặc kể từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng liên doanh, liên kết”.

Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định khoản 3 Điều 54 Luật Đất đai năm 2013.

Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên) thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp sau khi làm các thủ tục để được miễn tiền thuê đất theo quy định; trường hợp chậm làm thủ tục miễn tiền thuê đất thì chỉ được miễn tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ xin miễn tiền thuê đất.

Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm cả trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất và miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê) có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất, diện tích nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP và khoản 2 Điều 42 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ cụ thể phối hợp với cơ quan chức năng địa phương rà soát loại hình, mức độ tự chủ tài chính và hoạt động của Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật để xác định nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Mi
nh (để b/c);
- Cục QLCS, Vụ PC, Vụ CST-BTC;
- Vụ Pháp
chế - TCT;
- Lưu VT, CS (03b)
.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

Từ khóa:4854/TCT-CSCông văn 4854/TCT-CSCông văn số 4854/TCT-CSCông văn 4854/TCT-CS của Tổng cục ThuếCông văn số 4854/TCT-CS của Tổng cục ThuếCông văn 4854 TCT CS của Tổng cục Thuế

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

  • Công văn 4854/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

  • Công văn 4854/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

  • Công văn 4854/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

  • Công văn 4854/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

    Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

      Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

        Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

            Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

              Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                  Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                    Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                      Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                        Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                          Văn bản hiện tại

                          Số hiệu4854/TCT-CS
                          Loại văn bảnCông văn
                          Cơ quanTổng cục Thuế
                          Ngày ban hành13/11/2020
                          Người kýHoàng Thị Hà Giang
                          Ngày hiệu lực 13/11/2020
                          Tình trạng Còn hiệu lực

                          Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                            Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                              Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                  Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                    Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                      Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                        Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                          Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                            Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                              Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                Tin liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Bản án liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Mục lục

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi