Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Bảo hiểm » Thông tư 183/2014/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 183/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ GIAO THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT BẢO HIỂM - BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 53/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí giao thực hiện thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính.

Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí giao thực hiện thí điểm cơ chế tài chính đối với cơ quan Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính từ ngày 1 tháng 1 năm 2015 đến hết năm 2019.

Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc quản lý, sử dụng khoản thu phục vụ công tác quản lý, giám sát doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định số 53/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính (sau đây gọi là Quyết định số 53/2014/QĐ-TTg) thực hiện theo cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.

1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành, gồm:

b) Kinh phí chi thường xuyên:

- Từ năm 2016 trở đi mức ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên được xác định trên cơ sở dự toán nguồn thu đóng góp của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định số 53/2014/QĐ-TTg và nhu cầu chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này.

điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định số 53/2014/QĐ-TTg.

Điều 4. Nội dung chi

2. Chi quản lý hành chính: Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, nước ngoài, chi thuê mướn, sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi hành chính khác.

4. Chi khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân (ngoài Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý, giám sát bảo hiểm (ngoài khoản khen thưởng hàng năm theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng).

a) Chi công tác phí cho các đoàn thanh tra, kiểm tra tăng cường và đột xuất theo yêu cầu quản lý, giám sát;

c) Chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và các kiến thức khác có liên quan (bao gồm đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ở trong nước và ở nước ngoài) của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý, giám sát bảo hiểm và các cán bộ, công chức có liên quan đến công tác quản lý, giám sát bảo hiểm tại Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

đ) Chi phục vụ hoạt động Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, phát hành Niên giám thị trường bảo hiểm Việt Nam hàng năm và Bản tin thị trường bảo hiểm toàn cầu.

a) Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước: chuyên gia tư vấn nghiệp vụ bảo hiểm, tài chính, quản lý rủi ro, quản trị doanh nghiệp; chuyên gia tính toán…

6. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện (ngoài kinh phí mua sắm tài sản cố định quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này).

Điều 5. Mức chi

1. Chi tiền lương bình quân với hệ số tiền lương tối đa không quá 02 lần mức lương đối với cán bộ, công chức do nhà nước quy định (lương ngạch, bậc và các loại phụ cấp, trừ chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ).

2. Chi đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị: Thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành do nhà nước và Bộ Tài chính quy định; việc tổ chức đầu tư, mua sắm tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định của Bộ Tài chính.

4. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

5. Đối với các khoản chi đặc thù trong công tác quản lý, giám sát bảo hiểm chưa được quy định trong các văn bản pháp luật của cơ quan có thẩm quyền: Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được vận dụng quyết định mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, nhưng không vượt quá mức chi đã quy định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan hoặc phải được Cục trưởng Quản lý, giám sát bảo hiểm quyết định bằng văn bản trong trường hợp chưa được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ và Cục trưởng chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

7. Chi khen thưởng phối hợp công tác đối với các tập thể, cá nhân (ngoài Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) có thành tích đóng góp trực tiếp cho hoạt động quản lý, giám sát bảo hiểm (ngoài khoản khen thưởng hàng năm theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng): Tổng chi tối đa tương ứng một tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm. Mức thưởng cụ thể đối với từng tập thể, cá nhân do Cục trưởng Quản lý, giám sát bảo hiểm quyết định.

Hàng năm, sau khi kết thúc năm ngân sách, trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, đơn vị xác định kinh phí tiết kiệm được theo quy định tại điểm a khoản 7 điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:

khoản 8 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.

Tổng chi khen thưởng, phúc lợi tối đa 03 tháng tiền lương, phụ cấp thực hiện trong năm.

b) Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ, ngày thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân...), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn trưa, chi đồng phục cho cán bộ, công chức cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi;

4. Số kinh phí tiết kiệm được còn lại (nếu có) sau khi đã sử dụng cho các nội dung quy định tại Điều này, được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

Điều 7. Kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ

1. Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định theo Đề án được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

3. Chi bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành.

5. Kinh phí nghiên cứu khoa học.

Điều 8. Lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán kinh phí

Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm căn cứ khả năng thu, nhu cầu chi của năm kế hoạch, xây dựng dự toán thu, chi gửi Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp I) để xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

a) Căn cứ dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp I) thực hiện giao dự toán thu - chi đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;

c) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ động điều phối việc sử dụng các nguồn thu quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định số 53/2014/QĐ-TTg trong nội bộ Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.

Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận và sử dụng khoản đóng góp từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định số 53/2014/QĐ-TTg. Kho bạc Nhà nước thực hiện theo dõi và kiểm soát chi cho các hoạt động của Cục từ tài khoản này theo đúng quy định hiện hành.

a) Trong năm, cơ quan Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được tạm ứng từ dự toán đã được giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động khen thưởng, phúc lợi;

- Để động viên cán bộ, công chức và người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; căn cứ tình hình thực hiện của quý trước, khả năng tiết kiệm kinh phí trong quý hiện hành; Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có thể quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động theo quý với mức tối đa không quá 60% quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong một quý của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.

5. Về quyết toán kinh phí:

b) Việc quyết toán kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được tổng hợp chung trong quyết toán hàng năm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2015 và thực hiện từ năm ngân sách 2015.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện KSND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐTCP, Website Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 53/2014/QĐ-TTg thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 2. Nguồn kinh phí giao tự chủ và nội dung sử dụng:
1. Nguồn kinh phí giao tự chủ cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm bao gồm:
...
c) Khoản thu từ công tác nghiên cứu, đào tạo và thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm: đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm tổ chức thu theo quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 53/2014/QĐ-TTg thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 2. Nguồn kinh phí giao tự chủ và nội dung sử dụng:
1. Nguồn kinh phí giao tự chủ cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm bao gồm:
...
b) Khoản đóng góp từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được sử dụng 100% khoản đóng góp này để chi tăng cường công tác quản lý, giám sát. Mức đóng góp bằng 0,03% doanh thu phí bảo hiểm gốc hàng năm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm). 0,03% doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm). 0,03% hoa hồng môi giới bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm). Khoản đóng góp này được hạch toán vào chi phí hợp lệ của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 53/2014/QĐ-TTg thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 2. Nguồn kinh phí giao tự chủ và nội dung sử dụng:
1. Nguồn kinh phí giao tự chủ cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm bao gồm:
...
b) Khoản đóng góp từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được sử dụng 100% khoản đóng góp này để chi tăng cường công tác quản lý, giám sát. Mức đóng góp bằng 0,03% doanh thu phí bảo hiểm gốc hàng năm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm). 0,03% doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm). 0,03% hoa hồng môi giới bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm). Khoản đóng góp này được hạch toán vào chi phí hợp lệ của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
c) Khoản thu từ công tác nghiên cứu, đào tạo và thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm: đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm tổ chức thu theo quy định.
Điều 2. Nguồn kinh phí giao tự chủ và nội dung sử dụng:
1. Nguồn kinh phí giao tự chủ cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm bao gồm:
...
b) Khoản đóng góp từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được sử dụng 100% khoản đóng góp này để chi tăng cường công tác quản lý, giám sát. Mức đóng góp bằng 0,03% doanh thu phí bảo hiểm gốc hàng năm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm). 0,03% doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm). 0,03% hoa hồng môi giới bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm). Khoản đóng góp này được hạch toán vào chi phí hợp lệ của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
c) Khoản thu từ công tác nghiên cứu, đào tạo và thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm: đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm tổ chức thu theo quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 53/2014/QĐ-TTg thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 2. Nguồn kinh phí giao tự chủ và nội dung sử dụng:
1. Nguồn kinh phí giao tự chủ cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm bao gồm:
...
b) Khoản đóng góp từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được sử dụng 100% khoản đóng góp này để chi tăng cường công tác quản lý, giám sát. Mức đóng góp bằng 0,03% doanh thu phí bảo hiểm gốc hàng năm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm). 0,03% doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm). 0,03% hoa hồng môi giới bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm). Khoản đóng góp này được hạch toán vào chi phí hợp lệ của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành

Điều 3. Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
...
8. Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động:
a) Cách xác định:
Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức và người lao động. Quỹ tiền lương để trả thu nhập tăng thêm một năm được xác định theo công thức:
QTL = Lmin x K1 x K2 x L x 12 tháng
Trong đó:
QTL: Là Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ của cơ quan được phép trả tăng thêm tối đa trong năm.
Lmin: Là mức lương cơ sở (đồng/tháng) hiện hành do nhà nước quy định.
K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm thu nhập (tối đa không quá 1,0 lần).
K2: Là hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ bình quân của cơ quan.
L: Là số biên chế được giao và số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trả thu nhập tăng thêm:
Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức và người lao động (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc từng bộ phận trực thuộc). Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. không thực hiện việc chia thu nhập tăng thêm cào bằng bình quân hoặc chia theo hệ số lương. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành

Điều 3. Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
...
7. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được:
a) Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm.
- Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù. kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh phí tiết kiệm.
- Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù. kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao, không thực hiện đầy đủ số lượng, khối lượng công việc, hoặc thực hiện không đảm bảo chất lượng thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm và phải nộp trả ngân sách nhà nước phần kinh phí không thực hiện. trường hợp nếu được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện (bao gồm cả trường hợp công việc đang thực hiện dở dang) thì được chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục thực hiện công việc đó và được phân bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau. đối với công việc đã thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh phí đã triển khai theo quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 53/2014/QĐ-TTg thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 2. Nguồn kinh phí giao tự chủ và nội dung sử dụng:
1. Nguồn kinh phí giao tự chủ cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm bao gồm:
...
b) Khoản đóng góp từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm được sử dụng 100% khoản đóng góp này để chi tăng cường công tác quản lý, giám sát. Mức đóng góp bằng 0,03% doanh thu phí bảo hiểm gốc hàng năm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm). 0,03% doanh thu phí nhận tái bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm). 0,03% hoa hồng môi giới bảo hiểm hàng năm (đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm). Khoản đóng góp này được hạch toán vào chi phí hợp lệ của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

Từ khóa: Thông tư 183/2014/TT-BTC, Thông tư số 183/2014/TT-BTC, Thông tư 183/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 183/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 183 2014 TT BTC của Bộ Tài chính, 183/2014/TT-BTC

File gốc của Thông tư 183/2014/TT-BTC năm 2014 quy định việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí giao thực hiện thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục quản lý, giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính đang được cập nhật.

Bảo hiểm

  • Công văn 3535/LĐTBXH-VL năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Công văn 2658/SGDĐT-CTTT năm 2021 về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Công văn 3138/BHXH-CSXH năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
  • Công văn 3215/UBND-VX năm 2021 về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 926/QĐ-BHXH năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19
  • Nghị quyết 118/NQ-CP năm 2021 thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội năm 2020 sau khi tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 621/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
  • Nghị quyết 2919/NQ-HĐQL năm 2021 về Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
  • Quyết định 3375/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An

Thông tư 183/2014/TT-BTC năm 2014 quy định việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí giao thực hiện thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục quản lý, giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 183/2014/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Trương Chí Trung
Ngày ban hành 2014-11-28
Ngày hiệu lực 2015-01-15
Lĩnh vực Bảo hiểm
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Quyết định 53/2014/QĐ-TTg thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 53/2014/QĐ-TTg thí điểm cơ chế tài chính đối với Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu