BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 445/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu và quan điểm phát triển
Phát triển nguồn nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011-2020;
b) Quan điểm
- Phát triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội là nội dung trọng tâm trong Chiến lược phát triển của ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2020, phát triển nhân lực phải gắn với đào tạo, coi đầu tư cho đào tạo là đầu tư cho phát triển, huy động toàn xã hội tham gia và tối đa hóa các nguồn lực có thể dành cho phát triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội.
Phát triển, đào tạo nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội phải đảm bảo gắn liền với việc bố trí, sử dụng nhằm phát huy đầy đủ năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức, viên chức; là nội dung quan trọng nhất và gắn kết với phát triển con người, góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển con người, mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam.
a) Tổng nhu cầu nhân lực
b) Dự báo nhu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ hàng năm cho công chức, viên chức toàn Ngành khoảng 40% nhân lực.
3.1. Đào tạo nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng
Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức; gắn với công tác quy hoạch cán bộ, luân chuyển, điều động cán bộ, chuyển đổi vị trí công tác; gắn với công tác nghiên cứu khoa học, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong đội ngũ cán bộ trẻ; Gắn hiệu quả đào tạo với nâng cao năng lực làm việc, tạo ra lợi thế cạnh tranh; chuyển hóa tri thức và kỹ năng có được sau đào tạo, bồi dưỡng thành sự phát triển bền vững trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chú trọng tuyển dụng nhân lực đã qua đào tạo đúng chuyên ngành, ưu tiên sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi và có kế hoạch bố trí, sử dụng hợp lý để đảm bảo phát huy hết năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
- Gửi đi đào tạo ở nước ngoài 1-2% tổng số nhân lực đào tạo mới.
- Nâng cấp Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội thành Học viện Bảo hiểm xã hội; tiến tới phát triển thành Trường Đại học Bảo hiểm xã hội tại Hà Nội, đào tạo chuyên ngành về nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bậc đại học và sau đại học. Đồng thời xây dựng thêm 02 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ tại miền Trung và miền Nam chuyên về đào tạo tại chỗ nâng cao chất lượng nhân lực.
+ Xây dựng và tăng cường đội ngũ giảng viên chính quy, chuyên nghiệp, có chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu giảng viên đào tạo tại trường đại học và các Trung tâm đào tạo, đảm bảo tỷ lệ 20 sinh viên/1 giảng viên theo quy định của Chính phủ.
+ Mời các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, chuyên gia có kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy làm cán bộ trong biên chế hoặc cộng tác giảng dạy tại Trường (Học viện).
- Xây dựng chương trình chuẩn về đào tạo nghiệp vụ của Ngành.
+ Rà soát và chỉnh lý hệ thống tài liệu, giáo trình hiện đang sử dụng tại Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội hiện có;
- Tăng cường liên kết với các trường đại học trên cả nước có ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu ngành Bảo hiểm xã hội, tiêu chuẩn hóa chất lượng sinh viên để hàng năm bổ sung lực lượng cho Ngành.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp, ưu đãi về tiền lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp;
- Chế độ phúc lợi như ưu đãi về nhà ở, phương tiện làm việc, đi lại;
Bên cạnh đó, tận dụng chất xám của các chuyên gia, kỹ thuật viên từ bên ngoài (kể cả Việt kiều và người nước ngoài) qua việc mời hợp tác hoặc thuê chuyên gia nước ngoài.
- Kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi và ban hành bổ sung các chế độ phụ cấp ưu đãi, cơ chế tiền lương, thu nhập dành cho cán bộ, công chức, viên chức sao cho phù hợp với thực tiễn, thỏa đáng hơn với đặc thù và khối lượng công việc của Ngành và đảm bảo yên tâm công tác.
3.4. Hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực
- Tham gia các hiệp định hợp tác song phương, đa phương về trao đổi đào tạo nguồn nhân lực, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ công tác đào tạo nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội;
- Dự án xây dựng mới Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội tại Hà Nội và 02 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ tại miền Trung và miền Nam chuyên về đào tạo tại chỗ nâng cao chất lượng nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội; Đưa vào sử dụng Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng của Ngành tại Xuân Thành, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
- “Đề án tổng thể phát triển Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030”, nâng cấp thành Học viện Bảo hiểm xã hội và tiến tới thành lập Trường Đại học Bảo hiểm xã hội.
a) Kế hoạch thực hiện
- Tập trung hoàn thiện cơ chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng, cơ chế đãi ngộ; xây dựng các chương trình, đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, nâng cấp các cơ sở đào tạo của Ngành; kịp thời điều chỉnh và tổ chức thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đề ra.
b) Phân công trách nhiệm thực hiện
- Giao Ban Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Ban Điều hành, Tổ giúp việc Ban Điều hành thuộc Ban Tổ chức cán bộ và được bố trí một số chuyên viên kiêm nhiệm và một số chuyên viên chuyên trách.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Như Điều 3; | TỔNG GIÁM ĐỐC |
File gốc của Quyết định 445/QĐ-BHXH năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011-2020 do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 445/QĐ-BHXH năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011-2020 do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu | 445/QĐ-BHXH |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Bạch Hồng |
Ngày ban hành | 2012-05-11 |
Ngày hiệu lực | 2012-05-11 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Đã hủy |