BỘ Y TẾ - | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1374/QC-BYT-BHXH | Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2020 |
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung phối hợp trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế (BHYT).
2. Bảo đảm các hoạt động phối hợp được thực hiện kịp thời, đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ Y tế và chỉ đạo tổ chức thực hiện của Lãnh đạo BHXH Việt Nam.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Nội dung phối hợp:
b) Xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển BHYT.
d) Đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT.
a) Thành lập Ban soạn thảo, Tổ Biên tập xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về BHYT, trong đó Lãnh đạo Bộ Y tế là Trưởng ban, Lãnh đạo BHXH Việt Nam là Phó trưởng ban; Lãnh đạo cấp Vụ của Bộ Y tế là Tổ trưởng Tổ biên tập, Lãnh đạo cấp Vụ của BHXH Việt Nam là Phó Tổ trưởng Tổ biên tập.
c) Tổ chức các cuộc họp, hội thảo xin ý kiến đối với các dự thảo văn bản.
3. Trách nhiệm của BHXH Việt Nam:
b) Xây dựng, đề xuất các biện pháp để kiểm soát chi phí, sử dụng quỹ BHYT hiệu quả, phòng chống gian lận, trục lợi quỹ BHYT.
d) Tham gia các cuộc họp, hội thảo xây dựng chính sách, pháp luật về BHYT.
Điều 4. Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế
a) Căn cứ nội dung, tính chất cuộc họp, hai bên thống nhất mời thêm đại diện các đơn vị có liên quan tham dự cuộc họp.
c) Hình thức giao ban: Trực tiếp, trực tuyến hoặc hình thức trao đổi thông tin khác.
2. Hằng quý, Lãnh đạo Bộ Y tế và Lãnh đạo BHXH Việt Nam họp giao ban đánh giá các hoạt động trong quý, thống nhất chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh và định hướng giải pháp thực hiện các nhiệm vụ chung của hai ngành trong thời gian tiếp theo. Trường hợp cần thiết, mỗi bên có thể đề nghị họp bất thường.
b) Hình thức giao ban: Trực tiếp, trực tuyến hoặc hình thức trao đổi thông tin khác.
d) Chánh Văn phòng Bộ Y tế hoặc Chánh Văn phòng BtDCH Việt Nam có trách nhiệm ký thông báo kết quả cuộc họp sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của mỗi bên. Thông báo kết luận được ban hành chậm nhất trong vòng 10 ngày làm việc sau họp giao ban.
Hai bên trao đổi, xin ý kiến mỗi bên trước khi ban hành. Bên nhận được văn bản xin ý kiến có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc đối với nội dung thuộc thẩm quyền của bên tham gia ý kiến, trường hợp không trả lời được hiểu là đã nhất trí với nội dung xin ý kiến. Trường hợp ban hành văn bản không có sự thống nhất, cơ quan ban hành văn bản chịu trách nhiệm trước pháp luật với nội dung văn bản ban hành.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với BHXH Việt Nam hướng dẫn. Trường hợp vượt thẩm quyền của Bộ Y tế thì xin ý kiến Bộ, ngành liên quan để thống nhất hướng dẫn thực hiện hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để hướng dẫn thực hiện.
Điều 5. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các chính sách, pháp luật về BHYT.
c) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhân ngày BHYT Việt Nam hằng năm (ngày 01/7).
a) Gửi xin ý kiến bên phối hợp trước khi ban hành kế hoạch tuyên truyền, phổ biến.
b) Trước tháng 6 hằng năm, bên chủ trì tổ chức ngày BHYT Việt Nam: Dự thảo chương trình, nội dung, thành phần và mời bên phối hợp tổ chức họp để thống nhất và tổ chức thực hiện.
a) Xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến, tập huấn.
c) Tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT.
a) Chủ động tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về BHYT đến các tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHYT.
c) Cử cán bộ tham gia báo cáo tại Hội nghị tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về BHYT do Bộ Y tế tổ chức.
đ) Hỗ trợ kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến BHYT theo kế hoạch, chương trình đã được hai bên ký kết.
1. Về thanh tra chuyên ngành lĩnh vực BHYT:
b) Cơ quan BHXH Việt Nam phối hợp theo yêu cầu của Bộ Y tế trong việc thanh tra chuyên ngành lĩnh vực BHYT.
d) Trước khi kết luận thanh tra chuyên ngành lĩnh vực BHYT, Thanh tra Bộ Y tế mời BHXH Việt Nam (nếu thấy cần thiết) tham gia trao đổi dự thảo kết luận thanh tra.
a) Trước tháng 12 hằng năm, hai bên trao đổi và gửi kế hoạch kiểm tra của năm sau để theo dõi và phối hợp chỉ đạo, thực hiện.
c) Theo yêu cầu và tính chất vụ việc, hai bên sẽ cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra của mỗi bên phù hợp với lĩnh vực kiểm tra. Đối với kiểm tra công tác KCB và thanh toán chi phí KCB BHYT, trường hợp bên phối hợp cử lãnh đạo cấp vụ tham gia đoàn kiểm tra thì bên chủ trì làm Trưởng đoàn, bên phối hợp là Phó Trưởng đoàn.
đ) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn thư về chế độ, chính sách BHYT được thực hiện theo nguyên tắc: Giải quyết theo thẩm quyền, kết quả giải quyết, trả lời gửi cho các bên.
1. Khi xây dựng kế hoạch hoạt động 6 tháng, hằng năm hoặc dài hạn để thực hiện chế độ, chính sách BHYT, hai bên có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết hoặc lấy ý kiến góp ý (nếu cần thiết) trước khi ban hành.
3. Đối với các Hội nghị, hội thảo do Bộ Y tế và BHXH Việt Nam phối hợp tổ chức, sau khi Lãnh đạo hai bên thống nhất chủ trương, các Vụ, Ban được giao nhiệm vụ chuẩn bị kế hoạch chi tiết và báo cáo Lãnh đạo hai bên xem xét, phê duyệt trước khi triển khai.
1. Hai bên có trách nhiệm phối hợp, xin ý kiến góp ý khi xây dựng và tổ chức thực hiện các nghiên cứu, dự án liên quan đến BHYT.
3. Việc cử cán bộ đi tham quan học tập, đào tạo ở nước ngoài liên quan đến BHYT trong các dự án do Bộ Y tế hoặc BHXH Việt Nam chủ trì thực hiện phải xem xét, cân đối giữa cán bộ xây dựng chính sách và cán bộ tổ chức thực hiện, cán bộ trung ương và địa phương của mỗi bên.
1. Nội dung phối hợp:
b) Khai thác, sử dụng, chia sẻ thông tin dữ liệu y tế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
d) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng thông tin y tế để phục vụ quản lý nhà nước về y tế và mục đích chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Trách nhiệm của Bộ Y tế:
b) Điều chỉnh, bổ sung các nội dung về thông tin y tế cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
d) Hướng dẫn các địa phương trong việc khai thác, sử dụng thông tin y tế trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
e) Triển khai giải pháp kỹ thuật để kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm để cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý của ngành Y tế và từng bước đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin của người dân.
h) Xây dựng quy chế phối hợp kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu hộ gia đình tham gia BHYT, cơ sở dữ liệu mã định danh y tế và dữ liệu giám định, thanh toán chi phí KCB BHYT nhằm khai thác và sử dụng dữ liệu đúng mục đích, đúng các quy trình hiện hành và bảo đảm an toàn thông tin.
3. Trách nhiệm của BHXH Việt Nam:
b) Hướng dẫn BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Quy chế phối hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả tại từng địa phương, đơn vị.
d) Bảo đảm vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm và duy trì thường xuyên kết nối, chia sẻ dữ liệu hộ gia đình, dữ liệu khám chữa bệnh BHYT và dữ liệu khác có liên quan đến y tế theo quy định tại Điều 14, Điều 27 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
1. Các đơn vị thuộc Bộ Y tế, các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam căn cứ vào các yêu cầu của công tác quản lý, chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung được thống nhất tại Quy chế này.
3. Bộ Y tế giao Vụ BHYT; BHXH Việt Nam giao Ban Thực hiện chính sách BHYT là đầu mối theo dõi, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Quy chế này.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quy chế phối hợp ban hành kèm theo Quyết định số 5205/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Y tế.
TỔNG GIÁM ĐỐC | Q. BỘ TRƯỞNG |
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo); |
File gốc của Quy chế 1374/QC-BYT-BHXH năm 2020 về phối hợp giữa Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế đang được cập nhật.
Quy chế 1374/QC-BYT-BHXH năm 2020 về phối hợp giữa Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế |
Số hiệu | 1374/QC-BYT-BHXH |
Loại văn bản | Quy chế |
Người ký | Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Thế Mạnh |
Ngày ban hành | 2020-09-03 |
Ngày hiệu lực | 2020-09-03 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |