Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 93/1998/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
Thi hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 24 TC/ HCSN ngày 4-01-1999, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I- CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
1. Chế độ đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điều 15 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP quy định như sau:
a/ Đối với người lao động làm nghề bình thường.
Nam đủ 50 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước 60 tuổi đối với nam, 55 đối với nữ tính giảm 1% mức bình quân của lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Ông Đặng Văn X là cán bộ nghỉ hưu từ 1-12-1998, khi nghỉ hưu 58 tuổi, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông X được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ bảo hiểm xã hội:
+ 15 năm tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 tính thêm 26%.
Tổng cộng: 71%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 60:
(60 tuổi - 58 tuổi) x 1% = 2%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo Nghị định số 93/1998/NĐ-CP là:
71 % - 2% = 69%
b/ Đối với người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm. 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên hoặc có 10 năm công tác thực tế ở chiến trường B, CK.
Nam đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi 55 đối với nam, 50 đối với nữ tính giảm 1% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Ông Trần Văn N là công nhân nghỉ hưu từ 1-1-1999, khi nghỉ hưu 50 tuổi, có 29 năm đã đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 15 năm làm việc nặng nhọc, độc hại), bị suy giảm khả năng lao động 61%.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông N được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu tính theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội:
+ 15 năm tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29 tính thêm 28%
Tổng cộng: 73%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55:
(55 tuổi - 50 tuổi) x 1% = 5%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo Nghị định số 93/1998/NĐ-CP:
73% - 5% = 68%.
c/ Người lao động có ít nhất 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời) thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi 55 đối với nam và 50 tuổi đối với nữ tính giảm 1% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Nguyễn văn T, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm nghề sửa chữa cơ điện trong hầm lò thuộc nghề đặc biệt nặng nhọc. Do sức khoẻ yếu, ông T được Hội đồng giám định Y khoa khám và kết luận suy giảm khả năng lao động 61% và được nghỉ hưu tháng 2-1999, khi nghỉ hưu, ông T đủ 48 tuổi.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông T được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ bảo hiểm xã hội:
+ 15 năm tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 tính thêm 20%
Tổng cộng: 65%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55
(55 tuổi - 48 tuổi ) x 1% = 7%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo Nghị định 93/1998/NĐ-CP là:
65% - 7% = 58%
d/ Người lao động khi nghỉ việc có đủ 3 điều kiện dưới đây thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, tỷ lệ hưởng lương hưu tính như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, không phải tính giảm tỷ lệ %:
Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi không phải qua giám định khả năng lao động.
- Có thời gian đóng hảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên.
- Có đơn tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (theo mẫu đơn đính kèm Thông tư này).
Ví dụ: Ông Nguyễn Ngọc Q có đơn tự nguyện nghỉ hưu tháng 1-1999, khi nghỉ hưu đủ 55 tuổi, có đủ 30 năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ tính lương hưu của ông Q được tính đủ bằng 75%.
Người lao động nghỉ hưu thuộc diện quy định tại các Điểm a, b, c nói trên, nếu có trên 30 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, từ năm thứ 31 trở đi, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1 lần bằng 0,5 mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu, tối đa không quá 5 tháng.