Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Bảo hiểm » Nghị định 93/1998/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 93/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1998

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 93/1998/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1998 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/CP NGÀY 26 THÁNG 1 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - thương binh và xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 27 như sau:

Đối với người lao động hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 26 thì cách tính lương hưu như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với quy định tại các khoản 1, 2 Điều 25 thì giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Riêng đối với người lao động nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên, có nguyện vọng về hưu thì được hưởng lương hưu như cách tính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27, nhưng mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi không phải giảm 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

2. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 29 một đoạn như sau:

Riêng đối với người đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo các mức tiền lương thuộc công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại đủ 15 năm trở lên mà chuyển sang làm công việc khác đóng bảo hiểm xã hội theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định có mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy các mức lương cấp bậc của 5 năm liền kề làm công việc nặng nhọc, độc hại để tính mức bình quân làm cơ sở tính hưởng lương hưu.

3. Bổ sung Điều 36a như sau:

Thời gian người lao động nữ nghỉ việc trước và sau khi sinh con theo quy định được tính là thời gian được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Trong thời gian nghỉ này, lao động nữ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, khoản này do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Không tính lại chế độ cho các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 4. Bộ trưởng Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài Chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 25/04/2003)

Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 93/1998/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành


Thi hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 24 TC/ HCSN ngày 4-01-1999, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I- CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
1. Chế độ đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điều 15 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP quy định như sau:
a/ Đối với người lao động làm nghề bình thường.
Nam đủ 50 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước 60 tuổi đối với nam, 55 đối với nữ tính giảm 1% mức bình quân của lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Ông Đặng Văn X là cán bộ nghỉ hưu từ 1-12-1998, khi nghỉ hưu 58 tuổi, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông X được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ bảo hiểm xã hội:
+ 15 năm tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 tính thêm 26%.
Tổng cộng: 71%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 60:
(60 tuổi - 58 tuổi) x 1% = 2%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo Nghị định số 93/1998/NĐ-CP là:
71 % - 2% = 69%
b/ Đối với người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm. 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên hoặc có 10 năm công tác thực tế ở chiến trường B, CK.
Nam đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi 55 đối với nam, 50 đối với nữ tính giảm 1% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Ông Trần Văn N là công nhân nghỉ hưu từ 1-1-1999, khi nghỉ hưu 50 tuổi, có 29 năm đã đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 15 năm làm việc nặng nhọc, độc hại), bị suy giảm khả năng lao động 61%.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông N được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu tính theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội:
+ 15 năm tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29 tính thêm 28%
Tổng cộng: 73%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55:
(55 tuổi - 50 tuổi) x 1% = 5%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo Nghị định số 93/1998/NĐ-CP:
73% - 5% = 68%.
c/ Người lao động có ít nhất 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời) thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi 55 đối với nam và 50 tuổi đối với nữ tính giảm 1% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Nguyễn văn T, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm nghề sửa chữa cơ điện trong hầm lò thuộc nghề đặc biệt nặng nhọc. Do sức khoẻ yếu, ông T được Hội đồng giám định Y khoa khám và kết luận suy giảm khả năng lao động 61% và được nghỉ hưu tháng 2-1999, khi nghỉ hưu, ông T đủ 48 tuổi.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông T được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ bảo hiểm xã hội:
+ 15 năm tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 tính thêm 20%
Tổng cộng: 65%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55
(55 tuổi - 48 tuổi ) x 1% = 7%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo Nghị định 93/1998/NĐ-CP là:
65% - 7% = 58%
d/ Người lao động khi nghỉ việc có đủ 3 điều kiện dưới đây thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, tỷ lệ hưởng lương hưu tính như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, không phải tính giảm tỷ lệ %:
Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi không phải qua giám định khả năng lao động.
- Có thời gian đóng hảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở lên.
- Có đơn tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (theo mẫu đơn đính kèm Thông tư này).
Ví dụ: Ông Nguyễn Ngọc Q có đơn tự nguyện nghỉ hưu tháng 1-1999, khi nghỉ hưu đủ 55 tuổi, có đủ 30 năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ tính lương hưu của ông Q được tính đủ bằng 75%.
Người lao động nghỉ hưu thuộc diện quy định tại các Điểm a, b, c nói trên, nếu có trên 30 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, từ năm thứ 31 trở đi, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1 lần bằng 0,5 mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu, tối đa không quá 5 tháng.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 25/04/2003)

Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 93/1998/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành


Thi hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 24 TC/ HCSN ngày 4-01-1999, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I- CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
2. Việc tính mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu đối với người lao động có đủ 15 năn làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP quy định như sau:
a/ Đối tượng áp dụng là người đã được xếp vào các mức lương của thang bảng lương theo nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đã đóng bảo hiểm xã hội theo các mức lương đó đủ 15 năm trở lên.
b/ Trong 15 năm trở lên hưởng tiền lương nặng nhọc, độc hại, người lao động được chọn bất kỳ khoảng thời gian 5 năm liền kề (liên tục) có các mức lương cao nhất để làm cơ sở tính lương hưu.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn K là cán bộ đủ điều kiện nghỉ hưu tháng 2/1999, đã có đủ 15 năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương của nghề nặng nhọc, độc hại, sau đó chuyển sang làm việc khác hưởng lương chuyên viên cho đến khi nghỉ hưu. Ông K có quá trình hưởng tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội theo các mức tiền lương sau:
- Từ tháng 1/1970 đến tháng 12/1974 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng mức lương cơ khí 331,5 đồng được chuyển đổi theo hệ số 2,49.
- Từ tháng 1/1975 đến tháng 12/1980 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng mức lương cơ khí 352,5 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,05.
- Từ tháng 1/1981 đến tháng 12/1985 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng mức lương cơ khí 375 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,73.
- Từ tháng 1/1986 đến tháng 1/1999 chuyển sang làm việc nhẹ hưởng lương thấp hơn, trước khi nghỉ hưu hưởng mức tiền lương chuyên viên bậc 6 theo hệ số 3,06.
Tiền lương làm cơ sở tính lương hưu của ông K sẽ được tính theo quy định tại Nghị định số 93/1998/NĐ-CP: được tính mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề cao nhất (tháng 1/1981 đến hết tháng 12/1985) là 3,73.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn H là công nhân lái xe đủ điều kiện nghỉ hưu tháng 1/1999, có đủ 15 năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương của nghề nặng nhọc, nhưng mức lương có nhiều thời điểm cao thấp khác nhau:
-Từ tháng 1/1975 đến tháng 12/1977 lái xe trọng tải 16,5 tấn, hưởng mức lương bậc 2: 372 đồng được chuyển đổi theo hệ số 2,56.
Từ tháng 1/1978 đến tháng 12/1980 lái xe trọng tải 40 tấn, hưởng mức lương bậc 2: 438 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,27.
- Từ tháng 1/1981 đến tháng 12/1983 lái xe trọng tải 25 tấn, hưởng mức lương bậc 2: 394 đồng được chuyển đổi theo hệ số 2,98.
- Từ tháng 1/1984 đến tháng 12/1986 lái xe trọng tải 14 tấn, hưởng mức lương bậc 3: 372 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,07.
- Từ tháng 1/1987 đến tháng 12/1989 lái xe trọng tải 30 tấn, hưởng mức lương bậc 3: 438 đồng được chuyển đổi theo hệ số 3,73.
- Từ tháng 1/1990 đến khi nghỉ hưu chuyển sang lái xe con hưởng mức lương thấp hơn theo hệ số 2,73.
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng để làm cơ sở tímh lương hưu hàng tháng của ông H thực hiện như sau:
Ông H có 2 thời gian được hưởng các mức lương cao nhất là 3,27 và 3,73 nhưng không liên tục nên không được cộng các mức tiền lương của 2 thời kỳ này được tính mức lương bình quân tiền lương cao nhất liền kề.
Trường hợp này, việc tính mức bình quân tiền lương cao nhất của 5 năm liền kề tính từ tháng 1/1985 đến tháng 12/1989 theo các mức:
- Từ tháng 1/1985 đến tháng 12/1986 tính mức lương theo hệ số 3,03.
- Từ tháng 1/1987 đến tháng 12/1989 tính mức lương theo hệ số 3,73.
Việc tính lương hưu cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b nói trên không áp dụng đối với người lao động hưởng lương theo các mức tiền lương không thuộc thang, bảng lương do Nhà nước quy định.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 25/04/2003)

Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 93/1998/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành


Thi hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 24 TC/ HCSN ngày 4-01-1999, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I- CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
3. Trong thời gian lao động nữ nghỉ sinh con theo quy định tại Khoản 3 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP, người lao động không phải đóng 5% tiền lương tháng của bản thân và người sử dụng lao động không phải đóng 15% tiền lương cho họ, tương ứng với thời gian người lao động được phép nghỉ theo quy định. Thời gian này được quy định như sau:
a/ Thời gian lao động nữ nghỉ sinh con trong thời hạn 4 tháng, năm tháng hoặc 6 tháng và thời gian nghỉ thêm do sinh đôi trở lên theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
b/ Thời gian người lao động nghỉ việc nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp theo quy định tại Điều 13 Điều 1ệ Bảo hiểm xã hội.
Quy định trên không áp dụng đối với những trường hợp nghỉ thêm quy định tại Khoản 3 Điều 12 Điều lệ bảo hiểm xã hội.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH (VB hết hiệu lực: 25/04/2003)

Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 93/1998/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành


Thi hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 24 TC/ HCSN ngày 4-01-1999, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Về thủ tục hồ sơ xét hưởng bảo hiểm xã hội cho các đối tượng quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành. Riêng đối với người thuộc diện hưởng chế độ quy định tại Tiết d Điểm 1 Mục I Thông tư này phải có thêm đơn của người lao động.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12/11/1998.
Không đặt vấn đề tính lại chế độ cho các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trưóc ngày Nghị định 93/1998/NĐ-CP ngầy 12/11/1998 có hiệu lực thi hành.
3. Ngoài những điểm được sửa đổi, bổ xung quy định tại Thông tư này, các nội dung khác đã quy định trong Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vẫn giữ nguyên hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.

Từ khóa: Nghị định 93/1998/NĐ-CP, Nghị định số 93/1998/NĐ-CP, Nghị định 93/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 93/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 93 1998 NĐ CP của Chính phủ, 93/1998/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 93/1998/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP đang được cập nhật.

Bảo hiểm

  • Công văn 3535/LĐTBXH-VL năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Công văn 2658/SGDĐT-CTTT năm 2021 về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Công văn 3138/BHXH-CSXH năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
  • Công văn 3215/UBND-VX năm 2021 về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 926/QĐ-BHXH năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19
  • Nghị quyết 118/NQ-CP năm 2021 thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội năm 2020 sau khi tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 621/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
  • Nghị quyết 2919/NQ-HĐQL năm 2021 về Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
  • Quyết định 3375/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An

Nghị định 93/1998/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 93/1998/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 1998-11-12
Ngày hiệu lực 1998-11-27
Lĩnh vực Bảo hiểm
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 1526/BHXH/CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 02/1999/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 93/1998/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995 do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu