CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 153/2006/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2006 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cơ yếu ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu.
2. Người đang làm công tác cơ yếu quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Người đang làm công tác cơ yếu là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.
3. Thân nhân của người đang làm công tác cơ yếu là sĩ quan đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân không thuộc diện tham gia Bảo hiểm y tế bắt buộc khác, bao gồm các đối tượng: bố đẻ, mẹ đẻ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; bố nuôi, mẹ nuôi của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật.
4. Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp quốc phòng - an ninh, học sinh cơ yếu đang hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã (hệ số 0,1) không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định này, thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh như đối với công nhân viên chức quốc phòng và hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân.
Điều 2. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh
1. Người đang làm công tác cơ yếu được chăm sóc sức khỏe và khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trong quân đội; khi ốm đau mà ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế dân y.
2. Thân nhân người đang làm công tác cơ yếu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc như đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 của Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm tiêu chuẩn vật chất y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu
Người đang làm công tác cơ yếu được bảo đảm tiêu chuẩn vật chất, phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe dựa trên các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thường xuyên, huấn luyện, dã ngoại, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao;
2. Phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động cơ yếu, với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn;
3. Phù hợp với sự phát triển chung và đặc trưng của từng vùng, miền, từng đối tượng cụ thể.
CHẾ ĐỘ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ TIÊU CHUẨN VẬT CHẤT Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU
Điều 4. Quản lý, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
Việc quản lý, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh đối với người đang làm công tác cơ yếu được áp dụng và thực hiện theo quy định hiện hành đối với quân nhân.
Điều 5. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh và các quy định cụ thể
Người đang làm công tác cơ yếu được khám sức khỏe định kỳ và khi ốm đau, bệnh tật được khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện của quân đội như đối với quân nhân có cùng cấp bậc và mức lương tương đương.
1. Việc phân tuyến điều trị theo tuyến bệnh viện quân đội đối với người đang làm công tác cơ yếu căn cứ vào vị trí đóng quân, cấp bậc quân hàm và mức lương tương đương như sau:
a) Cấp bậc quân hàm và mức lương tương đương từ cấp Thiếu tá trở lên được khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện: Trung ương Quân đội 108/Bộ Quốc phòng, 175/Bộ Quốc phòng, Viện Y học cổ truyền Quân đội/Bộ Quốc phòng, 17/Quân khu 5; cán bộ từ cấp Thượng tá và mức lương tương đương trở lên được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dành cho cán bộ cao cấp;
b) Các đối tượng còn lại được khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện: 175/Bộ Quốc phòng, 103/Học viện Quân y, 354/Tổng cục Hậu cần, 17/Quân khu 5.
2. Khi vượt quá khả năng cứu chữa, các bệnh viện được phép chuyển bệnh nhân về các bệnh viện tuyến trên trong hệ thống điều trị của quân đội hoặc các bệnh viện dân y tuyến trên có khả năng cứu chữa.
3. Khi đi công tác hoặc đi phép bị ốm đau, tai nạn được vào khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ bệnh viện quân đội, công an nào gần nhất. Trường hợp ở nơi không có tuyến khám bệnh, chữa bệnh của quân đội, công an thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế dân y.
Điều 6. Hồ sơ, thủ tục khi đi khám bệnh, chữa bệnh
Khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện thuộc tuyến đã đăng ký, người đang làm công tác cơ yếu phải xuất trình các giấy tờ sau:
1. Giấy giới thiệu khám bệnh, chữa bệnh do y tế đơn vị cấp, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức sử dụng người đang làm công tác cơ yếu ký tên, đóng dấu.
2. Trường hợp cấp cứu tại các bệnh viện không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên thì trong thời gian chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhập viện cần phải hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Tiêu chuẩn vật chất y tế
1. Tiêu chuẩn thuốc, vật tư tiêu hao thông dụng, hóa chất sử dụng trong y tế và tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế; tiêu chuẩn tạp chi vệ sinh đối với người đang làm công tác cơ yếu được quy định cụ thể tại Danh mục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hàng năm, khi giá trị về định mức tiêu chuẩn vật chất y tế có sự thay đổi thì Ban Cơ yếu Chính phủ phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất, điều chỉnh cho phù hợp.
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI THÂN NHÂN NGƯỜI ĐANG LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU
Điều 8. Thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu
Thân nhân của người đang làm công tác cơ yếu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế bắt buộc. Khi người đang làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc; bị kỷ luật cho ra khỏi ngành cơ yếu hoặc bị chết thì thân nhân của họ chỉ được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định tại Nghị định này cho đến thời điểm thẻ Bảo hiểm y tế đã cấp hết giá trị sử dụng.
Điều 9. Mức phí và nguồn đóng Bảo hiểm y tế
Điều 10. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế
Thân nhân người đang làm công tác cơ yếu được cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định này được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 11. Quản lý, cấp thẻ khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế
1. Việc quản lý thân nhân người đang làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế bắt buộc thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
2. Người đang làm công tác cơ yếu có trách nhiệm đăng ký với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp của mình về nơi cư trú, cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế của thân nhân họ. Khi thân nhân của người đang làm công tác cơ yếu không còn đủ tiêu chuẩn hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Nghị định này thì người đang làm công tác cơ yếu phải báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp để giải quyết theo quy định.
3. Việc mua, cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho thân nhân người đang làm công tác cơ yếu thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu theo quy định hiện hành.
Điều 12. Hồ sơ cấp thẻ Bảo hiểm y tế
1. Hồ sơ cấp thẻ Bảo hiểm y tế lần đầu:
a) Bản kê khai của người đang làm công tác cơ yếu về thân nhân được hưởng Bảo hiểm y tế, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu;
b) Danh sách đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu cư trú cùng địa bàn và không cùng địa bàn công tác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với người đang làm công tác cơ yếu do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu ký, đóng dấu.
2. Hồ sơ cấp thẻ Bảo hiểm y tế những năm tiếp theo:
a) Bản kê khai của người đang làm công tác cơ yếu khi có sự thay đổi, bổ sung về thân nhân được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế;
b) Danh sách đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu cư trú cùng địa bàn và không cùng địa bàn công tác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với người đang làm công tác cơ yếu, lập trên cơ sở danh sách năm đầu được điều chỉnh, bổ sung số thân nhân tăng, giảm của năm đó do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu ký, đóng dấu.
Điều 13. Trình tự đăng ký, thời gian đăng ký, mua cấp thẻ Bảo hiểm y tế
1. Trình tự đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế:
a) Cá nhân người đang làm công tác cơ yếu lập bản kê khai về thân nhân được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế đăng ký cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho thân nhân;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu lập danh sách đăng ký mua thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu cư trú cùng địa bàn và không cùng địa bàn công tác để tổ chức việc mua thẻ Bảo hiểm y tế.
2. Thời gian đăng ký khám bệnh, chữa bệnh; mua, cấp thẻ Bảo hiểm y tế: việc kê khai đăng ký cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu vào tháng 9; mua và cấp thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu hoàn thành vào tháng 12 năm trước.
3. Trách nhiệm của người đang làm công tác cơ yếu, thân nhân người đang làm công tác cơ yếu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đang làm công tác cơ yếu trong việc kê khai, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh; mua, cấp thẻ Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu:
a) Đối với người đang làm công tác cơ yếu:
- Kê khai về thân nhân được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế theo mẫu quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về Bảo hiểm y tế; đăng ký cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bản kê khai;
- Chuyển thẻ Bảo hiểm y tế về cho thân nhân cư trú cùng địa bàn và theo dõi việc cấp thẻ Bảo hiểm y tế của thân nhân cư trú không cùng địa bàn công tác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
- Trường hợp thân nhân của nhiều người đang làm công tác cơ yếu thì việc đăng ký, mua thẻ Bảo hiểm y tế thực hiện như sau:
+ Thân nhân ở với người đang làm công tác cơ yếu nào thì người đó kê khai, đăng ký;
+ Nếu thân nhân cùng ở với nhiều người đang làm công tác cơ yếu thì đăng ký theo thứ tự: con trai, con gái, con dâu, con rể, con nuôi (nếu cùng hàng trong thứ tự thì người con trưởng được kê khai, đăng ký);
+ Nếu cả bố và mẹ là người đang làm công tác cơ yếu thì người mẹ kê khai, đăng ký cho các con;
+ Nếu thân nhân của một hoặc nhiều người đang làm công tác cơ yếu, nhưng không ở cùng với người đang làm công tác cơ yếu thì người đang làm công tác cơ yếu là con trưởng chịu trách nhiệm kê khai, đăng ký.
- Hàng quý, người đang làm công tác cơ yếu có trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp về tình hình thay đổi của thân nhân được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế (nếu có); báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị về việc đăng ký mua, nhận thẻ Bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh của thân nhân tại cơ sở y tế nơi đăng ký.
b) Đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu:
- Thân nhân người đang làm công tác cơ yếu cư trú không cùng địa bàn công tác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với người đang làm công tác cơ yếu sẽ được thông báo đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thân nhân cư trú để nhận thẻ Bảo hiểm y tế;
- Lưu giữ, bảo quản thẻ Bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh; nếu phát hiện sai sót, thất lạc hoặc mất thẻ Bảo hiểm y tế phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, cấp lại.
c) Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người đang làm công tác cơ yếu:
Tuyên truyền, quán triệt và hướng dẫn lập bản kê khai, đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu theo quy định tại Nghị định này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC CƠ YẾU CÁC CẤP
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn ngân sách cho việc triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức cơ yếu các cấp
1. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm:
a) Căn cứ tuyến điều trị của Bộ Quốc phòng đối với người đang làm công tác cơ yếu, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm đăng ký chữ ký của Thủ trưởng đơn vị và của cán bộ phụ trách y tế, mẫu dấu của đơn vị mình, giấy giới thiệu. Khi có thay đổi về nhân sự, con dấu và mẫu giấy giới thiệu phải thông báo kịp thời cho các bệnh viện biết;
b) Cấp giấy giới thiệu đi khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện đã đăng ký cho các đối tượng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ. Việc cấp giấy giới thiệu khám bệnh, chữa bệnh, yêu cầu phải bảo đảm đúng người, đúng đối tượng theo quy định và phải chịu trách nhiệm toàn bộ về pháp lý của các giấy tờ đó.
2. Cơ quan, tổ chức cơ yếu các cấp ở các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh đối với người đang làm công tác cơ yếu; giải quyết các vấn đề liên quan đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh, mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu trong phạm vi quản lý của mình.
1. Quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh của người đang làm công tác cơ yếu và thân nhân người đang làm công tác cơ yếu quy định tại Nghị định này sẽ bị huỷ bỏ nếu phát hiện có sự giả mạo hồ sơ, giấy tờ và không đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cơ yếu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
TIÊU CHUẨN VẬT CHẤT Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 153 /2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ)
LOẠI TIÊU CHUẨN VÀ ĐỐI TƯỢNG BẢO ĐẢM | Tiêu chuẩn định mức | Ghi chú |
1. Thuốc, bông băng dùng tại đơn vị |
|
|
- Đối tượng hưởng lương | 80.000 | đồng/người/năm |
- Đối tượng hưởng phụ cấp | 65.000 | đồng/người/năm |
2. Thuốc, bông băng cho giường bệnh |
|
|
- Giường bệnh xá | 3.000.000 | đồng/giường/năm |
3. Thuốc khám bệnh |
|
|
- Khám bệnh xá | 20.000 | đồng/người/lần khám |
4. Thuốc và hóa chất phòng, chống dịch |
|
|
- Thuốc hóa chất phòng, chống dịch | 5.000 | đồng/người/năm |
- Giám sát, sàng lọc HIV | 40.000 | đồng/người/năm |
5. Trang bị lần đầu (trong đó có cả doanh cụ) |
|
|
- Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ | 2.500.000.000 | đồng/bệnh xá |
6. Dụng cụ tiêu hao |
|
|
- Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ | 500.000 | đồng/giường/năm |
7. Sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng |
|
|
- Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ | 500.000 | đồng/giường/năm |
8. Loại tiêu chuẩn đồ vải nghiệp vụ |
|
|
- Nhân viên y tế bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ | 100.000 | đồng/người/năm |
- Bệnh nhân | 250.000 | đồng/giường/năm |
9. Tiêu chuẩn tạp chi vệ sinh |
|
|
- Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ | 300.000 | đồng/giường/năm |
10. Xử lý chất thải, rác thải |
|
|
- Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ | 200.000 | đồng/giường/năm |
File gốc của Nghị định 153/2006/NĐ-CP về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu đang được cập nhật.
Nghị định 153/2006/NĐ-CP về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 153/2006/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2006-12-22 |
Ngày hiệu lực | 2007-01-19 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Hết hiệu lực |