Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Bảo hiểm » Công văn 95/BHXH-CSYT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v tổ chức thực hiện hợp đồng KCB BHYT theo Nghị định 146

Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2019

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
(Sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh)

Để thống nhất trong tổ chức thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT) theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế (Nghị định 146/2018/NĐ-CP), Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn và đề nghị BHXH các tỉnh thực hiện như sau:

1. Tổ chức ký hợp đồng KCB BHYT

1.1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và khả năng cung cấp dịch vụ y tế (DVYT) của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan BHXH ký hợp đồng KCB BHYT với cơ sở KCB theo loại hình Hợp đồng KCB ngoại trú hoặc Hợp đồng KCB ngoại trú, nội trú khi có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.

Hằng năm, trước ngày 30/10, BHXH tỉnh chủ động phối hợp với Sở Y tế xác định, lập và công bố danh sách cơ sở KCB BHYT đủ điều kiện KCB ban đầu trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế làm cơ sở để ký hợp đồng KCB BHYT ban đầu với cơ sở KCB. Cơ quan BHXH chỉ ký hợp đồng KCB ban đầu với các cơ sở y tế có tên trong Danh sách các cơ sở KCB đủ điều kiện KCB ban đầu được công bố theo quy định.

1.2. Tổ chức thẩm định và phối hợp với cơ sở KCB thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:

a) Đối với cơ sở KCB ký hợp đồng lần đầu hoặc đã chấm dứt hợp đồng KCB BHYT trước đó

- Hướng dẫn cơ sở KCB truy cập vào Cổng tiếp nhận thuộc Hệ thống thông tin giám định BHYT để đăng ký cấp tài khoản kết nối điện tử (tài khoản phụ) theo quy định của BHXH Việt Nam.

- Hướng dẫn cơ sở KCB lập và gửi cơ quan BHXH hồ sơ ký hợp đồng KCB BHYT theo quy định tại Khoản 1 Điều 16; Điểm d, Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, kèm theo:

+ Văn bản cấp mã cơ sở KCB của Bộ Y tế.

+ Bảng kê Thông tin cơ sở KCB BHYT (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Công văn này).

- Tổ chức thẩm định điều kiện ký hợp đồng KCB BHYT theo quy định tại Điều 42 Luật KCB; Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP; Thông tư của Bộ Y tế hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng KCB BHYT ban đầu và các quy định pháp luật khác có liên quan. Lưu ý, đối với Phòng khám đa khoa phải đảm bảo các điều kiện sau:

+ Danh sách người đăng ký hành nghề KCB tại phòng khám phải được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ. Người đăng ký hành nghề không được đăng ký hành nghề cùng thời gian tại nhiều cơ sở KCB theo quy định tại Khoản 7, Điều 12 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP và tổng thời gian làm thêm giờ không quá 200 giờ theo quy định của Bộ Luật Lao động.

+ Có tối thiểu 50% bác sĩ làm việc cơ hữu tại Phòng khám trên tổng số bác sĩ đăng ký hành nghề KCB tại Phòng khám theo đúng quy định tại Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.

+ Người phụ trách các phòng khám chuyên khoa (nội, ngoại, sản, nhi…) và bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh) là người làm việc cơ hữu tại Phòng khám.

+ Thực hiện được việc mua sắm theo quy định của pháp luật để đảm bảo cung ứng đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh.

- Thông báo kết quả thẩm định bằng văn bản đến cơ sở KCB, chịu trách nhiệm về việc thẩm định và lưu trữ hồ sơ ký kết hợp đồng KCB BHYT với các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Lập Biên bản thẩm định theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Công văn này, báo cáo BHXH Việt Nam trên Hệ thống thông tin giám định BHYT.

b) Đối với cơ sở KCB ký hợp đồng KCB BHYT hằng năm

- Trường hợp cơ sở KCB BHYT không có sự thay đổi điều kiện và hồ sơ ký hợp đồng, không phải thẩm định hồ sơ trước khi ký hợp đồng mới.

- Trường hợp hồ sơ ký hợp đồng chưa đầy đủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16; Điểm d, Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP thì đề nghị cơ sở KCB cung cấp bổ sung để hoàn thiện hồ sơ trước khi ký hợp đồng.

- Trường hợp cơ sở KCB BHYT được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bổ sung chức năng nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện hoặc có sự thay đổi về thông tin liên quan đến điều kiện ký hợp đồng, đến khả năng cung cấp dịch vụ kỹ thuật (DVKT), thuốc, hóa chất, vật tư y tế : Cơ sở KCB cung cấp bổ sung thông tin, hoàn thiện hồ sơ để cơ quan BHXH thẩm định trước khi thỏa thuận tiếp tục hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng.

1.3. Thống nhất với cơ sở KCB nội dung hợp đồng KCB BHYT theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, Hợp đồng phải thể hiện các điều khoản cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, khả năng cung cấp dịch vụ y tế (DVYT) và đặc thù của cơ sở KCB; trách nhiệm bảo đảm quyền lợi KCB cho người có thẻ BHYT; các tài liệu, hồ sơ phục vụ công tác giám định BHYT theo hướng dẫn tại Khoản 3 Công văn này.

1.4. Tổ chức ký hợp đồng KCB BHYT với các cơ sở KCB đủ điều kiện theo đúng các quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.

2. Tổ chức thực hiện hợp đồng KCB BHYT

Cơ quan BHXH thống nhất với cơ sở KCB để tổ chức thực hiện Hợp đồng KCB BHYT đã được ký kết theo đúng các quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP; Thông tư số 48/2017/TT- BYT ngày 28/12/2017 của Bộ Y tế quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí KCB BHYT và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, lưu ý một số nội dung cụ thể như sau:

a) Cơ sở KCB BHYT chủ trì, cơ quan BHXH phối hợp/hỗ trợ để:

- Tổ chức đón tiếp, kiểm tra thủ tục KCB BHYT của người có thẻ BHYT;

- Tổ chức thu hồi hoặc tạm giữ thẻ BHYT và lập biên bản đối với trường hợp mượn thẻ BHYT của người khác, thẻ BHYT giả hoặc thẻ BHYT bị sửa chữa, tẩy xóa khi đi KCB, chuyển Thanh tra Sở Y tế hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo quy định, đồng thời báo cáo BHXH Việt Nam;

- Bảo đảm kỹ thuật về đường truyền, phần mềm và nhân lực đáp ứng liên thông dữ liệu điện tử theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 48/2017/TT- BYT.

b) Đối với cơ sở KCB BHYT:

- Đảm bảo việc cung ứng DVYT theo phạm vi hợp đồng đã ký. Trường hợp không cung ứng đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế để người bệnh phải tự mua, cơ sở KCB có trách nhiệm hoàn trả cho người bệnh trước khi người bệnh ra viện.

- Cung cấp cho người bệnh BHYT Bảng kê chi phí KCB BHYT theo Mẫu 01/KBCB ban hành kèm theo Quyết định số 6556/QĐ-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế và Hóa đơn điện tử chuyển đổi thành chứng từ giấy quy định tại Điều 10 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng, cung cấp dịch vụ ngay khi người bệnh ra viện để làm thủ tục thanh toán trực tiếp và xác định phần chi phí cùng chi trả của người tham gia BHYT.

- Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí từ quỹ BHYT theo quy định của pháp luật. Thuyết minh phần chi phí phát sinh tăng, giảm hằng quý, năm tại cơ sở KCB theo quy định tại Điểm d, Khoản 4, Điều 24 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.

c) Đối với cơ quan BHXH:

- Cung cấp kịp thời, đầy đủ cho cơ sở KCB BHYT danh sách người có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB sau khi ký hợp đồng hoặc vào đầu mỗi quý khi có thay đổi bằng bản điện tử (định dạng pdf).

- Thường xuyên phối hợp với cơ sở KCB BHYT thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT, giải quyết các khó khăn, vướng mắc vướng mắc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh có thẻ BHYT theo quy định.

- Thực hiện công tác giám định BHYT; Tạm ứng, thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định.

3. Hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác giám định BHYT

a) Dữ liệu điện tử các danh mục được lập theo định dạng excel gồm:

- Danh mục dịch vụ kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Danh mục thuốc, vật tư y tế đấu thầu, mua sắm tại đơn vị.

- Danh mục khoa, phòng theo Bảng 7 Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20/9/2017 của Bộ Y tế quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán BHYT.

- Các danh mục khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế và BHXH Việt Nam (dữ liệu danh mục).

b) Dữ liệu hồ sơ chi tiết của người bệnh BHYT được lập theo định dạng file XML quy định tại Quyết định số 4210/QĐ-BYT.

c) Dữ liệu hồ sơ tổng hợp đề nghị thanh toán BHYT được lập theo định dạng file Excel gồm: chi phí vật tư y tế, chi phí thuốc, chi phí dịch vụ kỹ thuật; Danh sách người bệnh BHYT khám chữa bệnh ngoại; Danh sách người bệnh BHYT điều trị nội trú theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán BHXH và các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

d) Bảng giá dịch vụ KCB do cơ sở KCB tự quy định theo thẩm quyền (nếu có).

đ) Đề án, hồ sơ liên doanh, liên kết thực hiện dịch vụ kỹ thuật, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động giữa cơ sở KCB và người hành nghề (nếu có); Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thực hiện đề án chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ y tế cho tuyến dưới.

e) Số liệu về tổng số bàn khám và số nhân lực tham gia khám bệnh, số giường kế hoạch được giao và số giường thực kê theo khoa phòng, số giường Hồi sức cấp cứu tại mỗi khoa phòng (nếu có); xuất nhập tồn thuốc, hóa chất, vật tư y tế hằng tháng; số loại trang thiết bị đang sử dụng trong KCB của cơ sở y tế, làm cơ sở để thực hiện thanh toán chi phí KCB khi vượt định mức quy định và kiến nghị với Bộ Y tế về mức giá dịch vụ KCB chưa phù hợp theo quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ KCB BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá thanh toán chi phí KCB trong một số trường hợp.

g) Các tài liệu khác liên quan đến KCB và thanh toán chi phí KCB BHYT theo quy định tại Khoản 2, Điều 43 Luật BHYT.

Tài liệu, thông tin phục vụ công tác giám định, thanh quyết toán chi phí KCB BHYT được cơ quan BHXH và cơ sở y tế trao đổi bằng văn bản và dữ liệu điện tử qua Hệ thống thông tin giám định BHYT.

4. Phân cấp ký, tổ chức thực hiện hợp đồng KCB BHYT

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị, Giám đốc BHXH cấp tỉnh quyết định việc phân cấp ký, tổ chức thực hiện hợp đồng KCB BHYT cho BHXH cấp huyện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có ít nhất 01 cán bộ làm công tác giám định có trình độ từ trung cấp y hoặc trung cấp dược trở lên;

b) Có 01 cán bộ kế toán được phân công theo dõi công tác thanh, quyết toán chi phí KCB BHYT.

5. Chế độ thông tin, báo cáo, quản lý, lưu giữ hồ sơ hợp đồng KCB BHYT

a) BHXH các tỉnh (Phòng Giám định BHYT) có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ toàn bộ hồ sơ ký Hợp đồng KCB BHYT và các tài liệu liên quan phục vụ cho việc giám định, thanh toán, quyết toán chi phí KCB BHYT của tất cả cơ sở KCB BHYT trên địa bàn theo quy định về lưu trữ hồ sơ của BHXH Việt Nam. Đồng thời chuyển 01 bản Hợp đồng KCB BHYT của mỗi cơ sở KCB BHYT lưu giữa tại Phòng Kế hoạch-Tài chính.

b) Hằng năm, trước ngày 15/01, BHXH các tỉnh chốt danh sách cơ sở KCB ký hợp đồng KCB BHYT theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Công văn này và báo cáo danh sách các cơ sở y tế tiếp nhận đăng ký ban đầu cho người có thẻ BHYT ngoài tỉnh trước ngày 31/10.

c) Cập nhật danh sách cơ sở KCB lần đầu ký hợp đồng và cơ sở KCB có sự thay đổi, điều chỉnh về phạm vi hoạt động, phân hạng, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trong năm (nếu có). Đồng thời bổ sung, cập nhật các tài liệu liên quan đến thay đổi thông tin của cơ sở y tế, danh mục theo các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Công văn số 5198/BHXH-CSYT ngày 23/12/2016 của BHXH Việt Nam.

Các quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5, Công văn này được thực hiện trên Hệ thống thông tin giám định BHYT.

Yêu cầu BHXH các tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách BHYT; Trung tâm giám định BHYT và thanh toán đa tuyến khu vực phía Bắc) để kịp thời có hướng chỉ đạo, giải quyết./.

 

- Như trên;
- VPCP, Bộ Y tế, BTC (để báo cáo);
- HĐQL BHXH VN (để báo cáo);
- Tổng Giám đốc (để báo cáo);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị: TCKT, TTKT, KTNB, DVT, GĐB, GĐN;
- Lưu: VT, CSYT (5b).

KT.TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC





Phạm Lương Sơn

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật bảo hiểm y tế 2008

Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
2. Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 43 như sau:
“2. Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. đối với hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.”*

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế

Điều 7. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
...
2. Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế

Điều 18. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần đầu:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng. Trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Thời hạn của hợp đồng từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm, tối đa không quá 36 tháng.
b) Đối với hợp đồng ký lần đầu, thời hạn của hợp đồng được tính kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thời hạn hợp đồng hết hiệu lực, tối đa không quá 36 tháng.
c) Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hằng năm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc ký hợp đồng năm sau trước ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Trước khi hợp đồng hết hiệu lực 10 ngày, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội thỏa thuận gia hạn và thỏa thuận tiếp tục thực hiện hợp đồng bằng một phụ lục hợp đồng thì phụ lục đó có giá trị pháp lý, trừ khi có thỏa thuận khác.
3. Các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm sau.
b) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm đó.
4. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phải quy định rõ phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp với điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Các bên có trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và không làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 19. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã, phường, nhà hộ sinh công lập, phòng khám đa khoa khu vực, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan, đơn vị, trường học
1. Đối với trạm y tế xã, phường, nhà hộ sinh công lập và phòng khám đa khoa khu vực
a) Cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng với trung tâm y tế huyện hoặc bệnh viện huyện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác do Sở Y tế phê duyệt để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường, nhà hộ sinh công lập, phòng khám đa khoa khu vực cho người tham gia bảo hiểm y tế.
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế cho trạm y tế xã, phường, nhà hộ sinh công lập, phòng khám đa khoa khu vực và thanh toán chi phí sử dụng giường bệnh (nếu có) và dịch vụ kỹ thuật y tế thực hiện trong phạm vi chuyên môn. đồng thời theo dõi, giám sát và tổng hợp để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan, đơn vị, trường học (trừ cơ quan, đơn vị, trường học được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định khoản 1 Điều 34 Nghị định này), cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp với cơ quan, đơn vị, trường học.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế

Điều 24. Thanh toán theo giá dịch vụ
...
4. Tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hàng năm được tính theo công thức sau:
T= [Tn-1 x k] thuốc, hóa chất + [Tn-1 x k] vật tư y tế + [Tn-1] máu, chế phẩm máu +[Tn-1] dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh + Cn
Trong đó:
...
d) Cn là phần chi phí phát sinh tăng hoặc giảm trong năm tại cơ sở do các nguyên nhân: áp dụng dịch vụ kỹ thuật mới. bổ sung thuốc, hóa chất mới, vật tư y tế mới. áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mới. giá máu, chế phẩm máu mới. điều chỉnh hạng bệnh viện. đối tượng người có thẻ bảo hiểm y tế. thay đổi phạm vi hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có). thay đổi mô hình bệnh tật. số lượt khám bệnh, chữa bệnh. Chi phí này được tổng hợp vào chi phí thực tế để làm cơ sở tính tổng mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế

Điều 16. Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần đầu, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
c) Bản chụp có đóng dấu của cơ sở đối với quyết định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có) hoặc quyết định về tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập.
d) Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bằng văn bản hoặc bản điện tử).
...
Điều 42. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
...
d) Ban hành bộ mã Danh mục dùng chung để sử dụng thống nhất trong toàn quốc, bao gồm: Dịch vụ kỹ thuật y tế, thuốc tân dược, thuốc y học cổ truyền, vật tư y tế, trang thiết bị, máu và chế phẩm máu, bệnh y học cổ truyền, mã chẩn đoán bệnh theo phân loại quốc tế (ICD), mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các bộ mã đáp ứng yêu cầu quản lý.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ, Ngành đóng trên địa bàn để thực hiện:
a) Xác định, lập và công bố danh sách các cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo các tuyến trên địa bàn tỉnh, thành phố.
b) Hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
c) Hướng dẫn việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với trẻ em dưới 6 tuổi quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
d) Hướng dẫn việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh tham gia bảo hiểm y tế theo quy định.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh

Điều 15. Quản lý thông tin đăng ký hành nghề
...
3. Việc đăng tải danh sách đăng ký người hành nghề được thực hiện như sau:
a) Bộ Y tế đăng tải danh sách đăng ký người hành nghề trên toàn quốc với đầy đủ các thông tin quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
b) Sở Y tế đăng tải danh sách đăng ký người hành nghề với đầy đủ các thông tin quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này theo thẩm quyền tiếp nhận đăng ký người hành nghề quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này lên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Điều 10. Chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy
1. Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế

Điều 11. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
...
7. Sửa đổi Điều 25 như sau:
“Điều 25. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định này, phòng khám đa khoa phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô phòng khám đa khoa:
a) Có ít nhất 02 trong 04 chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi.
b) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh).
2. Cơ sở vật chất: Có phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám chuyên khoa và phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu). Các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải có đủ diện tích để thực hiện kỹ thuật chuyên môn.
3. Thiết bị y tế: Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
4. Nhân sự:
Số lượng bác sỹ khám bệnh, chữa bệnh hành nghề cơ hữu phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số bác sỹ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám đa khoa. Người phụ trách các phòng khám chuyên khoa và bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh) thuộc Phòng khám đa khoa phải là người làm việc cơ hữu tại phòng khám.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009

Điều 42. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Có giấy phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế

Điều 20. Quyền và trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội trong thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Thực hiện các quy định tại Điều 40 của Luật bảo hiểm y tế.
b) Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chuyển dữ liệu điện tử để thực hiện giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm y tế.
b) Trong 10 ngày đầu của tháng đầu kỳ ký hợp đồng, cung cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh danh sách những người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo Mẫu số 8 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này vào đầu mỗi quý bằng bản điện tử hoặc văn bản có ký tên đóng dấu.
c) Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, quy chế quản lý hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
d) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc tiếp nhận, kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm. hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
đ) Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế. giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế.
e) Hoàn thiện hệ thống giám định và bảo đảm duy trì tiếp nhận, phản hồi kịp thời việc tiếp nhận dữ liệu điện tử, kết quả giám định khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 21. Quyền và trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật bảo hiểm y tế.
2. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật bảo hiểm y tế.
b) Bảo đảm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật phù hợp tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
c) Gửi dữ liệu điện tử để phục vụ quản lý khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngay sau khi kết thúc lần khám bệnh hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú hoặc kết thúc đợt điều trị nội trú của người bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
d) Gửi dữ liệu điện tử về chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đề nghị thanh toán chậm nhất trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung tại hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được nội dung sửa đổi, bổ sung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng được thực hiện bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới.
3. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng thì tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết.
Điều 23. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động.
2. Hai bên thỏa thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phát hiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hành vi vi phạm hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì thông báo cho Sở Y tế đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế hoặc Bộ Y tế đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế hoặc cơ quan quản lý y tế của bộ ngành đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý có trách nhiệm có văn bản đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giải trình bằng văn bản các nội dung liên quan đến kiến nghị về hành vi vi phạm.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị giải trình của cơ quan quản lý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gửi văn bản giải trình cho cơ quan quản lý kèm theo các bằng chứng chứng minh (nếu có).
Sau khi nhận được văn bản giải trình của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp xem xét, tổ chức xác minh và kết luận đối với kiến nghị về hành vi vi phạm. Nội dung kết luận phải nêu rõ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hoặc không có hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phát hiện cơ quan bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì thông báo cho cơ quan quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý có trách nhiệm có văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải trình bằng văn bản các nội dung liên quan đến kiến nghị về hành vi vi phạm.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị giải trình của cơ quan quản lý, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm gửi văn bản giải trình cho cơ quan quản lý kèm theo các bằng chứng chứng minh (nếu có).
Sau khi nhận được văn bản giải trình của cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp (trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp là cơ quan bị kiến nghị thì mời cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên) xem xét, tổ chức xác minh và kết luận đối với kiến nghị về hành vi vi phạm. Nội dung kết luận phải nêu rõ cơ quan bảo hiểm xã hội có hoặc không có hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế

Điều 16. Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Trường hợp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh lần đầu, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
c) Bản chụp có đóng dấu của cơ sở đối với quyết định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có) hoặc quyết định về tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập.
d) Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bằng văn bản hoặc bản điện tử).
...
Điều 42. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
...
d) Ban hành bộ mã Danh mục dùng chung để sử dụng thống nhất trong toàn quốc, bao gồm: Dịch vụ kỹ thuật y tế, thuốc tân dược, thuốc y học cổ truyền, vật tư y tế, trang thiết bị, máu và chế phẩm máu, bệnh y học cổ truyền, mã chẩn đoán bệnh theo phân loại quốc tế (ICD), mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các bộ mã đáp ứng yêu cầu quản lý.

Từ khóa: Công văn 95/BHXH-CSYT, Công văn số 95/BHXH-CSYT, Công văn 95/BHXH-CSYT của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công văn số 95/BHXH-CSYT của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công văn 95 BHXH CSYT của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 95/BHXH-CSYT

File gốc của Công văn 95/BHXH-CSYT năm 2019 về tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.

Bảo hiểm

  • Công văn 3535/LĐTBXH-VL năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Công văn 2658/SGDĐT-CTTT năm 2021 về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Công văn 3138/BHXH-CSXH năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
  • Công văn 3215/UBND-VX năm 2021 về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 926/QĐ-BHXH năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19
  • Nghị quyết 118/NQ-CP năm 2021 thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội năm 2020 sau khi tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 621/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
  • Nghị quyết 2919/NQ-HĐQL năm 2021 về Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
  • Quyết định 3375/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An

Công văn 95/BHXH-CSYT năm 2019 về tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Số hiệu 95/BHXH-CSYT
Loại văn bản Công văn
Người ký Phạm Lương Sơn
Ngày ban hành 2019-01-08
Ngày hiệu lực 2019-01-08
Lĩnh vực Bảo hiểm
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật bảo hiểm y tế 2008
  • Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
  • Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
  • Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh
  • Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
  • Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
  • Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu