BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Về việc thực hiện chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã, phường, thị trấn | Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 1998 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
I. VIỆC XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 3 - Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được cụ thể hóa tại điểm 1 mục I Thông tư liên tịch số 99/1998/TTLT, bao gồm:
2. Phó Bí thư Đảng ủy xã (nếu nơi chưa có Đảng ủy xã thì phó Bí thư chi bộ xã); Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND xã;
4. Ủy viên UBND xã;
6. Bốn chức danh chuyên môn gồm: Địa chính, Tư pháp - Hộ tịch, Tài chính - Kế toán, Văn phòng UBND - Thống kê tổng hợp.
Số lượng cán bộ ở mỗi xã do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, tối đa không quá 25 người (kể từ cán bộ trong biên chế Nhà nước đang tăng cường cho xã).
Đối với những người là công nhân viên chức Nhà nước, quân nhân trong các lực lượng vũ trang đã nghỉ việc, đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nếu tham gia công tác ở xã thuộc các chức danh nêu trên và hưởng sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP cũng không thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã.
1. Tiếp nhận danh sách đối tượng
2. Cấp, ghi sổ bảo hiểm xã hội và quản lý bảo hiểm xã hội
2.1. Tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội: Do cán bộ xã kê khai 3 bản:
- Phần xét duyệt duyệt của thủ trưởng đơn vị trong mẫu tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội: Đối với Bí thư Đảng và Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng ủy xã do Bí thư huyện ủy xét duyệt, ký, đóng dấu, các chức danh còn lại của cán bộ xã do Chủ tịch UBND huyện xét duyệt, ký, đóng dấu xác nhận quá trình tham gia công tác tại xã, phường, thị trấn.
Từ trang 6 và 7 trở đi ghi quá trình nộp bảo hiểm xã hội từ 01/01/1998 trở đi:
- Cột 5: Ghi mức phụ cấp tái cử (nếu có).
- Cột 7: Ghi đóng 5% của cán bộ xã.
Cơ sở để xét duyệt thời gian công tác ở xã trước ngày 01/01/1998 được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của từng cán bộ xã ghi trong mẫu số 1 và trong tờ khi cấp sổ cũng như ghi trong sổ bảo hiểm xã hội là danh sách do Chủ tịch UBND xã lập, phòng TC-LĐTBXH huyện duyệt, Ban TCCQ tỉnh quyết định về thời gian công tác trước ngày 01/01/1998 để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ xã do Chủ tịch UBND xã quản lý.
3. Xác định thời gian công tác ở xã trước ngày 01/01/1998 được tính là thời gian có tham gia bảo hiểm xã hội
3.2. Đối với cán bộ xã thuộc đối tượng nêu tại mục I trên nếu có thời gian liên tục là cán bộ xã trước tháng 01/1998 với các chức danh quy định tại tiết a - điểm 15 - Thông tư số 13/NV ngày 04/9/1972 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) thì thời gian đó được tính hưởng bảo hiểm xã hội.
tiết a điểm 15 - Thông tư số 13/NV và công tác liên tục đến tháng 01/1998 thì thời gian trước tháng 01/1998 được tính là thời gian có tham gia bảo hiểm xã hội.
Đối với cán bộ xã nêu tại mục I trên nếu có thời gian công tác trước 01/1998 là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước, lực lượng vũ trang đã hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết thời hạn hoặc phụ cấp phục viên thì thời gian là công nhân viên chức hoặc lực lượng vũ trang không được tính để hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn thu bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã. Mức thu nộp bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 4 - Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ và điểm 2 mục IV Thông tư liên tịch số 99/1998/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
Việc đóng bảo hiểm xã hội do Chủ tịch xã thực hiện bằng chuyển khoản vào tài khoản "thu bảo hiểm xã hội" của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố mở tại kho bạc Nhà nước ở từng huyện.
4. Chủ tịch UBND xã thực hiện đầy đủ việc thu nộp bảo hiểm xã hội, chế độ báo cáo, kiểm tra, đối chiếu theo quy định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
1. Chế độ trợ cấp hàng tháng
a. Chủ tịch UBND xã xác nhận thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và sổ Bảo hiểm xã hội.
c. Sau khi lập hồ sơ của cán bộ xã, UBND huyện hoặc huyện ủy nộp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để xét duyệt trợ cấp. Nếu đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hàng tháng thì Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố ra quyết định về việc hưởng trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã theo mẫu số 5 đính kèm. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố xác nhận chế độ trợ cấp vào sổ bảo hiểm xã hội rồi trả lại đối tượng. Số sổ trợ cấp hàng tháng (số hồ sơ) của cán bộ xã mang mã số 7. Việc sử dụng và quản lý số sổ thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 341/BHXH/CĐCS ngày 28/4/1997 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ví dụ: Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội giải quyết hồ sơ trợ cấp hàng tháng đầu tiên của cán bộ xã sẽ mang số hồ sơ là 7019800001 (7 là mã số đối tượng, 01 là mã số thành phố Hà Nội, 98 là năm 1998, 00001 là số hồ sơ của đối tượng).
a. Khi cán bộ xã nghỉ việc, do hết nhiệm kỳ hoặc miễn nhiệm nếu không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng về bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Chế độ chờ hưởng trợ cấp hàng tháng
a. Cán bộ xã có đơn đề nghị nghỉ việc chờ giải quyết trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng có xác nhận của Ủy ban Nhân dân xã.
c. Chủ tịch UBND xã xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội trong sổ bảo hiểm xã hội để UBND huyện (hoặc huyện ủy) lập hồ sơ hưởng Bảo hiểm xã hội chuyển cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giải quyết.
Trường hợp trong thời gian chờ, nếu lại làm việc tiếp trong các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước thì thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội sau đó được cộng với thời gian công tác ở xã trước khi nghỉ chờ để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
a. Cán bộ xã đang công tác được hưởng sinh hoạt phí bị chết thì Chủ tịch UBND xã báo cáo UBND huyện hoặc huyện ủy để có công văn đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giải quyết trợ cấp mai táng phí. Cần gửi kèm theo sổ bảo hiểm xã hội và giấy chứng tử hoặc giấy báo tử.
- Đơn đề nghị của thân nhân đối tượng có xác nhận của UBND xã và kèm theo giấy chứng tử, hoặc giấy báo tử gửi tới Bảo hiểm xã hội xã hội huyện.
Các Quyết định hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của cán bộ xã thống nhất tiêu thức theo mẫu đính kèm, chế bản trên máy vi tính, giấy khổ A4.
Cán bộ xã đang hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng hoặc đang chờ giải quyết trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng nếu di chuyển trong phạm vi tỉnh, thành phố thì do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố quy định thủ tục di chuyển; Nếu di chuyển đến tỉnh, thành phố khác thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố đang quản lý cấp giấy giới thiệu và hồ sơ di chuyển như đối với người hưởng lương hưu quy định tại Công văn số 1318/BHXH ngày 27/12/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng chuyển tiếp đến nhận hồ sơ, quản lý đối tượng và chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của Chính phủ thì chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã thực hiện từ 01/01/1998, những cán bộ xã đã nghỉ việc hoặc chết từ 01/01/1998 đế nay thì giải quyết như sau:
b. Căn cứ danh sách, hồ sơ do UBND huyện hoặc huyện ủy chuyển đến, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố làm việc với Ban TCCQ tỉnh, thành phố xác nhận số người, số tiền phải nộp bảo hiểm xã hội cho những người này, tính theo thời gian công tác liên tục ở xã trước 01/01/1998 đến khi nghỉ việc. Sau khi Ban TCCQ xác nhận, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố xét duyệt chế độ cho đối tượng theo quy định.
VI. CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
2. Bảo hiểm xã hội huyện tổ chức chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng cho cán bộ xã hưởng trợ cấp hàng tháng như các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động. Những người hưởng trợ cấp 1 lần, mai táng phí thực hiện chi trả theo quy định của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
4. Kinh phí chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, 1 lần, mai táng phí cho cán bộ xã do quỹ bảo hiểm xã hội đài thọ. Việc cấp phát theo quy định hiện hành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1. Trách nhiệm của cán bộ xã
2. Trách nhiệm của Chủ tịch xã
- Hàng tháng Chủ tịch UBND xã đóng bảo hiểm xã hội 1 lần đủ 15% sinh hoạt phí (10% lấy từ Ngân sách, 5% trích từ sinh hoạt phí của cán bộ xã) cho đối tượng thuộc diện hưởng sinh hoạt phí quy định tại mục I nêu trên và định kỳ ghi sổ bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Tiếp nhận và xuất trình những hồ sơ liên quan đến bảo hiểm xã hội của cán bộ xã khi có cán bộ hoặc đoàn kiểm tra, thanh tra của cơ quan chức năng về bảo hiểm xã hội.
a. Cấp huyện
- Kiểm tra, đôn đốc, đối chiếu việc nộp bảo hiểm xã hội của các xã trong huyện và định kỳ xác nhận số thu bảo hiểm xã hội cho từng người trong danh sách thu bảo hiểm xã hội và sổ bảo hiểm xã hội.
b. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
- Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc Bảo hiểm xã hội huyện thu bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã, xét duyệt các chế độ và tổ chức kiểm tra việc chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho cán bộ xã theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sau khi nhận danh sách theo mẫu số 1 nêu tại điểm 1 mục II trên, Bảo hiểm xã hội huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về Bảo hiểm xã hội tỉnh theo mẫu số 2 đính kèm và thu bảo hiểm xã hội từ tháng 01/1998.
Chính sách chế độ đối với cán bộ xã thể hiện sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước. Vì vậy Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố cần tổ chức triển khai thực hiện đúng đắn, đầy đủ, kịp thời chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã, phường, thị trấn bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
TỔNG GIÁM ĐỐC |
Từ khóa: Công văn 806/BHXH-CĐCS, Công văn số 806/BHXH-CĐCS, Công văn 806/BHXH-CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công văn số 806/BHXH-CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công văn 806 BHXH CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 806/BHXH-CĐCS
File gốc của Công văn 806/BHXH-CĐCS thực hiện chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã, phường, thị trấn do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Công văn 806/BHXH-CĐCS thực hiện chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã, phường, thị trấn do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu | 806/BHXH-CĐCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Huy Ban |
Ngày ban hành | 1998-07-14 |
Ngày hiệu lực | 1998-07-14 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |