BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn thanh toán KCB BHYT liên quan đến dịch COVID-19 | Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2021 |
Kính gửi:
Căn cứ Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn;
điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19;
Khoản 3 Công văn 3100/BYT-BH ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Bộ Y tế, cụ thể như sau:
- Cơ sở KCB bị phong tỏa, cách ly y tế hoặc nằm trong vùng thực hiện việc giãn cách xã hội hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh, không tiếp nhận được người bệnh;
Cơ sở KCB nơi cấp giấy hẹn có thể lựa chọn thực hiện theo một hoặc đồng thời các hình thức như sau:
1.1. Trách nhiệm của cơ sở KCB nơi cấp Giấy hẹn khám lại thực hiện chuyển thuốc, vật tư y tế (VTYT) đến cơ sở KCB nơi tiếp nhận điều trị bệnh nhân (gọi chung là cơ sở KCB chuyển thuốc, VTYT):
b) Phối hợp với cơ sở KCB nơi nhận thuốc, VTYT xác định số lượng, chủng loại một số mặt hàng thuốc, VTYT cần thiết để điều trị cho người bệnh mà không sẵn có tại cơ sở KCB nơi nhận thuốc;
d) Thực hiện chuyển thuốc, VTYT đến cơ sở KCB nơi được lựa chọn:
Việc thỏa thuận được lập thành văn bản có xác nhận của hai bên, trong đó có một số nội dung cơ bản như sau: Tên cơ sở; Địa chỉ; Địa chỉ thư điện tử; Điện thoại; số tài khoản; Người đại diện của cơ sở nơi chuyển và nơi nhận thuốc, VTYT; Tên danh mục thuốc, VTYT; số lượng thuốc, VTYT; Đơn giá thuốc, VTYT; Thông tin đấu thầu, mua sắm thuốc VTYT (gồm: số Quyết định trúng thầu; Ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; Cơ quan ban hành quyết định); Hình thức giao nhận, chuyển trả; Địa điểm, thời gian giao nhận;
- Kinh phí vận chuyển thuốc, VTYT sử dụng nguồn ngân sách nhà nước được giao để phòng, chống dịch bệnh COVID-19, nguồn thu sự nghiệp hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác;
e) Thông tin và phối hợp với Sở Y tế trên địa bàn người bệnh cư trú, sinh sống, làm việc học tập để được hỗ trợ trong việc thực hiện các trách nhiệm quy định tại điểm d và đ Mục này;
Các trường hợp quy định tại Mục 1.1 Khoản này được xác định là KCB BHYT đúng tuyến.
a) Trường hợp địa bàn cư trú, sinh sống, làm việc, học tập của người bệnh bị phong tỏa hoặc người bệnh bị cách ly y tế, không đi KCB theo giấy hẹn khám lại được, người bệnh thông báo cho cơ sở KCB nơi cấp giấy hẹn về tình trạng bị phong tỏa để cơ sở KCB nơi cấp giấy hẹn khám lại biết;
c) Khi có thể quay trở lại được cơ sở KCB nơi cấp thuốc, VTYT, người bệnh được sử dụng Giấy hẹn khám lại của cơ sở KCB nơi nhận thuốc, VTYT để đi KCB tại cơ sở KCB nơi cấp thuốc (nơi trước đó đã điều trị và cấp Giấy hẹn khám cho người bệnh);
1.3. Trách nhiệm của cơ sở KCB nơi nhận thuốc, VTYT và thực hiện khám, cấp thuốc, VTYT để KCB cho người bệnh:
- Việc tiếp nhận, chuyển trả thuốc và VTYT thực hiện theo thỏa thuận với cơ sở KCB nơi chuyển thuốc, VTYT quy định tại điểm d Mục 1.1 Khoản này;
b) Trước khi thực hiện tiếp nhận, KCB đối với người bệnh, cơ sở KCB gửi văn bản thông báo gồm các thông tin quy định tại điểm d Mục 1.1 Khoản này đến cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) nơi ký hợp đồng KCB BHYT với cơ sở KCB nơi nhận thuốc, VTYT để bảo đảm việc trích chuyển dữ liệu điện tử và giám định, thanh toán chi phí KCB BHYT;
d) Tạo lập, trích chuyển dữ liệu điện tử chi phí KCB, thuốc, VTYT lên Cổng tiếp nhận dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin giám định BHYT của BHXH Việt Nam theo quy định tại Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí KCB BHYT, trong đó:
Ví dụ: Bệnh viện Bạch Mai có mã cơ sở KCB BHYT là 01929, là cơ sở KCB đã cấp Giấy hẹn khám lại nhưng do dịch bệnh, người bệnh đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh A để KCB, tại trường số 17 (MA_NOI_CHUYEN) ghi: 01929; tại trường số 13 (TENBENH) Bệnh viện Đa khoa tỉnh A ghi: “Khám bệnh, chữa bệnh, cấp thuốc theo Giấy hẹn khám lại và hướng dẫn điều trị của Bệnh viện Bạch Mai”.
+ Trường số 3 (MA_THUOC) được mã hóa: MA_THUOC.K.XXXXX (trong đó XXXXX là mã cơ sở KCB nơi chuyển thuốc).
+ Trường số 11 (TT_THAU): Cơ sở KCB ghi thông tin đấu thầu của thuốc theo thông tin tại cơ sở KCB nơi thực hiện đấu thầu, mua sắm thuốc đó.
+ Trường số 4 (MA_VAT_TU) được mã hóa: MA_VAT_TU.K.XXXXX (trong đó XXXXX là mã cơ sở KCB nơi chuyển VTYT);
đ) Thu tiền cùng chi trả và chi phí tự chi trả của người bệnh đối với thuốc, VTYT (nếu có) nhận từ cơ sở KCB nơi chuyển thuốc, VTYT tính trên số lượng thực tế đã sử dụng cho người bệnh (nếu có);
g) Khi người bệnh có thể quay trở lại được cơ sở KCB nơi cấp thuốc, VTYT, cơ sở KCB nơi nhận thuốc, VTYT cấp giấy hẹn khám lại hoặc cấp Giấy chuyển tuyến và hướng dẫn người bệnh tiếp tục đến KCB tại cơ sở KCB nơi trước đó đã điều trị. Trường hợp này được xác định là KCB BHYT đúng tuyến.
a) Phối hợp, hỗ trợ cơ sở KCB nơi cấp Giấy hẹn khám lại cho người bệnh lựa chọn cơ sở KCB trên địa bàn phù hợp, thuận tiện để tiếp nhận người bệnh, thuốc, VTYT, đáp ứng việc KCB cho người bệnh;
1.5. Trách nhiệm của cơ quan BHXH cấp tỉnh trên địa bàn người bệnh cư trú, sinh sống, làm việc, học tập:
a) Chi phí thuốc, VTYT trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng đã sử dụng cho người bệnh mà cơ sở KCB đã nhận từ cơ sở KCB nơi chuyển thuốc, VTYT;
a) Rà soát, tổng hợp và gửi danh sách người bệnh đến Sở Y tế nơi nhận để phối hợp thực hiện;
c) Phối hợp với Sở Y tế nơi nhận để lựa chọn cơ sở KCB phù hợp, thuận tiện trong việc tiếp nhận, điều trị cho người bệnh;
đ) Khi có thể tiếp nhận người bệnh trở lại, cơ sở KCB nơi chuyển thuốc, VTYT có trách nhiệm tiếp nhận người bệnh theo Giấy hẹn khám lại của cơ sở KCB nơi nhận thuốc, VTYT để KCB cho người bệnh tại cơ sở KCB của mình;
2.2. Trách nhiệm của Sở Y tế nơi nhận thuốc, VTYT:
b) Căn cứ danh sách người bệnh, số lượng, mặt hàng thuốc, VTYT nhận từ cơ sở KCB nơi chuyển thuốc, VTYT và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Y tế lập danh sách cơ sở KCB phù hợp, thuận tiện trong việc tiếp nhận, điều trị cho người bệnh (sau đây gọi là cơ sở KCB nơi nhận) và danh mục thuốc, VTYT được chuyển cho từng cơ sở KCB nơi nhận để điều trị cho người bệnh;
d) Thông tin, hướng dẫn người bệnh lựa chọn cơ sở KCB quy định tại điểm a Mục này phù hợp với địa bàn cư trú, sinh sống, làm việc, học tập để được khám lại, cấp thuốc, VTYT, đáp ứng việc KCB của người bệnh;
e) Giao đơn vị trên địa bàn hoặc đơn vị làm đầu mối tiếp nhận thuốc, VTYT để tổng hợp chi phí thuốc, VTYT đã sử dụng từ các cơ sở KCB nơi nhận thuốc theo giá mua vào của cơ sở KCB nơi chuyển thuốc, VTYT (bao gồm cả số tiền cùng chi trả, chi phí tự chi trả của người bệnh đối với thuốc, VTYT đó (nếu có)), để chuyển kinh phí về cơ sở KCB nơi chuyển thuốc, VTYT.
Thực hiện thanh toán hoặc chỉ đạo các đơn vị BHXH trực thuộc thực hiện thanh toán chi phí KCB nơi nhận thuốc như quy định tại Mục 1.5 Khoản 1 Phần I Công văn này.
a) Thực hiện các trách nhiệm như quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g Mục 1.3 Khoản 1 Phần I Công văn này;
c) Trường hợp cơ sở KCB là trạm Y tế tuyến xã, trước khi thực hiện nhiệm vụ nhận và cấp thuốc, VTYT cho người bệnh thì phải thông báo với cơ sở KCB (nơi ký hợp đồng với cơ quan BHXH để tổ chức KCB BHYT cho người bệnh tại trạm y tế cấp xã đó) để cơ sở KCB này thực hiện thanh toán với cơ quan BHXH nơi đa ký hợp đồng KCB BHYT;
Thực hiện các trách nhiệm như quy định Mục 1.2 Khoản 1 Phần I Công văn này.
a) Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ sở KCB địa bàn để hướng dẫn, lựa chọn cơ sở KCB phù hợp và thuận tiện trong việc tiếp nhận, điều trị cho người bệnh; chủ trì, thông báo và hướng dẫn các cơ sở KCB nơi chuyển và nơi nhận thuốc, VTYT để biết và thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Phần I Công văn này; gửi thông báo đến cơ quan BHXH tỉnh để có căn cứ thanh toán BHYT. Việc hướng dẫn, lựa chọn, thông báo được thực hiện bằng văn bản.
4. Người bệnh ủy quyền cho người đại diện đến nhận thuốc:
a) Thực hiện kiểm tra cơ sở dữ liệu (check) thẻ BHYT của người bệnh trên Hệ thống quản lý thông tuyến của BHXH Việt Nam;
c) Thực hiện cấp thuốc đến cho người được ủy quyền theo đúng chỉ định chuyên môn;
đ) Trích chuyển dữ liệu điện tử lên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám định BHYT của BHXH Việt Nam, trong đó:
- Tại Bảng 1: Trường MA_LOAI_KCB ghi số 7 (Nhận thuốc theo hẹn; không khám bệnh);
4.2. Trách nhiệm của người bệnh:
b) Gửi thẻ BHYT cho người được ủy quyền để xuất trình với cơ sở KCB khi đến nhận thuốc;
4.3. Trách nhiệm của người được ủy quyền:
b) Xuất trình thẻ BHYT của người bệnh cho cơ sở KCB để kiểm tra;
d) Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
e) Thực hiện nộp tiền cùng chi trả của người bệnh đối với phần cùng chi trả của chi phí thuốc (nếu có).
a) Tiếp nhận, giám định dữ liệu đề nghị thanh toán;
Trường hợp thuê đơn vị làm nhiệm vụ nhận chuyển giao thuốc đến cho người bệnh thì chi phí vận chuyển thuốc do người bệnh tự chi trả hoặc do nguồn ngân sách nhà nước phục vụ phòng chống dịch COVID-19 chi trả hoặc nguồn thu sự nghiệp hoặc từ nguồn ngân sách hợp pháp khác chi trả.
a) Lựa chọn hình thức phù hợp để chuyển thuốc đến cho người bệnh theo quy định tại Mục 5.1 Khoản này;
c) Lập, lưu trữ hồ sơ KCB, tổng hợp gửi cho cơ quan BHXH (nơi ký hợp đồng KCB BHYT với cơ sở KCB đó với cơ sở KCB đó);
- Cơ sở KCB tự kiểm tra thông tin thẻ BHYT của người bệnh trên Hệ thống quản lý thông tuyến của BHXH Việt Nam;
đ) Thu tiền đồng chi trả đối với thuốc cấp cho người bệnh (nếu có).
a) Ký xác nhận vào Bảng kê chi phí KCB do cơ sở KCB lập từ trước khi đến giao thuốc cho người bệnh, theo mẫu Bảng kê chi phí KCB ban hành kèm Quyết định số 6556/QĐ-BYT. Riêng đối với trường hợp người bệnh HIV/AIDS thì cơ sở KCB ẩn trường chẩn đoán, chỉ ghi mã bệnh;
Trường hợp người bệnh không nhận thuốc trực tiếp hoặc không ký nhận vào các giấy tờ quy định tại các điểm a, b Mục này được thì người nhận thuốc cho người bệnh ký nhận thay, trong đó ghi rõ họ và tên, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người nhận thay và ghi rõ lý do người bệnh không nhận thuốc trực tiếp và không ký được.
5.4. Trách nhiệm của cơ quan BHXH (nơi ký hợp đồng KCB BHYT với cơ sở KCB BHYT nơi nhận và sử dụng thuốc, VTYT cho người bệnh):
b) Hướng dẫn, thực hiện thanh toán chi phí thuốc cho cơ sở KCB BHYT như theo quy định đối với trường hợp nhận thuốc theo hẹn; không thanh toán tiền công khám bệnh.
1. Khi người bệnh cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn về chuyên môn chẩn đoán, điều trị thì được quỹ BHYT thanh toán khi thuốc được cơ sở KCB mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, mà không phụ thuộc vào hạng của bệnh viện theo quy định tại Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT, Thông tư số 01/2020/TT-BYT ngày 20 tháng 01 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 30/2018/TT-BYT, Thông tư số 20/2020/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2020 và Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT.
2.1 Trách nhiệm của Sở Y tế:
b) Gửi văn bản thông báo với cơ quan BHXH cấp tỉnh về danh mục cơ sở KCB và danh mục thuốc vượt hạng được sử dụng tại các cơ sở KCB đó.
a) Trước khi sử dụng thuốc cho người bệnh, cơ sở KCB phải tiến hành hội chẩn và lập biên bản hội chẩn.
c) Lập, lưu trữ hồ sơ KCB, cấp thuốc theo quy định, tổng hợp gửi cho cơ quan BHXH (nơi ký hợp đồng KCB BHYT với cơ sở KCB đó);
Ví dụ: Bệnh viện A, là cơ sở KCB hạng II. Theo quy định của Thông tư 30/2018/TT-BYT, Bệnh viện A không được thanh toán BHYT đối với thuốc Cetuximab (Cetuximab chỉ được thanh toán tại Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I và bệnh viện chuyên khoa ung bướu hạng II). Tuy nhiên, trường hợp Bệnh viện A được giao nhiệm vụ phòng chống dịch, đang điều trị người bệnh mắc ung thư đại trực tràng di căn, thuộc type RAS tự nhiên, cần sử dụng thuốc Cetuximab (có mã 40.349), Bệnh viện A được quỹ BHYT thanh toán đối với thuốc Cetuximab khi đã thực hiện đấu thầu, mua sắm theo đúng quy định. Bệnh viện sẽ thực hiện chuyển dữ liệu thuốc Cetuximab lên hệ thống giám định BHYT theo mã “40.349.SC2.”
a) Tiếp nhận, giám định dữ liệu đề nghị thanh toán;
Lưu ý: Việc xác định quỹ định suất và tổng mức thanh toán đối với chi phí các chi phí thuốc, vật tư y tế và các chi phí khác sử dụng cho người bệnh trong các trường hợp quy định tại Phần I và II Công văn này sẽ được hướng dẫn cụ thể tại các văn bản quy định về định suất và tổng mức thanh toán của Bộ Y tế”.
Khoản 3 Công văn 3100/BYT-BH ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Bộ Y tế hướng dẫn tạm thời việc thanh toán chi phí KCB BHYT đối với người có thẻ BHYT trong thời gian cách ly y tế tập trung và một số trường hợp khác trong thời gian dịch bệnh do COVID-19 gây ra.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 6373/BYT-BH, Công văn số 6373/BYT-BH, Công văn 6373/BYT-BH của Bộ Y tế, Công văn số 6373/BYT-BH của Bộ Y tế, Công văn 6373 BYT BH của Bộ Y tế, 6373/BYT-BH
File gốc của Công văn 6373/BYT-BH năm 2021 hướng dẫn thanh toán khám chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6373/BYT-BH năm 2021 hướng dẫn thanh toán khám chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 6373/BYT-BH |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Thuấn |
Ngày ban hành | 2021-08-06 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-06 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |