Điều 3 Thông tư số 15/2015/TT-BYT nêu trên. Đối với các cơ sở có đủ điều kiện hoạt động (theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh và quy định tại Thông tư 09/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV) nhưng chưa ký hợp đồng KCB BHYT, BHXH tỉnh phối hợp với Sở Y tế các tỉnh, thành phố hướng dẫn cơ sở y tế hoàn thiện hồ sơ, tổ chức thẩm định và ký hợp đồng theo quy định.
Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-BYT.
2 1. Người tham gia BHYT bị nhiễm HIV khi sử dụng các dịch vụ liên quan đến HIV/AIDS được hưởng quyền lợi theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BYT.
Khoản 3, Khoản 4, Điều 8 Thông tư số 01/2015/TT-BYT trên Phiếu xác nhận đồng ý xét nghiệm HIV;
Chi phí thuốc điều trị người bệnh HIV/AIDS thực hiện thanh toán theo Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. Lưu ý, bác sĩ chỉ định thuốc kháng HIV phải có Giấy chứng nhận đã qua tập huấn về chẩn đoán và điều trị HIV theo quy định của Thông tư 09/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV.
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ Y tế, Bộ Tài chính; - Tổng Giám đốc (để b/c); - Các Phó Tổng Giám đốc; - Các Ban: BT, TCKT, DVT, ST, KT, KTNB; - Lưu: VT, CSYT (3b).
Điều 3. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT bổ sung các nội dung về khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT hằng năm với tổ chức bảo hiểm xã hội.
2. Cơ sở điều trị bằng thuốc ARV thuộc trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trung tâm phòng chống HIV/AIDS, trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật có trách nhiệm ký hợp đồng với tổ chức bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho người bệnh HIV/AIDS.
3. Bệnh viện đa khoa huyện hoặc trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ quan, đơn vị đang ký hợp đồng với tổ chức bảo hiểm xã hội về khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã và tương đương có trách nhiệm bổ sung nội dung về khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS vào hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT tại các trạm y tế xã và tương đương.
Điều 4. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Người tham gia BHYT nhiễm HIV được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
2. Trường hợp có nhu cầu, người tham gia BHYT nhiễm HIV được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS trong địa bàn cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Người tham gia BHYT nhiễm HIV được thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu vào đầu mỗi quý theo quy định của pháp luật về BHYT theo hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm xã hội nơi phát hành thẻ BHYT.
Điều 6. Phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế
...
2. Người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được quỹ BHYT chi trả:
a) Thuốc (bao gồm cả thuốc ARV), hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT.
b) Xét nghiệm HIV đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và khi sinh con theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả.
c) Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV.
d) Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc ARV và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS khác đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
đ) Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh (trừ chi phí xét nghiệm HIV đối với người hiến bộ phận cơ thể người, người cho tinh trùng, noãn).
e) Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả).
g) Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội.
Điều 8. Quy trình tư vấn phòng, chống HIV/AIDS
...
3. Sau khi tư vấn trước xét nghiệm HIV, nếu người được tư vấn đồng ý thực hiện xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người được tư vấn:
a) Ký đồng ý làm xét nghiệm HIV vào bệnh án nếu người được tư vấn là người bệnh đang được điều trị nội trú.
b) Điền và ký phiếu xác nhận đồng ý xét nghiệm HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối nếu người được tư vấn không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này.
4. Đối với người dưới 16 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải tư vấn cho cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp), trường hợp người đại diện hợp pháp đồng ý làm xét nghiệm HIV thì hướng dẫn người đó ký giấy tờ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
File gốc của Công văn 4609/BHXH-CSYT năm 2015 hướng dẫn thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và sử dụng dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4609/BHXH-CSYT năm 2015 hướng dẫn thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV và sử dụng dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành