BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5236/VBHN-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ VÀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
[1]
Nghị định này quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp bao gồm đăng ký tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; giải quyết, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và việc trao đổi thông tin liên quan đến việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội).
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và các tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử là hồ sơ đăng ký tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật bằng phương tiện điện tử.
4. Mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là mật khẩu dùng một lần cho từng lần giao dịch được sử dụng đối với cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội chưa có chứng thư số. Mật khẩu này được gửi từ Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến số điện thoại di động hoặc địa chỉ thư điện tử của cá nhân đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội.
6. Dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (sau đây gọi là dịch vụ I-VAN) là dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử.
8. Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là điểm truy cập trên môi trường mạng của hệ thống công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để nhận, truyền thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội với tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử và với Tổ chức I-VAN.
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử hoặc giao dịch bằng phương thức truyền thống trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội phải bảo đảm các điều kiện sau:
Trường hợp cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội nhưng chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN theo quy định của Nghị định này.
1. Điều kiện lựa chọn tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Có nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.
d) Về kỹ thuật:
Bảo đảm năng lực, khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia.
Đáp ứng các yêu cầu về chuẩn kết nối dữ liệu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Trình tự ký hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này và thực hiện kết nối thành công với Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN.
CHỨNG TỪ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ
Chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử theo quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản băng giấy theo quy định của pháp luật.
Chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử bao gồm:
2. Chứng từ kế toán theo quy định về chế độ kế toán của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bằng phương tiện điện tử.
Điều 9. Yêu cầu đối với chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử
Trường hợp chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử chỉ có chữ ký của người có thẩm quyền thì hệ thống thông tin phải có khả năng nhận biết và xác nhận việc đã xử lý của những người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong quá trình luân chuyển chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử đến người ký cuối cùng.
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
c) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
c) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử được thực hiện các giao dịch điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc Tổ chức I-VAN 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
Điều 11. Lưu trữ chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử
1. Được thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật giao dịch điện tử, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Được Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc Tổ chức I-VAN hướng dẫn, hỗ trợ và giải quyết kịp thời khi gặp sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử.
5. Được cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bằng phương tiện điện tử.
1. Tạo lập, gửi, nhận các chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN.
3. Quản lý chữ ký số và bảo đảm tính chính xác của chữ ký số trên chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử; quản lý tên và mật khẩu của tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội để bảo đảm tính an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu trên hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử của Tổ chức I-VAN và hệ thống công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Lưu trữ chứng từ giấy theo quy định của pháp luật về lưu trữ đối với những chứng từ kê khai với cơ quan bảo hiểm xã hội nhưng chưa chuyển sang chứng từ điện tử; xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền đối chiếu, kiểm tra.
7. Lập hồ sơ bảo hiểm xã hội bằng giấy hoặc chuyển hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử sang hồ sơ bảo hiểm xã hội giấy để nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ về thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp đến hạn nộp hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử mà hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, hạ tầng kỹ thuật chưa khắc phục được sự cố; chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đối với giao dịch khác.
8. Thực hiện các điều khoản ký kết trong hợp đồng với Tổ chức I-VAN.
10. Chịu trách nhiệm về kê khai chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động và pháp luật có liên quan.
Điều 14. Quyền của Tổ chức I-VAN
2. Được Bảo hiểm xã hội Việt Nam hỗ trợ nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp để thực hiện các giao dịch nhận, truyền dữ liệu điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; được cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ I-VAN.
4. Được chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Được từ chối cung cấp dịch vụ I-VAN đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 15. Nghĩa vụ của Tổ chức I-VAN
2. Công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên website giới thiệu dịch vụ của Tổ chức I-VAN.
4. Bảo đảm kết nối liên tục, bảo mật, toàn vẹn thông tin về hồ sơ và các điều kiện cần thiết để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Có phương án để khắc phục ngay sự cố xảy ra trong quá trình giao dịch điện tử.
6. Tuân thủ các quy định pháp luật về công nghệ thông tin, viễn thông và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ, bảo mật thông tin do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
8. Lưu trữ nhật ký giao dịch điện tử trên hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
10. Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động cung cấp dịch vụ I-VAN theo yêu cầu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
12. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội để sử dụng dịch vụ và thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
14. Thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ I-VAN trước 30 ngày tính đến ngày hợp đồng sử dụng dịch vụ I-VAN hết hiệu lực.
2. Được cơ quan bảo hiểm xã hội bảo đảm bí mật, tính toàn vẹn về dữ liệu theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội công khai thực hiện giao dịch điện tử trong giám định bảo hiểm y tế.
1. Thực hiện giao dịch điện tử trong giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; tuân thủ, thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân.
3. Gửi chứng từ điện tử về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội ngay khi người bệnh bảo hiểm y tế xuất viện phù hợp với quy chế chuyên môn bệnh viện và quy định của pháp luật; gửi chứng từ điện tử về khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Được cơ quan bảo hiểm xã hội hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ trong quá trình giao dịch điện tử.
3. Được cơ quan bảo hiểm xã hội kịp thời khắc phục sự cố trong giao dịch điện tử thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội.
1. Thực hiện giao dịch điện tử trong giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ chứng từ điện tử trong thực hiện các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
Điều 20. Quyền của cơ quan Bảo hiểm xã hội
2. Yêu cầu Tổ chức I-VAN chuyển hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử tới Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời hạn 02 giờ, kể từ khi nhận được hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
4. Yêu cầu Tổ chức I-VAN thực hiện cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đã ký.
Điều 21. Nghĩa vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội
2. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
4. Hỗ trợ về nghiệp vụ bảo hiểm xã hội cho Tổ chức I-VAN để thực hiện các giao dịch nhận, truyền, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Phối hợp với Tổ chức I-VAN hỗ trợ nghiệp vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội khi được yêu cầu.
8. Công khai danh sách các Tổ chức I-VAN trên Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội lựa chọn.
10. Thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thông qua Tổ chức I-VAN trước 45 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổ chức I-VAN.
12. Ngừng giao dịch hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử khi cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội vi phạm quy định về an toàn, an ninh hệ thống công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất về chất lượng cung cấp dịch vụ của Tổ chức I-VAN theo hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN đã ký giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam với Tổ chức I-VAN.
15. Định kỳ hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính tình hình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
THỰC HIỆN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 22. Đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội[2]
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi thông báo chấp thuận đến địa chỉ thư điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trường hợp không chấp thuận, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải thông báo và nêu rõ lý do.
[4] (Được bãi bỏ)
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện lập và nộp hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử theo một trong hai cách sau:
b) Lập hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; sau đó truy cập vào tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội để thực hiện gửi hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 26. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội
Mục 2: THỰC HIỆN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ THÔNG QUA TỔ CHỨC I-VAN
[5]
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN, Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi thông báo chấp thuận đến Tổ chức I-VAN; trường hợp không chấp thuận, Bảo hiểm xã hội phải thông báo và nêu rõ lý do.
4. Trong trường hợp thay đổi Tổ chức I-VAN thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội phải thực hiện ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN và thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN theo quy định tại khoản 1 Điều này.
[7] (Được bãi bỏ)
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện lập và nộp hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử theo một trong hai cách sau:
b) Lập hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; sau đó truy cập vào tài khoản giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội để thực hiện gửi hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử cho Tổ chức I-VAN.
Điều 31. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội
CHIA SẺ, KẾT NỐI THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Các hệ thống thông tin phục vụ thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đáp ứng theo các quy định áp dụng đối với hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương.
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia.
c) Tuân thủ quy định kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của ngành với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hội đồng giám định y khoa chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của ngành với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
4. Bộ Tài chính chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu về mã số thuế của người sử dụng lao động; chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xã hội.
6. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện chia sẻ, kết nối đầy đủ thông tin, dữ liệu cần thiết để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
2. Hướng dẫn xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật và quy định kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn thông tin.
4. Quản lý, phát triển hạ tầng công nghệ cho hoạt động giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội phù hợp với khoản 5 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 Luật giao dịch điện tử.
[8]
2. Bộ Y tế hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện giao dịch điện tử về bảo hiểm y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế,
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện:
b) Ban hành quy trình, nghiệp vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động và các quy định pháp luật có liên quan để tổ chức thực hiện Nghị định này.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Bộ trưởng (để báo cáo); | XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
Mẫu số 01 |
Mẫu số 02 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ....., ngày ... tháng ... năm ... TỜ KHAI Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Mã số bảo hiểm xã hội: ........................................................................................................ Số chứng thư số của cơ quan, tổ chức, cá nhân: ............................................................... Thời hạn sử dụng chứng thư số: Từ ngày ... tháng ... năm .... đến ngày .... tháng ... năm (*) Người liên hệ: ...................................................................................................................... Điện thoại di động: ............................................................................................................... 1. Đăng ký sử dụng: - Đăng ký giao dịch tại: + Tổ chức I-VAN □ 2. Điều chỉnh thông tin: Tên tổ chức chứng thực chữ ký số: ................................................................................... - Địa chỉ thư điện tử: ........................................................................................................... (Chỉ ghi những nội dung có thay đổi, bổ sung) - Ngừng giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội từ ngày ... tháng .... năm.. Cơ quan/tổ chức/cá nhân tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật./.
|
CHỮ KÝ SỐ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......., ngày ... tháng ... năm ...
TỜ KHAI
Đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Mã số bảo hiểm xã hội: .......................................................................................................
Qua xem xét và nhận thấy chúng tôi có đủ các điều kiện sử dụng dịch vụ I-VAN, chúng tôi đăng ký sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN với cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
- Số chứng thư số của cơ quan, tổ chức, cá nhân: .............................................................
Thời hạn sử dụng chứng thư số: Từ ngày...tháng ... năm .... đến ngày .... tháng ... năm ... (*)
Địa chỉ thư điện tử: ..............................................................................................................
- Thông tin về Tổ chức I-VAN:
2. Điều chỉnh thông tin:
Tên tổ chức chứng thực chữ ký số: .....................................................................................
- Địa chỉ thư điện tử: ...........................................................................................................
(Chỉ ghi những nội dung có thay đổi, bổ sung)
- Ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN từ ngày ... tháng ... năm ....
Cơ quan/tổ chức/cá nhân tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội./.
CHỮ KÝ SỐ CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ I-VAN
CHỮ KÝ SỐ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN/MÃ XÁC THỰC CỦA CÁ NHÂN
[1] Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như sau:
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy năm 2000; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy 2008;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 14 tháng 3 năm 2003;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[3] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[4] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[6] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[7] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[8] Điều 19 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Từ khóa: Văn bản hợp nhất 5236/VBHN-BLĐTBXH, Văn bản hợp nhất số 5236/VBHN-BLĐTBXH, Văn bản hợp nhất 5236/VBHN-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn bản hợp nhất số 5236/VBHN-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn bản hợp nhất 5236 VBHN BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 5236/VBHN-BLĐTBXH
File gốc của Văn bản hợp nhất 5236/VBHN-BLĐTBXH năm 2018 hợp nhất Nghị định quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Văn bản hợp nhất 5236/VBHN-BLĐTBXH năm 2018 hợp nhất Nghị định quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 5236/VBHN-BLĐTBXH |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Người ký | Đào Ngọc Dung |
Ngày ban hành | 2018-12-13 |
Ngày hiệu lực | 2018-12-13 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |