BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/VBHN-BGTVT | Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2019 |
Thông tư số 29/2019/TT-BGTVT ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đảm bảo tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992.
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992 như sau:[1]
Thông tư này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu theo quy định của Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992 (sau đây gọi tắt là Công ước CLC 1992).
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu theo quy định của Công ước CLC 1992.
1. [2]Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam phân cấp thực hiện công tác đăng ký tàu biển (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký tàu biển) cấp để xác nhận rằng đơn bảo hiểm hoặc các bảo đảm tài chính khác đối với tàu biển có hiệu lực, đáp ứng yêu cầu tại Điều VII của Công ước CLC 1992.
3. Giấy chứng nhận được cấp 01 (một) bản chính cho chủ tàu và 01 (một) bản sao (chụp) lưu tại Cơ quan đăng ký tàu biển.
Tàu biển Việt Nam và tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài vận chuyển trên 2000 tấn dầu dưới dạng xô.
Tàu biển quy định tại Điều 4 của Thông tư này có đơn bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu theo quy định của Công ước CLC 1992.
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
b) Bản chính đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo đảm tài chính phù hợp với quy định của Công ước CLC 1992; trường hợp việc bảo hiểm có tái bảo hiểm thì chủ tàu phải nộp cả bản gốc giấy chứng nhận của tổ chức nhận tái bảo hiểm liên quan.
c) Bản sao (chụp) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
Điều 8. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ
2. Trách nhiệm của Cơ quan đăng ký tàu biển:
b) Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính: Cơ quan đăng ký tàu biển nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ theo quy định và vào sổ hồ sơ theo đúng ngày và dấu bưu điện. Ngày vào sổ hồ sơ là căn cứ để tính ngày cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
d) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định, chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký tàu biển phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký tàu biển cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
[3]. (Được bãi bỏ)
Giấy chứng nhận đã cấp bị thu hồi khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
2. Mua bán, cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận;
Điều 12. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo); | XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Thông tư số 12/TT-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2011)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐƠN ĐỀ NGHỊ APPLICATION FOR ISSUING CERTIFICATE OF INSURANCE OR OTHER FINANCIAL SECURITY IN RESPECT OF CIVIL LIABILITY FOR OIL POLLUTION DAMAGE Kính gửi: (Tên cơ quan đăng ký tàu biển) To: (Name of the Register of Ship) Name of ship’s owner: (Address) Name of Operator (if any): Đề nghị cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu theo quy định của Công ước CLC 1992 cho tàu dưới đây: Tên tàu: ……………………………………………………………………………………………………. Quốc tịch: ………………………………………………………………………………………………….. Hô hiệu/Số IMO:…………………………………………………………………………………………… Cảng đăng ký: ……………………………………………………………………………………………… Loại tàu: ……………………………………………………………………………………………………. Tổng dung tích: …………………………………………………………………………………………… Tên và địa chỉ của các công ty bảo hiểm và/hoặc (những) người bảo lãnh: Tên (Name): ………………………………………………………………………………………………. Tên (Name): ………………………………………………………………………………………………. Loại hình bảo đảm: ……………………………………………………………………………………….. Thời hạn bảo đảm: ……………………………………………………………………………………….. Tên và địa chỉ của tổ chức tái bảo hiểm: ……………………………………………………………….. Loại hình tái bảo hiểm: …………………………………………………………………………………… Thời hạn tái bảo hiểm: ……………………………………………………………………………………
|
……….. ngày ….. tháng ….. năm ……… |
(Kèm theo Thông tư số 12/TT-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2011)
| GIẤY CHỨNG NHẬN CERTIFICATE OF INSURANCE OR OTHER FINANCIAL SECURITY IN RESPECT OF CIVIL LIABILITY FOR OIL POLLUTION DAMAGE | ||||||||||
Số GCN (Certificate No):……………… Issued in accordance with the provisions of Article VII of the International Convention on Civil Liability for Oil Pollution Damage, 1992.
By the authorization of the Government of the Socialist Republic of Vietnam, ……………….. hereby certifies that there is in force in respect of the above-named ship a policy of insurance or other financial security satisfying the requirements of Article VII of the International Convention on Civil Liability for Oil Pollution Damage, 1992. …………………………………………………………….……..…………………………………………… Thời hạn của bảo đảm (Duration of Security): …………………………………………………………. (Name and Address of the Insurer(s) and/or Guarantor(s)) Địa chỉ (Address) : …………………………………………………………………………………………. Địa chỉ (Address): ………………………………………………………………………………………….
| |||||||||||
(Issued at) | Ngày: ….. ….. ..……… Chữ ký và chức danh của người cấp Signature of the authorized official |
[1] Thông tư số 29/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đảm bảo tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 29/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đảm bảo tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.
[3] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 29/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đảm bảo tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.
[4] Điều 3 của Thông tư số 29/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đảm bảo tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019 quy định như sau:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.”
[5] Điều 4 của Thông tư số 29/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đảm bảo tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019 quy định như sau:
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. ”
File gốc của Văn bản hợp nhất 15/VBHN-BGTVT năm 2019 hợp nhất Thông tư quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Văn bản hợp nhất 15/VBHN-BGTVT năm 2019 hợp nhất Thông tư quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính theo Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 15/VBHN-BGTVT |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Người ký | Nguyễn Văn Công |
Ngày ban hành | 2019-10-14 |
Ngày hiệu lực | 2019-10-14 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |