BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC | Hà Nội , ngày 19 tháng 6 năm 2001 |
Sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tại Công văn số 106/BTCCBCP-TL ngày 16/5/2001, Liên tịch Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Sĩ quan (SQ), Quân nhân chuyên nghiệp (QNCN) nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng (CCQP); quân nhân chuyên nghiệp chuyển sang công chức quốc phòng .
1.1. Sĩ quan, QNCN nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/1/2001 của Chính phủ.
a/ Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính tuổi quân (không phục vụ vào cấp bậc quân hàm và tuổi đời).
Trường hợp quân nhân đã phục viên, xuất ngũ trước ngày ban hành Quyết định số 595/TTg ngày 15/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ, sau đó tái ngũ thì thời gian trước đó được cộng nối để tính thời gian phục vụ quân đội.
b/ Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, QNCN, CCQP hoặc không chuyển ngành được.
2. Cách tính mức lương hưu hàng tháng:
Ví dụ 2: Đồng chí Hoàng Thị Y, Thiếu tá QNCN, đủ 45 tuổi, có 25 năm đóng BHXH, trong đó có 16 năm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7, nghỉ việc hưởng lương hưu từ tháng 6/2001 (nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau:
15 năm tính bằng 45%.
Tổng cộng bằng 65%.
Tỷ lệ % để tính lương hưu hàng tháng theo tiết b, điểm 1, mục I Thông tư số 05/2000/TT-LT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 18/2/2000:
Tỷ lệ (%) giảm do nghỉ hưu trước tuổi 50 (đối với nam)
Tỷ lệ (%) để tính lương hưu hàng tháng của đồng chí X là:
2.2. Sĩ quan, QNCN nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại tiết 1.2, điểm 1, mục I, phần B Thông tư này, cách tính mức lương hưu hàng tháng được thực hiện như quy định tại tiết a, điểm 3, mục IV Thông tư số 29/LB-TT ngày 2/11/1995 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Nội vụ cụ thể như sau:
Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Hoàng Q, sĩ quan, 44 tuổi, có 26 năm đóng BHXH (26 năm phục vụ quân đội trong đó có 5 năm tuổi quân); tỷ lệ lương hưu hàng tháng được tính như sau:
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 tính thêm 22% (11 năm x 2%)
II- ĐỐI VỚI SĨ QUAN, QNCN CHUYỂN NGÀNH
1.1. Qui định về ưu tiên trong thi tuyển
a/ Sĩ quan, QNCN nguyên là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước được chuyển về cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước đã công tác trước khi nhập ngũ.
Ví dụ 5: Đồng chí Nguyễn Văn D cấp bậc Thượng uý, tốt nghiệp đại học Tài chính kế toán, đang làm kế toán ở binh đoàn X nay được chuyển ngành về sắp xếp làm kế toán ở Sở Nông nghiệp tỉnh Hà Tây. Đồng chí D được sắp xếp đúng ngành nghề, không phải qua thi tuyển.
Sĩ quan, QNCN khi chuyển ngành nếu phải qua thi tuyển công chức vào làm việc trong biên chế tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được ưu tiên cộng thêm 2,5 điểm vào kết quả thi để xét tuyển dụng.
1.2. Về xếp lương:
Ví dụ 6: Đồng chí Phan H cấp bậc Đại uý (hệ số lương 4,15) tháng 4/2001 chuyển ngành ra Sở Giáo dục đào tạo tỉnh B - xếp làm chuyên viên chính có hệ số mức lương là 3,91.
Thời gian bảo lưu tối thiểu đến hết tháng 9/2002.
Ví dụ 7: đồng chí Trần Văn K, Phó vụ trưởng thuộc Bộ Y tế, nguyên là sĩ quan cấp bậc Đại ý, có 15 năm tuổi quân; nghỉ việc hưởng lương hưu từ tháng 5/2001, khi nghỉ có hệ số lương 5,03, có quá trình công tác và diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu là:
+ Từ 1/5/1998 đến 30/4/2001: hưởng lương hệ số 5,03 và phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,6.
+ Từ 1/5/1996 đến 30/4/1998:
1.123.500 đ x 24 tháng = 26.964.000 đ
Lương tính theo hệ số: 210.000 đ x 5,03= 1.056.300 đ
-----------
1.182.300 đ x 36 tháng = 42.562.800 đ
26.964.000 đ + 42.562.800 đ = 69.526.800 đ
69.529.800 đ : 60 tháng = 1.158,780 đ
210.000 đ x 4,15 x 15% = 130.725 đ
1.158.780 đ + 130.725 đ (Phụ cấp trách nhiệm trước khi chuyển ngành) = 1.289.505 đ
Ví dụ 8: Tháng 5/2001 đồng chí Thái Văn T là Kế toán viên chính, nguyên là sĩ quan chuyển ngành nghỉ hưu, có quá trình công tác và diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội như sau:
210.000 đ x 4,80 x 20% = 201.600 đ
+ Từ tháng 1/5/1985 đến 30/4/1987: Đại uý hệ số lương 4,15, thâm niên 17 năm
+ Từ 1/5/1996 đến 30/4/2001: hưởng hệ số lương 4,10
a/ Bình quân 5 năm cuối trước khi chuyển đổi ngành:
Lương tính theo hệ số: 210.000 đ x 4,15 = 871.500 đ
- Từ 1/5/1987 - 30/4/1990:
Phụ cấp thâm niên: 1.008.000 đ x 20% = 201.600 đ
Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 60 tháng cuối trước khi chuyển ngành là:
Mức bình quân của tiền lương 5 năm cuối trước khi chuyển ngành:
b/ Bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu:
Lương tính theo hệ số: 210.000 đ x 4,10 = 861.000 đ
861.000 đ + 201.600 đ (PCTN trước khi chuyển ngành) = 1.062.600 đ
1.4. Sĩ quan, QNCN chuyển ngành được cấp tiền tầu xe từ đơn vị về cơ quan mới từ nguồn ngân sách Nhà nước (thực hiện theo điểm 1, mục II Thông tư số 448/TTLB ngày 28/3/1994 của Liân Bộ Quốc phòng - Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính).
1.6. Nguồn kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi, tiền tầu xe, chi trả phần chênh lệch do bảo lưu lương, chi trả đào tạo do ngân sách Nhà nước bảo đảm; kinh phí chi trả phần chênh lệch do bảo lưu lương, chi trả đào tạo đối với doanh nghiệp Nhà nước được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
2.1. Được hưởng chế độ trợ cấp phục viên một lần và tiền tàu xe từ đơn vị về cơ quan mới từ nguồn ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại điểm 2, 3, 4 mục III, phần B Thông tư này.
III- CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN, QNCN PHỤC VIÊN:
1. Trợ cấp tạo việc làm.
- Sĩ quan, QNCN phục viên có nguyện vọng học nghề hoặc tìm việc làm thì đơn vị hoặc cơ quan quân sự quận, huyện, (nơi cư trú) có trách nhiệm giới thiệu đến các trung tâm giới thiệu việc làm của quân đội hoặc của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương để được học nghề hoặc giới thiệu việc làm.
2. Trợ cấp phục viên một lần.
Thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp phục viên một lần là tổng thời gian công tác thực tế trong quân đội (bao gồm thời gian là SQ, QNCN, CNVCQP, HSQ, BS) chưa giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ; thời gian là cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước công tác trong các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương và thời gian làm hợp đồng có đóng BHXH mà chưa được giải quyết chế độ thôi việc.
- Dưới 1 tháng không được tính để hưởng trợ cấp;
- Từ 6 tháng trở lên được tính 1 năm công tác.
Ví dụ 9: Đồng chí M nhập ngũ 1/3/1986, ngày 25/6/2001 phục viên với cấp bậc Thượng uý, trợ lý.
Tiền lương của đồng chí M:
Phụ cấp thâm niên: 798.000 đ x 15% = 119.700 đ
Cộng = 917.700 đ
Trợ cấp phục viên một lần là:
3. Sĩ quan, QNCN phục viên được cấp tiền tàu xe từ đơn vị về nơi cư trú (thực hiện theo điểm 3, mục I Thông tư số 448/TTLB ngày 28/3/1994 của Liên bộ Quốc phòng - Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính).
5. Sĩ quan, QNCN phục viên ngoài các chế độ nói trên, còn được hưởng trợ cấp từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành tại điểm a, mục 1, Điều 1 Quyết định số 595/TTg ngày 15/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 448/TT-LB ngày 28/3/1994 của Liên Bộ Quốc phòng- Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
Lương cấp bậc Thượng uý: 210.000 đ x 3,8 = 798.000 đ
------------------
Tiền trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội bằng:
3 tháng lẻ : 917.700 đ x 1 tháng = 917.700 đ
Cộng 21.565.950 đ
Trường hợp sĩ quan, QNCN phục viên không quá 1 năm sau đó chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nhà nước), đơn vị khác không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu đối tượng có nguyện vọng tính nối thời gian tham gia BHXH trước khi phục viên thì đơn vị cũ thu tiền trợ cấp từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội về cho quĩ BHXH và đề nghị cơ quan BHXH quân đội xác nhận trong sổ BHXH cho sĩ quan, QNCN.
1. Điều kiện để tính quy đổi thời gian:
1.2. Ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% hoặc làm việc trong ngành nghề đặc thù quân sự được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Cách tính quy đổi thời gian:
2.2. Thời gian công tác ở địa bàn trước đây chưa được quy định mà nay quy định mức phụ cấp đặc biệt (100%); hoặc phục cấp khu vực (0,7) trở lên, thì thời gian công tác ở địa bàn đó được tính là thời gian công tác được qui đổi.
2.3. Thời gian công tác ở địa bàn trước đây được quy định phụ cấp đặc biệt mức 100%; hoặc phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (đủ điều kiện để tính quy đổi) mà sau đó quy định phụ cấp đặc biệt dưới 100%; hoặc phụ cấp khu vực dưới hệ số 0,7 (không đủ điều kiện để tính quy đổi), thì thời gian công tác trước đó ở địa bàn nói trên đến ngày có quy định mới được tính là thời gian công tác được quy đổi theo mức quy định.
3. Mức quy đổi thời gian:
3.2. Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu có đủ 2 hoặc 3 điều kiện nêu trên thì chỉ được thực hiện điều kiện có mức quy đổi cao nhất.
Ví dụ 12: Đồng chí N, tháng 5/2001 nghỉ hưu, cấp bậc Thượng tá, 29 năm tuổi quân, có thời gian chiến đấu ở chiến trường miền Nam 3 năm (từ 5/1972- 4/1975). Sau đó có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 (xã ĐaK Na, huyện Đắc Tô, tỉnh Kon Tum) 6 năm (từ 3/1985- 2/1991).
- 3 năm, mỗi năm tăng thêm 6 tháng:
- 6 năm, mỗi năm tăng thêm 2 tháng:
Tổng thời gian tăng thêm của đồng chí N là:
4. Cách tính trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi:
Nếu có tháng lẻ thì:
- Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính 0,5 năm tăng thêm.
4.2. Tiền lương và phụ cấp để tính trợ cấp một lần gồm tiền lương cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên, khu vực, đắt đỏ và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) tại thời điểm thôi phục vụ tại ngũ.
Lương cấp hàm Thượng tá: 210.000 đ x 5,90 = 1.239.000 đ
-----------------
Thời gian tăng thêm do quy đổi 2 năm 6 tháng được trợ cấp bằng 3 tháng lương và phụ cấp.
1.598.310 đ x 3 = 4.794.930 đ
Sĩ quan thuộc diện chuyển sang QNCN, CCQP; QNCN chuyển sang CCQP theo qui định, được xếp lương theo diện bố trí mới.
Trường hợp hệ số mức lương được xếp thấp hơn hệ số mức lương sĩ quan, QNCN tại thời điểm chuyển diện bố trí thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số mức lương sĩ quan, QNCN so với hệ số mức lương mới cho đến khi được nâng lương bằng hoặc cao hơn.
Sĩ quan, QNCN chuyển sang CCQP được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do qui đổi qui định ở mục IV Thông tư này; nếu sau đó, do yêu cầu của tổ chức, CCQP lại chuyển thành QNCN hoặc sĩ quan, thì khi thôi phục vụ tại ngũ, thời gian đã tính quy đổi nói trên không được tính lại.
2. Sĩ quan, QNCN đã chuyển ngành hoặc đã chuyển sang CNVCQP mà nghỉ hưu sau ngày 1/4/2000 được áp dụng cách tính lương hưu theo quy định tại tiết 1.3, điểm 1, mục II phần B Thông tư này.
Hàng năm, căn cứ vào số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển thành người hưởng lương và mức đóng nêu trên, Bộ Quốc phòng lập dự toán vào ngân sách chi thường xuyên, Bộ Tài chính bảo đảm để Bộ Quốc phòng đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội.
4. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch thôi phục vụ tại ngũ đối với SQ, QNCN, Bộ Quốc phòng lập dự toán ngân sách chi cho các chế độ trợ cấp tạo việc làm, trợ cấp phục viên một lân, tiền tàu xe; trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi.
Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp phục viên một lần, chế độ trợ cấp tạo việc làm, chế độ trợ cấp một lần thời gian tăng thêm do quy đổi, chế độ chuyển sang QNCN, CCQP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc Phòng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Lê Duy Đồng (Đã ký) | Nguyễn Văn Rinh (Đã ký) | Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký) |
Từ khóa: Thông tư liên tịch 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC của , Thông tư liên tịch số 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC của , Thông tư liên tịch 1699 2001 TTLT BQP BLĐTBXH BTC của , 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC
File gốc của Thông tư liên tịch 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 04/2001/NĐ-CP thi hành Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang quân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng do Bộ Quốc phòng – Bộ Lao động, thương binh xã hội- đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 04/2001/NĐ-CP thi hành Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang quân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng do Bộ Quốc phòng – Bộ Lao động, thương binh xã hội-
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2001-06-19 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Hết hiệu lực |