BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ CÔNG AN - BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2009 |
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung “1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Điều 9 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ phép hằng năm.
khoản 2 Điều 9 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
2. Bổ sung khoản 4, khoản 5 vào “4. Trường hợp người lao động được cơ quan có thẩm quyền cho phép đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài, thì được hưởng chế độ ốm đau quy định tại 5. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động sau khi ốm đau quy định tại Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc sau khi đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được thực hiện theo II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
điểm d khoản 4 Mục II Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
Ví dụ 2: Đồng chí thượng úy Trần Thị Thu Trang, Bác sỹ Bệnh viện 198 Bộ Công an, sinh con ngày 10/02/2009, theo quy định đồng chí Trần Thị Thu Trang được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con từ tháng 02/2009 đến tháng 6/2009 (5 tháng). Giả sử tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định từ ngày 01/5/2009 trở đi được Điều chỉnh từ 540.000 đồng/tháng lên 650.000 đồng/tháng. Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con của đồng chí Trần Thị Thu Trang được thực hiện như sau:
- Từ tháng 5/2009 đến tháng 6/2009 (2 tháng) đồng chí Trần Thị Thu Trang được hưởng chế độ thai sản với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc và được tính theo mức lương tối thiểu chung là 650.000 đồng/tháng”.
khoản 4 Mục II Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
khoản 2 Điều 14 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, thực hiện như sau:
- Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi có đủ Điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
Điều 13 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP nếu không hưởng chế độ tiền lương tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Tiền lương được coi là có tính đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản”.
Mục II Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
khoản 3 Điều 12 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động sau khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc về cư trú hợp pháp, căn cứ vào sổ bảo hiểm xã hội và quy định tại Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Thị Mai, thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp, phục viên tháng 5/2008, có 10 năm 7 tháng liên tục đóng bảo hiểm xã hội, đến tháng 7/2008 đồng chí Nguyễn Thị Mai nhân nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp Luật. Đồng chí Nguyễn Thị Mai được bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú sau khi nghỉ việc chi trả trợ cấp thai sản theo quy định tại 7. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi nghỉ thai sản
khoản 1 Điều 16 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP cụ thể như sau:
khoản 2 Điều 13 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.”
1. Sửa đổi, bổ sung “5. Giám định lại và giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động
Điều kiện để giám định lại mức suy giảm khả năng lao động quy định tại Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát được hướng dẫn như sau:
- Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động dưới 31% thì được hưởng mức trợ cấp một lần theo quy định sau:
Mức suy giảm khả năng lao động trước khi giám định lại | Mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại | Mức trợ cấp một lần |
Không hưởng khoản trợ cấp mới | ||
4 tháng lương tối thiểu chung | ||
8 tháng lương tối thiểu chung | ||
Không hưởng khoản trợ cấp mới | ||
4 tháng lương tối thiểu chung | ||
Không hưởng khoản trợ cấp mới |
Ví dụ 4: Đồng chí trung úy Nguyễn Tuấn Anh bị tai nạn lao động tháng 12/2006 với mức suy giảm khả năng lao động là 25%, đã nhận trợ cấp tai nạn lao động một lần theo quy định tại Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ là 450.000 đồng x 12 tháng = 5.400.000 đồng. Tháng 12/2008 do thương tật tái phát, đồng chí Nguyễn Tuấn Anh được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 32%. Theo quy định, đồng chí Nguyễn Tuấn Anh được chuyển sang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của nhóm 1 từ tháng 12/2008, mức lương tối thiểu chung tại tháng 12/2008 là 540.000 đồng/tháng, đồng chí Nguyễn Tuấn Anh được hưởng mức trợ cấp hằng tháng là:
540.000 đồng x 0,4 tháng = 216.000 đồng/tháng.
Mức suy giảm khả năng lao động
Mức trợ cấp hằng tháng
Nhóm 1: Từ 31% đến 40%
Nhóm 2: Từ 41% đến 50%
Nhóm 3: Từ 51% đến 60%
Nhóm 4: Từ 61% đến 70%
Nhóm 5: Từ 71% đến 80%
Nhóm 6: Từ 81% đến 90%
Nhóm 7: Từ 91% đến 100%
a3) Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần quy định tại - Sau khi giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động tăng so với trước đó và dưới 31% thì hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính bằng hiệu số giữa mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới với mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động trước đó.
{5x540.000đ+(30-5)x0,5x540.000đ} – {5x540.000đ+(21-5)x0,5x540.000đ}
= 2.430.000 đồng
khoản 7 Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH, trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới; mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đã tính hưởng trợ cấp một lần trước đó.
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới (35%) là:
= 162.000 đ + 43.200 đ
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội (được tính đến tháng 5/2007) là:
= 15.390 đ + 120.042 đ
- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Lê Đăng Bảy là:
a4) Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại khoản 7 Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH, trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới; mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội là mức hiện hưởng.
Điều 22 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, trong đó mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội hiện hưởng là 135.432 đồng/tháng. Do thương tật tái phát, tháng 02/2009 đồng chí Lê Đăng Bảy được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 40%. Giả sử mức lương tối thiểu chung tại tháng 02/2009 là 540.000 đồng/tháng, đồng chí Lê Đăng Bảy được hưởng mức trợ cấp hằng tháng như sau:
0,3 x 540.000 đ + (40-31) x 0,02 x 540.000 đ
= 259.200 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Lê Đăng Bảy là:
a5) Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm này được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa.
Điều kiện để giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động được hướng dẫn như sau:
khoản 6, khoản 7 Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH, trong đó:
b2) Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội sau khi giám định tổng hợp được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để Điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng.
Điều 22 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Tháng 01/2009 đồng chí Đặng Văn Hùng bị tai nạn lao động lần 2, được Điều trị tại bệnh viện. Sau khi Điều trị ổn định, tháng 02/2009 được ra viện về đơn vị tiếp tục công tác, tháng 3/2009 được giám định tổng hợp tại Hội đồng giám định y khoa với mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định tổng hợp là 36%. Tính đến tháng 12/2008 đồng chí Đặng Văn Hùng có 15 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội, mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng 12/2008 là 2.452.950 đồng (hệ số 3,95; thâm niên nghề 15%), giả sử mức lương tối thiểu chung tại tháng 02/2009 là 540.000 đồng/tháng, trợ cấp hằng tháng của đồng chí Đặng Văn Hùng sau khi giám định tổng hợp được tính như sau:
0,3 x 540.000 đ + (36-31) x 0,02 x 540.000 đ
= 216.000 đồng/tháng.
0,005 x 2.452.950 đ + (15-1) x 0,003 x 2.452.950 đ
= 115.289 đồng/tháng.
216.000 đ + 115.289 đ = 331.289 đồng/tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động được tính kể từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa;
d) Trách nhiệm thực hiện:
2. Sửa đổi, bổ sung “8. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Điều 24 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thực hiện như sau:
a) Chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:
- Người bị cụt chân được cấp tiền để mua chân giả, niên hạn là 3 năm (nếu cư trú ở miền núi, vùng cao thì niên hạn là 2 năm); mỗi năm được cấp thêm 170.000 đồng để mua các vật phẩm phụ;
- Người bị cụt tay được cấp tiền để mua tay giả, niên hạn là 5 năm; mỗi năm được cấp thêm 60.000 đồng để mua các vật phẩm phụ;
Mức tiền được cấp để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình thực hiện theo Bảng giá phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình trong phụ lục kèm theo Thông tư này.
- Người bị hỏng mắt được cấp tiền một lần để lắp mắt giả theo chứng từ thực tế của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng nơi Điều trị;
- Người bị điếc cả 2 tai được cấp 500.000 đồng để mua máy trợ thính, niên hạn là 3 năm.
Người lao động quy định tại điểm a nêu trên được thanh toán một lần tiền tàu, xe đi và về theo giá quy định của nhà nước với phương tiện giao thông phổ thông từ nơi cư trú hoặc từ nơi làm việc đến cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng gần nhất.
- Cấp giấy giới thiệu tới các cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng cho người đang trực tiếp quản lý, thuộc diện được trang cấp đi làm các phương tiện phù hợp với chức năng bị tổn thương;
3. Bổ sung khoản 10 vào “10. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi Điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
khoản 1 Điều 28 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, thực hiện như sau:
khoản 2, khoản 3 Điều 28 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.”
- Từ tháng 02/1994 đến tháng 12/2003 là giáo viên trường trung học cơ sở;
- Tháng 9/2006 được tuyển dụng vào đơn vị quân đội, chuyển xếp lương trung cấp nhóm 1, bậc 3, hệ số lương 4,10, phiên quân hàm trung úy CN.
Những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với trường hợp người lao động có đủ Điều kiện trên được cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn trả theo mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định ở từng tháng đó, không bao gồm tiền lãi.
khoản 7 Phần C Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
Các quy định tại Thông tư này về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí được áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LĐTBXH | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
|
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 12/01/2009 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
BẢNG GIÁ PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP VÀ DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH
(Quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21/11/2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế)
Số TT | Loại dụng cụ | Số tiền (đ)/1 niên hạn được cấp |
1 |
3.186.000 | |
2 |
1.488.000 | |
3 |
1.864.000 | |
4 |
1.165.000 | |
5 |
1.088.000 | |
6 |
1.115.000 | |
7 |
1.047.000 | |
8 |
603.000 | |
9 |
476.000 | |
10 |
862.000 | |
11 |
504.000 | |
12 |
1.884.000 | |
13 |
1.733.000 | |
14 |
1.314.000 | |
15 |
2.738.000 | |
16 |
1.945.000 |
Từ khóa: Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH, Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH, Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH của , Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH của , Thông tư liên tịch 02 2009 TTLT BQP BCA BLĐTBXH của , 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH
File gốc của Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 68/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân do Bộ đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 68/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân do Bộ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2009-01-12 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Hết hiệu lực |