BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 669/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2014 |
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 134/2011/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg;
Kế toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các quy định tại Quyết định này được thực hiện từ năm tài chính 2011.
- Như Điều 3; | TỔNG GIÁM ĐỐC |
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO TRONG CÔNG TÁC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 669/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
tổ chức (gọi chung là các đơn vị), cá nhân liên quan đến công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH.
1. Rủi ro trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH là xảy ra tổn thất về tiền chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trong quá trình tổ chức chi trả, bao gồm: Vận chuyển, chi trả, lưu tiền tại nơi chi trả và tại quỹ cơ quan BHXH.
Điều 4. Nguyên nhân rủi ro khách quan
1. Tổn thất trong quá trình vận chuyển tiền trên đường có xảy ra sự cố do những nguyên nhân: Bị tai nạn, bị cướp, bị phá hoại, bị cháy, nổ, thiên tai, chiến tranh, khủng bố hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác.
3. Tổn thất về tiền mặt tại nơi chi trả do bị trộm, cướp, bị cháy nổ, thiên tai, chiến tranh, khủng bố hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác.
trường hợp rủi ro khách quan khác.
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định sử dụng Quỹ Dự phòng rủi ro để xử lý các khoản tổn thất trong công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp thất nghiệp do nguyên nhân khách quan.
1. Chỉ xem xét, xử lý các khoản tổn thất do nguyên nhân khách quan đã có đủ bằng chứng hợp pháp tại thời điểm xử lý được quy định tại Khoản 1 Điều 11.
thỏa thuận, hợp đồng, nguyên nhân phát sinh rủi ro phù hợp với Pháp luật và các quy định hiện hành.
hợp đồng.
thẩm quyền xác nhận.
hoàn lại Quỹ Dự phòng rủi ro.
Điều 7. Trích lập Quỹ Dự phòng rủi ro
tổng số lệ phí chi trả được trích theo quy định (kể cả số được trích trên số chi trả BHXH do BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an nhân dân thực hiện).
3. Khi số dư Quỹ Dự phòng rủi ro bằng hoặc lớn hơn tổng số kinh phí được trích của ba năm trước liền kề, tỷ lệ trích Quỹ Dự phòng rủi ro của năm tiếp theo là 1% trên tổng số lệ phí chi trả được trích theo quy định.
tổng số lệ phí chi trả được trích theo quy định. Đến khi số dư Quỹ Dự phòng rủi ro bằng hoặc lớn hơn tổng số kinh phí được trích của sáu năm trước liền kề thì tạm dừng trích.
Điều 8. Quản lý Quỹ Dự phòng rủi ro
2. Hàng năm, BHXH Việt Nam thực hiện tính, trích và mở sổ theo dõi hạch toán các khoản trích lập, thu hồi, chi từ Quỹ Dự phòng rủi ro theo quy định của chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho BHXH Việt Nam.
Điều 9. Thành phần Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất
2. Các thành viên của Hội đồng:
Kế toán
Kế hoạch và Đầu tư
- Trưởng Ban Tổ chức cán bộ
ưởng Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
3. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ký Quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất.
1. Khi xảy ra các trường hợp tổn thất cần xử lý từ Quỹ Dự phòng rủi ro, trên cơ sở hồ sơ, báo cáo và đề nghị của Thủ trưởng đơn vị nơi xảy ra tổn thất, Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất kiểm tra, phân tích, đánh giá nguyên nhân khách quan và mức độ tổn thất, lập Biên bản xét duyệt và xử lý tổn thất kèm theo tờ trình, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định chi từ Quỹ Dự phòng rủi ro.
Điều 11. Hồ sơ pháp lý làm căn cứ xử lý tổn thất
- Báo cáo và đề nghị của: Tổ chức, cá nhân trực tiếp chi trả các chế độ BHXH, BHXH huyện, Bưu điện huyện (trường hợp chi trả qua hệ thống Bưu điện) nơi xảy ra tổn thất;
- Hợp đồng chi trả;
- Biên bản và kết luận điều tra vụ việc của cơ quan Công an (Quyết định của cơ quan pháp luật có thẩm quyền) quy trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân kèm theo danh sách và số tiền phải bồi thường của từng tổ chức, cá nhân;
- Hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các khoản tổn thất.
- Toàn bộ hồ sơ tại Khoản 1 Điều này;
- Quyết định xử lý tổn thất của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
1. Khi xảy ra tổn thất về tiền để chi trả cho người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng, đơn vị nơi xảy ra tổn thất yêu cầu tổ chức, cá nhân để xảy ra tổn thất phải tự ứng tiền, chi trả kịp thời cho người hưởng hoặc trả cho đơn vị nơi xảy ra tổn thất.
2. Căn cứ báo cáo của đơn vị, BHXH Việt Nam (Ban Tài chính - Kế toán) tổng hợp, báo cáo Tổng Giám đốc tạm ứng tiền từ Quỹ Dự phòng rủi ro cho đơn vị để kịp thời chi trả cho người hưởng.
Các trường hợp xử lý tổn thất được thực hiện theo trình tự sau:
- Ngay sau khi xảy ra vụ việc, thủ trưởng đơn vị chỉ đạo các bộ phận có liên quan chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng lập biên bản hiện trạng nơi xảy ra vụ việc; khẩn trương xử lý, khắc phục hậu quả của sự việc.
- Trong vòng 05 ngày làm việc, các đơn vị lập báo cáo thuyết minh, giải trình kèm theo hồ sơ tổn thất báo cáo BHXH Việt Nam.
- Khi xảy ra vụ việc đơn vị phải kịp thời báo cáo các cấp đúng thời hạn trên. Trường hợp không chỉ đạo, xử lý, báo cáo đúng quy định, thủ trưởng đơn vị phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hợp đồng chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng với cơ quan BHXH.
- Ngay sau khi xảy ra vụ việc (do thiên tai, chiến tranh hoặc khủng bố) Bưu điện huyện phối hợp với các cơ quan chức năng lập biên bản hiện trạng nơi xảy ra vụ việc, báo cáo Bưu điện tỉnh và BHXH huyện.
Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam và BHXH tỉnh.
- Khi có kết luận chính thức của cơ quan điều tra, trong vòng 10 ngày làm việc, Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, gửi BHXH Việt Nam giải quyết.
- Căn cứ báo cáo của Bưu điện huyện, BHXH huyện phối hợp với Bưu điện huyện, cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh vụ việc báo cáo BHXH tỉnh.
phối hợp với Bưu điện tỉnh xử lý, khắc phục hậu quả để đảm bảo kinh phí chi trả cho người hưởng kịp thời. BHXH tỉnh lập báo cáo (kèm hồ sơ tổn thất) gửi BHXH Việt Nam.
4. Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất xem xét, đề xuất phương án và thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 10.
Kế toán tiếp nhận toàn bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 để tiếp tục thực hiện: Chuyển tiền hoặc thanh toán tạm ứng, hạch toán số đã chi từ Quỹ Dự phòng rủi ro.
6. Trường hợp không được Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất chấp thuận là lý do bất khả kháng thì cá nhân, đơn vị, tổ chức để xảy ra tổn thất phải chịu trách nhiệm hoàn trả số tiền đã được tạm ứng từ Quỹ Dự phòng rủi ro và bồi thường số tiền bị tổn thất.
Điều 14. Đối với các tổn thất xảy ra từ năm 2010 trở về trước không thuộc phạm vi xử lý từ quỹ Quỹ Dự phòng rủi ro theo quy định tại Quyết định này.
Điều 16. Các thành viên trong Hội đồng xét duyệt và xử lý tổn thất của BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc tổ chức thực hiện xử lý các khoản tổn thất theo đúng các quy định tại Quyết định này.
File gốc của Quyết định 669/QĐ-BHXH năm 2014 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ Dự phòng rủi ro trong công tác chi trả chế độ bảo hiểm xã hội do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 669/QĐ-BHXH năm 2014 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ Dự phòng rủi ro trong công tác chi trả chế độ bảo hiểm xã hội do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu | 669/QĐ-BHXH |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành | 2014-05-28 |
Ngày hiệu lực | 2014-05-28 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |