BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 234/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam;
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1368/QĐ-BHXH ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Như Điều 3; | TỔNG GIÁM ĐỐC |
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 234/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
1. Quy chế này quy định về công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam.
Điều 2. Thi đua, nguyên tắc thi đua
2. Nguyên tắc thi đua
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
1. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ, xây dựng tập thể vững mạnh, trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
a) Hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được. Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen của lần sau.
c) Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn tặng hình thức, mức hạng nào thì xét đề nghị cấp có thẩm quyền tặng thưởng hình thức đó. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề được ghi nhận, ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn; không tính làm Điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
đ) Chưa khen thưởng hoặc chưa đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang Điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được cơ quan có thẩm quyền Điều tra, xác minh, làm rõ.
g) BHXH tỉnh chỉ đề nghị cơ quan có thẩm quyền ngoài Ngành xét tặng cờ thi đua và bằng khen khi tham gia và đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua cụ thể do địa phương phát động; không đề nghị xét tặng bằng khen theo công trạng và thành tích toàn diện các mặt công tác.
1. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, đăng ký thi đua từ đầu năm, tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua và thành tích đạt được của các tập thể, cá nhân. Việc đăng ký và xét tặng danh hiệu thi đua phải thực hiện từ danh hiệu thấp đến danh hiệu cao.
a) Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Giám đốc) đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh), các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam); Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam.
c) Giám đốc BHXH tỉnh đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các tập thể phòng, BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc và công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý.
4. Việc xét tặng hình thức khen thưởng phải căn cứ vào Điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn.
6. Không xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành” nếu thành tích của cá nhân trong năm đã được tính để đề nghị xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và Huân Chương các loại (trừ Huân Chương thành tích cống hiến).
8. Chỉ xét tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc” đối với cá nhân giữ chức vụ cấp trưởng (hoặc cấp phó được giao phụ trách đơn vị) khi đơn vị do người đó lãnh đạo được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên cùng với thời điểm đề nghị tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc”.
9. Đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quy định theo tỷ lệ thì tỷ lệ xét và đề nghị khen thưởng được làm tròn số: Đối với cá nhân, nếu có số dư từ 0,5 trở lên, được tính là 1; đối với tập thể, nếu có số dư, được tính là 1.
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi đua
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ Mục đích, yêu cầu, Mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua; các tập thể, cá nhân khi tham gia phong trào thi đua phải đăng ký nội dung thi đua và danh hiệu thi đua. Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua và bình xét các danh hiệu thi đua theo quy định.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của cá nhân.
4. Đối với phong trào thi đua thường xuyên hằng năm, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức cho các tập thể, cá nhân trong đơn vị đăng ký phấn đấu thực hiện các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu thi đua. Đối với phong trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề do Tổng Giám đốc phát động, đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu thi đua và đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
2. Giám đốc BHXH huyện căn cứ phong trào thi đua do cấp trên, chính quyền địa phương phát động và tình hình thực tế để hưởng ứng, tổ chức thực hiện phong trào thi đua phù hợp với đơn vị.
4. Trung tâm truyền thông, Báo BHXH, Tạp chí BHXH có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về công tác TĐKT; phổ biến, nêu gương, tôn vinh các điển hình tiên tiến; phối hợp với Vụ TĐKT công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân Chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” trước khi trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 8. Tổ chức Khối, Cụm thi đua
2. Hằng năm, các Khối, Cụm thi đua thực hiện bầu luân phiên đơn vị thành viên làm Khối trưởng, Khối phó, Cụm trưởng, Cụm phó. Trưởng Khối thi đua, Trưởng Cụm thi đua chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Hội đồng TĐKT BHXH Việt Nam về hoạt động của Khối và Cụm thi đua.
1. Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua do BHXH Việt Nam phát động; chủ động phát động các phong trào thi đua chung của Khối, Cụm thi đua.
3. Tổ chức các Hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động của Khối, Cụm thi đua theo quy định.
5. Căn cứ Điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích của các đơn vị thành viên, bình xét, tôn vinh, lựa chọn và trình Tổng Giám đốc xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”, “Cờ thi đua của Chính phủ” theo quy định.
Hoạt động của Khối, Cụm Thi đua: BHXH Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn riêng.
Điều 11. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1.1. Tiêu chuẩn chung:
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần Điều trị, Điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian Điều trị, Điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
c) Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị nơi tiếp nhận có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp cá nhân có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị cũ).
d) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
1.3. Thời điểm đề nghị xét tặng: dịp tổng kết năm công tác.
2.1. Tiêu chuẩn:
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng thành công giải pháp công tác mới để tăng năng suất, hiệu quả và chất lượng công tác, được Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng xét công nhận sáng kiến) cấp cơ sở công nhận, hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu đưa vào ứng dụng.
2.3. Tỷ lệ xét tặng: Không quá 15% trên tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của mỗi đơn vị, trừ trường hợp làm tròn số theo quy định.
3.1. Tiêu chuẩn:
b) Có sáng kiến, giải pháp công tác hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Ngành và được Hội đồng xét công nhận sáng kiến (Hội đồng Khoa học) của Ngành công nhận.
4. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Ngành”.
4.2. Thời điểm đề nghị xét tặng: ngay sau khi có quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành” lần thứ 2.
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
đ) Không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên đối với tập thể là cấp phòng và BHXH huyện.
2. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có trên 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Ngành;
2.2. Thời điểm đề nghị xét tặng:
b) Tập thể đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh: dịp tổng kết Khối, Cụm thi đua hằng năm.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Ngành;
c) Là tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; xây dựng chính quyền, đoàn thể quần chúng vững mạnh;
3.2. Thời điểm tiến hành bầu chọn:
b) Đối với BHXH tỉnh: được bầu chọn tại Hội nghị tổng kết của Cụm thi đua hàng năm.
3.3. Số lượng Cờ được bầu chọn:
b) Đối với BHXH huyện: BHXH huyện được bầu chọn, đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” theo định mức sau:
- BHXH tỉnh có từ 11 đến 20 BHXH huyện: tối đa 02 “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”;
3.4. Ngoài ra, “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” còn được đề nghị xét tặng cho tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do BHXH Việt Nam phát động hoặc hưởng ứng phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, được đánh giá khi sơ kết, tổng kết theo giai đoạn từ 05 năm trở lên.
4.1. Tiêu chuẩn: Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” và đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu xuất sắc nhất cho toàn Ngành học tập;
Ngoài ra, “Cờ thi đua của Chính phủ” còn được xét tặng cho tập thể tiêu biểu nhất trong việc hưởng ứng phong trào thi đua chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
- Đối với BHXH huyện: do BHXH tỉnh thực hiện vào dịp tổng kết năm công tác;
4.3. Số lượng bầu chọn:
b) Số lượng các tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không vượt quá tỷ lệ 20% trên tổng số tập thể đủ tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 13. Các loại hình khen thưởng
2. Khen thưởng theo đợt (chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phát động.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn cách mạng giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tổ chức nước ngoài, người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào việc xây dựng, phát triển ngành BHXH và tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT ở Việt Nam.
Điều 15. “Huân Chương Độc lập” hạng nhất
Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 91.
a) Đã được tặng thưởng “Huân Chương Độc lập” hạng nhì và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” (hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 16. “Huân Chương Độc lập” hạng nhì
Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 91.
a) Đã được tặng thưởng “Huân Chương Độc lập” hạng ba và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng.“Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” (hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh) và 01 lần được tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc”.
Điều 17. “Huân Chương Độc lập” hạng ba
Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 91.
a) Đã được tặng thưởng “Huân Chương Lao động” hạng nhất, 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” (hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
1. “Huân Chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong phạm vi cấp Ngành hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới hoặc có phát minh, sáng chế cấp Ngành được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Nhà nước.
Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 91.
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc.
Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua (cấp phòng, tổ nghiệp vụ) trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc”.
1. “Huân Chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn Ngành hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến cấp Ngành được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong toàn Ngành hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp Ngành.
Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 91.
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Ngành.
Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua (cấp phòng, tổ nghiệp vụ) trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc”.
1. “Huân Chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm, sáng kiến tiêu biểu cấp Ngành được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao.
Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 91.
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc Ngành.
Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua (cấp phòng, tổ nghiệp vụ) trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc”.
1. Đối tượng xét khen thưởng:
Các đơn vị trực thuộc hệ thống BHXH Việt Nam lập hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ Điều kiện, tiêu chuẩn trước khi nghỉ chế độ 6 tháng.
a) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo mức thấp hơn liền kế.
c) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, Điều động do cấp có thẩm quyền quyết định, giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, Điều động, khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân chuyển, Điều động và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng.
a) Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc, bị tước danh hiệu quân nhân, quân hàm sỹ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp. Đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì được xét khen thưởng.
c) Chưa xét khen thưởng đối với các trường hợp đang bị kỷ luật hoặc các trường hợp đang xét kỷ luật.
Điều 22. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng TĐKT trung ương hoặc BHXH Việt Nam phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 3 năm trở lên;
c) Đã được tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng TĐKT trung ương hoặc BHXH Việt Nam phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
c) Đã được tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam” (hoặc Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc có 02 lần được tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc”.
1. Đối với cá nhân, tập thể trong Ngành:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do BHXH Việt Nam phát động hàng năm;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
1.3. “Bằng khen của Tổng Giám đốc” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Ngành;
2. Đối với cá nhân, tập thể ngoài Ngành:
a) Tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị ở trung ương;
- BHXH thành phố Hà Nội và BHXH Thành phố Hồ Chí Minh: Tối đa 40 đơn vị và 30 cá nhân.
- BHXH tỉnh có số thu, chi quỹ BHXH, BHYT BHTN trong năm từ 2000 tỷ đồng đến dưới 4000 tỷ đồng: Tối đa 20 đơn vị và 15 cá nhân.
- BHXH tỉnh có số thu, chi quỹ BHXH, BHYT BHTN trong năm dưới 1000 tỷ đồng: Tối đa 10 đơn vị và 5 cá nhân.
a) Đối với các tập thể, cá nhân thuộc Phòng hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo về thành tích tuyên truyền, phối hợp trong thực hiện BHYT học sinh, sinh viên:
b) Đối với các cơ sở giáo dục đào tạo:
- Cá nhân được đề nghị phải là người có vai trò chủ chốt trong tổ chức, thực hiện chính sách BHYT học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục, đào tạo và cơ sở đó phải có ít nhất 2 năm liên tục có tỷ lệ học sinh, sinh viên tham gia BHYT đạt 100%.
1.1. Giấy khen được xét tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Là người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, thi đua theo chuyên đề do Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc BHXH tỉnh phát động.
1.2. Giấy khen được xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Là tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, thi đua theo chuyên đề do Thủ trưởng đơn vị phát động.
1.3. Tỷ lệ xét tặng Giấy khen:
b) Đối với tập thể: tối đa 30% tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” của đơn vị.
Giấy khen được xét tặng cho các tập thể, cá nhân ngoài Ngành có thành tích trong tuyên truyền, phối hợp, thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH, BHYT ở địa phương.
Điều 25. Kỷ niệm Chương “Vì sự nghiệp BHXH”
2. Kỷ niệm Chương có biểu tượng, hình dáng, kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành BHXH, phù hợp với quy định chung của Nhà nước; kèm theo Kỷ niệm Chương là Chứng nhận tặng Kỷ niệm Chương “Vì sự nghiệp BHXH”.
BHXH Việt Nam ban hành văn bản riêng quy định cụ thể về nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng, trao tặng Kỷ niệm Chương “Vì sự nghiệp BHXH”.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
1. Hội đồng TĐKT BHXH Việt Nam là tổ chức tham mưu, tư vấn cho Tổng Giám đốc về công tác TĐKT trong Ngành.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác TĐKT; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
d) Tư vấn, xem xét, cho ý kiến và bỏ phiếu bầu chọn đề nghị các trường hợp khen thưởng trước khi Tổng Giám đốc quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng:
- Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước từ “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trở lên; “Bằng khen của Tổng Giám đốc” đối với tập thể là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh! Phó Giám đốc BHXH tỉnh, Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam trở lên.
5. Chủ tịch Hội đồng TĐKT BHXH Việt Nam xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ đối với các ủy viên và cơ quan giúp việc trong Hội đồng TĐKT BHXH Việt Nam.
1. Hội đồng TĐKT cơ quan BHXH Việt Nam là tổ chức tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc về công tác TĐKT trong cơ quan BHXH Việt Nam.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác TĐKT; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
d) Tư vấn, xem xét, cho ý kiến về các trường hợp đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền gồm các danh hiệu thi đua: “Tập thể Lao động tiên tiến”; “Tập thể Lao động xuất sắc”; “Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Giấy khen”. Các trường hợp khác trình Tổng Giám đốc quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
5. Chủ tịch Hội đồng TĐKT cơ quan BHXH Việt Nam xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ đối với các ủy viên và tổ chức giúp việc trong Hội đồng TĐKT cơ quan BHXH Việt Nam.
1. Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh là tổ chức tham mưu, giúp việc cho Giám đốc BHXH tỉnh về công tác TĐKT thuộc BHXH tỉnh.
Các ủy viên thường trực gồm Lãnh đạo BHXH tỉnh và Trưởng các phòng chức năng thuộc BHXH tỉnh, đại diện cấp ủy Đảng, đại diện Ban Chấp hành công đoàn đơn vị, trong đó Trưởng phòng Tổ chức cán bộ là ủy viên thường trực của Hội đồng.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
d) Tư vấn, xem xét, cho ý kiến về các trường hợp đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền: Các danh hiệu thi đua: “Tập thể Lao động tiên tiến”; “Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Giấy khen”. Các trường hợp khác trình Tổng Giám đốc quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
5. Chủ tịch Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ đối với các ủy viên và tổ chức giúp việc trong Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh.
1. Hội đồng TĐKT các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam là tổ chức tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng đơn vị về công tác TĐKT trong đơn vị.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác TĐKT; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
4. Phòng Tổ chức hành chính là thường trực của Hội đồng TĐKT của đơn vị.
Điều 31. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng TĐKT
2. Vụ TĐKT có trách nhiệm kiểm tra, rà soát việc tự công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” của BHXH tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam; tham mưu, thẩm định hồ sơ các trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề, ngoài Ngành, đối ngoại; danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Tổng Giám đốc” đối với tập thể là BHXH huyện và cấp phòng (của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và thuộc BHXH tỉnh), “Bằng khen của Tổng Giám đốc” cho các cá nhân là Trưởng phòng, Giám đốc BHXH cấp huyện trở xuống.
4. Phòng Tổ chức hành chính của đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định thành tích, hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng để báo cáo Hội đồng TĐKT của đơn vị xem xét, cho ý kiến theo quy định.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 32.Thẩm quyền quyết định khen thưởng
Điều 77, Điều 78 Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013 quy định thẩm quyền xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước như sau:
b) Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Tổng Giám đốc quyết định tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”, “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành”, “Bằng khen của Tổng Giám đốc”, Kỷ niệm Chương “Vì sự nghiệp BHXH”; quyết định tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc.
3. Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và tặng “Giấy khen” đối với các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Việc công bố, trao tặng và đón nhận các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; kết hợp với các hội nghị triển khai nhiệm vụ, sơ kết, tổng kết công tác, đảm bảo trang trọng và tiết kiệm.
Điều 34. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị;
c) Chứng nhận hoặc Quyết định công nhận sáng kiến của Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở; xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (đối với tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc) về sáng kiến và tính hiệu quả của sáng kiến; thông báo kết quả xếp loại công chức, viên chức, tập thể của cấp có thẩm quyền...phù hợp với tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị;
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề và khen thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài Ngành được lập ở cơ sở, gồm:
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân do đơn vị đề nghị lập.
Điều 35. Quy định về hiệp y khen thưởng
2. Nội dung lấy hiệp y khen thưởng: Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương).
Điều 36. Quy định về báo cáo thành tích
2. Số lượng báo cáo thành tích gửi kèm hồ sơ tùy theo danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đề nghị:
b) Đối với đề nghị tặng thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”: 03 bản;
3. Báo cáo thành tích phải bám sát tiêu chuẩn quy định của hình thức khen thưởng định đề nghị; phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật TĐKT. Báo cáo cần trình bày khoa học, viết súc tích, không nhất thiết phải liệt kê công việc thường xuyên. Báo cáo kết quả công tác thể hiện số liệu bằng hệ thống bảng, biểu, thống kê so sánh giữa năm sau với năm trước, giữa thời kỳ này với thời kỳ trước, giữa thực hiện với kế hoạch được giao...
5. Báo cáo thành tích của tập thể: Nêu rõ số đơn vị đầu mối, số công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý, số viên chức, người lao động không giữ chức vụ làm việc chính thức tại đơn vị, tên cụ thể của các phong trào thi đua đã hưởng ứng, đánh giá hiệu quả của phong trào thi đua đến việc hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao và có số liệu minh họa.
Riêng đối với Báo cáo đề nghị khen thưởng từ “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trở lên, Phần “đơn vị cấp trên” ở vị trí phía trên, bên trái của trang đầu báo cáo phải ghi rõ là BHXH Việt Nam, cấp dưới là tên BHXH tỉnh. Phần xác nhận của Thủ trưởng đơn vị cấp trên: Ngoài các “chữ ký xác nhận” trong mẫu, các báo cáo thành tích đều phải có “Xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ” do BHXH Việt Nam xác nhận (Phần này thường để 1/4 trang giấy để Lãnh đạo Ngành ký và đóng dấu, không để thành 1 trang riêng biệt).
1. BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT) tiếp nhận hồ sơ khen thưởng gửi theo đường công văn, đồng thời, nhận các file điện tử của hồ sơ trình ở định dạng “.doc” đối với Tờ trình và Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân; ở định dạng “.pdf” đối với các tài liệu có liên quan khác.
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trong Ngành (trừ hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của BHXH Việt Nam”); hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo công trạng và thành tích đạt được; hồ sơ khen thưởng quá trình cống hiến: trước ngày 15 tháng 01 của năm sau.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo quá trình cống hiến (đợt 2), hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”: trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
1.2. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề hoặc theo đợt: Các đơn vị gửi ngay sau khi lập được thành tích đột xuất hoặc sau khi kết thúc đợt thi đua theo chuyên đề hoặc theo đợt.
a) Hồ sơ trình Chính phủ tặng danh hiệu “Cờ Thi đua của Chính phủ”: trước ngày 31 tháng 3 hằng năm;
c) Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc”: trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
a) Đối với khen thưởng thuộc thẩm quyền: trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Thời gian thông báo kết quả xét khen thưởng:
b) Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc: BHXH Việt Nam (Vụ TĐKT) gửi thông báo kết quả xét duyệt cho BHXH tỉnh và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam sau khi có Biên bản cuộc họp xét duyệt của Hội đồng TĐKT BHXH Việt Nam.
1. Đối với trường hợp đề nghị tặng thưởng “Huân Chương Độc lập” trở lên và các danh hiệu: “Anh hùng Lao động”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Thầy thuốc nhân dân”, Thường trực Hội đồng TĐKT căn cứ kết quả phiên họp để gửi văn bản đề nghị Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam xem xét, cho ý kiến lần cuối trước khi Tổng Giám đốc trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với các trường hợp tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác thực hiện theo nhiệm vụ của Hội đồng TĐKT ở từng cấp.
1. Tại cấp phòng, BHXH huyện thuộc BHXH tỉnh và các đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam:
Đối với phòng và BHXH huyện có số lượng viên chức lớn (từ 50 người trở lên), có thể chia tổ để tổ chức cuộc họp bình xét. Cuộc họp do đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ trì sau đó Lãnh đạo đơn vị mời đại diện công đoàn đơn vị, các tổ (nếu có) họp xem xét.
c) Sau cuộc họp, đơn vị gửi Hội đồng TĐKT BHXH tỉnh hoặc Hội đồng TĐKT các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan BHXH Việt Nam: Tờ trình đề nghị khen thưởng, Biên bản họp và Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo quy định.
a) Tại cấp phòng: Thực hiện tương tự như quy định tại các điểm a, b Khoản 1, Điều 39. Sau cuộc họp, các phòng gửi phòng hoặc bộ phận tham mưu về công tác TĐKT của đơn vị để tổng hợp chung, báo cáo tại Hội nghị liên tịch.
c) Sau khi họp, Thủ trưởng đơn vị gửi Hội đồng TĐKT cơ quan BHXH Việt Nam: Tờ trình đề nghị khen thưởng, Biên bản họp và Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của tập thể, cá nhân theo quy định.
a) Căn cứ quy định về tiêu chuẩn, Điều kiện và thành tích đạt được, Hội đồng họp để xem xét và biểu quyết thông qua danh sách các tập thể, cá nhân được cấp dưới đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
c) Các cuộc họp của Hội đồng phải được ghi biên bản. Biên bản cuộc họp phải thể hiện số người đồng ý, số người không đồng ý với từng trường hợp và với từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
đ) Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền và lập hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Tổng Giám đốc và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gửi BHXH Việt Nam.
a) Căn cứ các quy định về TĐKT, Hội đồng họp xem xét, thông qua các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân theo phân cấp bằng hình thức bỏ phiếu kín và lập Biên bản cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải thể hiện số người đồng ý, số người không đồng ý với từng trường hợp đề nghị và với từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
5. Phiên họp của Hội đồng TĐKT các cấp, cuộc họp liên tịch hay cuộc họp của tập thể người lao động phải có ít nhất 90% ủy viên (thành viên) tham dự (trường hợp có ủy viên vắng mặt, thì lấy ý kiến bằng văn bản). Tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải nhận được ít nhất sự đồng ý của 2/3 số ủy viên Hội đồng hoặc số ủy viên của cuộc họp liên tịch hoặc số người của cuộc họp tập thể người lao động.
NGUỒN KINH PHÍ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Hằng năm, BHXH Việt Nam bố trí kinh phí chi TĐKT trong dự toán chi thường xuyên của các đơn vị để chi cho công tác TĐKT; chi thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Giám đốc, Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định khen thưởng.
3. Quỹ TĐKT được hình thành với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 91.
2. Nội dung chi TĐKT:
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân;
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng TĐKT;
- Chi phát động các phong trào TĐKT theo đợt, chuyên đề; các hoạt động TĐKT khối, cụm thi đua; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào TĐKT;
2. Nguyên tắc chi tiền thưởng:
b) Trong cùng một thời điểm, cá nhân đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
3. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng:
a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
đ) Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân” được tặng Huy hiệu, Bằng khen và được thưởng 12,5 lần mức lương cơ sở;
g) “Huân Chương Độc lập” hạng nhất được tặng Bằng, Huân Chương và kèm theo tiền thưởng bằng 15 lần mức lương cơ sở;
i) “Huân Chương Độc lập” hạng ba được tặng Bằng, Huân Chương kèm theo tiền thưởng bằng 10,5 lần mức lương cơ sở;
l) “Huân Chương Lao động” hạng nhì được tặng Bằng, Huân Chương kèm theo tiền thưởng bằng 7,5 lần mức lương cơ sở;
n) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
p) Cá nhân được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12.0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
đ) Tập thể được tặng “Huân Chương Độc lập” các hạng và “Huân Chương Lao động” các hạng được tặng thưởng Bằng, Huân Chương kèm theo mức tiền thưởng gấp 2,0 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân cùng loại huân Chương, cùng hạng.
g) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp 2.0 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân được tặng giấy khen.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ TĐKT
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và cơ quan BHXH các cấp phát động.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong TĐKT
2. Bảo quản các hiện vật khen thưởng, không cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 45. Hủy bỏ quyết định khen thưởng
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng mà sau đó có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm trong Khoảng thời gian tính thành tích đề nghị tặng thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm, khuyết điểm để hạ mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết định khen thưởng theo quy định (trừ những cá nhân đã hy sinh, từ trần).
4. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định khen thưởng gồm:
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án tử hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự Nhà nước.
3. Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 91.
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo về TĐKT theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. BHXH tỉnh, đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên về công tác TĐKT gửi BHXH Việt Nam (qua Vụ TĐKT) như sau:
b) Báo cáo sơ kết công tác TĐKT 6 tháng đầu năm trước ngày 15/7 hằng năm.
2. BHXH tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc BHXH Việt Nam thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của BHXH Việt Nam.
1. Vụ TĐKT chịu trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; thực hiện bàn giao hồ sơ khen thưởng cho Trung tâm Lưu trữ theo quy định của Ngành về lưu trữ.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế TĐKT của BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1368/QĐ- BHXH ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Tổng Giám đốc.
3. Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm trong việc đánh giá thành tích, xét duyệt khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
CHIA KHỐI, CỤM THI ĐUA CỦA NGÀNH BHXH VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 234/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
| Cụm I |
| Cụm IV |
| Cụm VII |
| KHỐI III | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
28 |
55 |
83 |
2 |
29 |
56 |
84 |
3 |
30 |
57 |
85 |
4 |
31 |
58 |
86 |
5 |
32 |
59 |
87 |
6 |
33 |
60 |
88 |
7 |
34 |
61 |
89 |
8 |
35 |
62 |
90 |
9 |
36 |
63 |
91 |
| Cụm II |
| Cụm V |
| KHỐI I | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10 |
37 |
64 |
11 |
38 |
65 |
12 |
39 |
66 |
13 |
40 |
67 |
14 |
41 |
68 |
15 |
42 |
69 |
16 |
43 |
70 |
17 |
44 |
71 |
18 |
45 |
72 |
| Cụm III |
| Cụm VI |
| KHỐI II | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
19 |
46 |
73 |
20 |
47 |
74 |
21 |
48 |
75 |
22 |
49 |
76 |
23 |
50 |
77 |
24 |
51 |
78 |
25 |
52 |
79 |
26 |
53 |
80 |
27 |
54 |
81 |
MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
1 Báo cáo thành tích 25 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân Chương Sao vàng, Huân Chương Hồ Chí Minh, 10 năm đối với Huân Chương Độc lập, Huân Chương Lao động; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp Ngành và Giấy khen; 01 năm đối với Tập thể lao động xuất sắc và 02 năm với Bằng khen cấp Ngành.
3 Đối với đơn vị sản xuất cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...).
- Đối với đơn vị sản xuất, lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5 Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; hoạt động xã hội, từ thiện.
7 Nêu các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định); các thành tích xuất sắc đạt được.
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm…… |
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):
- Quê quán 10:
- Đơn vị công tác:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
2. Thành tích đạt được của cá nhân11:
1. Danh hiệu thi đua:
Năm | Danh hiệu thi đua | Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Năm
Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ | NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN |
8 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân Chương Độc lập; 05 năm đối với Huân Chương Lao động hạng nhất, hạng nhì; 10 năm đối với Huân Chương Lao động hạng ba; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Ngành; 02 năm đối với Bằng khen cấp Ngành; 01 năm đối với Chiến sĩ thi đua cơ sở và Giấy khen.
10 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
- Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
12 Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân Chương Lao động hạng ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ v.v...
+ Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương” và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trước thời điểm đề nghị;
- Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương” ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm……
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG…..1
- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Nơi thường trú:
- Chức vụ đề nghị khen thưởng (Ghi chức vụ cao nhất đã đảm nhận):
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia các đoàn thể):
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Từ tháng, năm đến tháng, năm
Chức vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể)
Đơn vị công tác
Số năm, tháng giữ chức vụ
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5
Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm | Hình thức khen thưởng | Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
IV. KỶ LUẬT6
| ||
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ | NGƯỜI BÁO CÁO 8 | |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN |
1 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) theo địa danh mới.
5 Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
7 Đối với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
8 Đối với cán bộ đã từ trần: Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc từ trần có trách nhiệm báo cáo, kê khai quá trình công tác (ghi rõ họ, tên, chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Tỉnh (Thành phố), ngày …. tháng ….. năm…… |
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG………2
Tên tập thể đề nghị
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
1. Đặc điểm, tình hình:
- Quá trình thành lập và phát triển;
2. Chức năng nhiệm vụ được giao: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội...)4.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG8
Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm | Hình thức khen thưởng | Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc thành tích đặc biệt khác). 3 Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh nêu rõ tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn. Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ). Thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước); ví dụ: - Đối với đơn vị sản xuất: Có bảng thống kê để so sánh về tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân, số sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế; phúc lợi xã hội; việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). 6 Việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng chống cháy, nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện... 8 Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG……2 Họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng (Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt) 1. Sơ lược lý lịch: - Quê quán3: - Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước khi hy sinh, từ trần): - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: - Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ trần): II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC 2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu5. III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Danh hiệu thi đua | Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Hình thức khen thưởng:
|