ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2016/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 23 tháng 3 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 18/TTr-LĐTBXH ngày 18/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho một số đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2016.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, LẬP DANH SÁCH MUA, CẤP PHÁT THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 23/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Quy định này cụ thể hóa và làm rõ quy trình quản lý, thực hiện lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) cho một số đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên bộ Y tế, Bộ Tài chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai (trừ các đối tượng quy định tại các Điểm a, đ, l và n Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC).
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thực hiện lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC trên địa bàn tỉnh Gia Lai (trừ các đối tượng quy định tại các Điểm a, đ, l và n Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC).
TRÁCH NHIỆM, CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ QUY TRÌNH LẬP DANH SÁCH, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG MUA THẺ BHYT
1. Việc quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho một số đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện. Chủ tịch UBND cấp xã phải tổ chức họp rà soát danh sách, sau đó tiếp tục sử dụng phần mềm quản lý (nếu có) để phát hiện các trường hợp trùng thẻ nhằm loại trừ, hạn chế thấp nhất sự trùng lặp các đối tượng mua thẻ BHYT. Trường hợp phát hiện đối tượng có dấu hiệu trùng thẻ thì tiến hành xác minh, kiểm tra trước khi hoàn chỉnh danh sách đề nghị mua, cấp phát thẻ BHYT. Danh sách đối tượng tham gia BHYT được lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
3. Công chức Văn hóa - Xã hội phụ trách công tác Lao động - TB và XH cấp xã là bộ phận thường trực, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự, Công an, Hội Cựu chiến binh, các Đoàn thể cấp xã, các trưởng thôn, làng, tổ dân phố (gọi chung là trưởng thôn) lập danh sách mua BHYT cho các nhóm đối tượng tham gia BHYT quy định tại Điều 2 Quy định này (trừ trẻ em dưới 6 tuổi; học sinh, sinh viên).
5. Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Ban Chỉ huy Quân sự, Công an cấp xã phối hợp với Công chức Văn hóa - Xã hội phụ trách công tác Lao động - TB và XH cấp xã rà soát, phát hiện các trường hợp trùng lắp là các đối tượng thuộc trách nhiệm lập danh sách mua, cấp thẻ BHYT của ngành mình, đề nghị UBND cấp xã loại khỏi danh sách các đối tượng trùng lặp.
7. Công chức được phân công lập danh sách mua thẻ BHYT phải phối hợp, đối chiếu với nhau để đảm bảo không được trùng lặp đối tượng tham gia BHYT.
1. UBND cấp xã lập danh sách tham gia BHYT các nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn; loại trừ các trường hợp trùng lặp, chuyển cơ quan BHXH huyện đối chiếu, kiểm tra; cơ quan BHXH huyện chuyển danh sách đến phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc (cơ quan quản lý đối tượng) để thẩm định, kiểm tra, rà soát, trình UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT, sau đó chuyển danh sách về cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện in thẻ.
2. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi.
b) Trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi đã được cấp thẻ BHYT nhưng thẻ BHYT hết giá trị sử dụng sau 72 tháng tuổi, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chuyển danh sách trẻ hết thời gian hưởng BHYT cho Công chức Văn hóa - Xã hội phụ trách công tác Lao động - TB và XH cấp xã để kiểm tra đối chiếu, nếu thuộc diện đối tượng do ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng thì lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT theo quy định.
a) Trên cơ sở kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm được phê duyệt, UBND cấp xã lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT và chuyển đến cơ quan BHXH cấp huyện; cơ quan BHXH cấp huyện kiểm tra, rà soát danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT của UBND cấp xã, sau đó chuyển đến phòng Lao động - TB và XH cấp huyện kiểm tra, loại trừ các đối tượng đã được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng khác, trình UBND cấp huyện phê duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT. Sau khi được UBND huyện phê duyệt, phòng Lao động - TB và XH chuyển danh sách cho cơ quan BHXH cấp huyện để in thẻ BHYT.
4. Đối với người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
5. Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định:
6. Các đối tượng khác được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
Sau khi nhận được văn bản, danh sách, hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT do UBND cấp xã, BHXH cấp huyện gửi đến, phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc cấp huyện theo thẩm quyền tiến hành thẩm định, sau đó tổng hợp trình UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT. Danh sách, hồ sơ đề nghị phê duyệt của năm sau phải hoàn thành trước ngày 01/12 hàng năm (riêng danh sách cấp thẻ BHYT cho đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì thực hiện theo tiến độ điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm được phê duyệt).
1. Căn cứ quyết định của UBND cấp huyện phê duyệt danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT, phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc cấp huyện ký hợp đồng mua thẻ BHYT của năm sau với cơ quan BHXH cấp huyện kèm theo danh sách được UBND cấp huyện phê duyệt, chậm nhất trước ngày 10/12 hàng năm để in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng vào trước ngày 01/01 năm sau (riêng đối tượng thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, trên cơ sở danh sách điều tra, rà soát hàng năm được phê duyệt, phòng Lao động - TB và XH tổng hợp để ký hợp đồng mua thẻ BHYT với BHXH huyện).
3. Căn cứ danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT do phòng Dân tộc cấp huyện ký hợp đồng mua thẻ BHYT cho nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, cơ quan BHXH huyện in thẻ BHYT bàn giao cho UBND cấp xã, kèm theo biên bản đối chiếu giao nhận thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng giữa UBND cấp xã và BHXH cấp huyện có xác nhận của phòng Dân tộc và UBND cấp huyện.
PHƯƠNG THỨC, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số thẻ BHYT đã cấp, số tiền mua thẻ BHYT các nhóm đối tượng được Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng chuyển Sở Tài chính để tạm cấp kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, chậm nhất vào ngày 20 của tháng và đến ngày 31/12 hàng năm thanh quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT theo đúng quy định.
3. Đối với học sinh, sinh viên, thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
1. Kinh phí chi hỗ trợ cho UBND cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia BHYT đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT được bố trí hỗ trợ trong nguồn kinh phí lập danh sách tham gia BHYT theo hộ gia đình, từ nguồn kinh phí của BHXH Việt Nam (không bố trí riêng cho việc lập danh sách tham gia BHYT đối tượng ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng). Số kinh phí được hỗ trợ trên căn cứ vào danh sách số người tham gia BHYT phát sinh tăng, giảm do UBND cấp xã lập.
Điều 9. Lập dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT cho các đối tượng.
2. Phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc, phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện trên cơ sở quyết định phê duyệt của UBND cấp huyện, báo cáo danh sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng thuộc ngành mình quản lý gửi Sở Lao động - TB và XH, Ban Dân tộc, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh (theo phân cấp quản lý ngành dọc) trước ngày 10/7 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện.
b) Căn cứ đối tượng, số thẻ BHYT đã in và phát cho các đối tượng của cơ quan BHXH, Sở Tài chính tạm cấp kinh phí cho cơ quan Bảo hiểm xã hội định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, chậm nhất vào ngày 20 của tháng.
a) Hàng năm, cơ quan BHXH có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng nói trên theo quy định.
c) Quyết toán nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ cấp huyện, cấp xã trực tiếp làm công tác rà soát, lập danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.
2. Ban Dân tộc tỉnh.
b) Chỉ đạo phòng Dân tộc các huyện phối hợp với UBND cấp xã lập danh sách người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trình UBND huyện phê duyệt đề nghị cấp thẻ BHYT.
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cho UBND tỉnh theo quy định.
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách, pháp luật về BHYT.
c) Ký hợp đồng với cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh để thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
đ) Thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách BHYT ở cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
g) Định kỳ cuối năm, cơ quan BHXH phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm tra, quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo đúng quy định.
4. Sở Tài chính.
b) Định kỳ, chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, căn cứ bảng tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng do cơ quan BHXH đề nghị, Sở Tài chính có trách nhiệm tạm cấp kinh phí mua thẻ BHYT vào quỹ BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
d) Định kỳ cuối năm, Sở Tài chính phối hợp với BHXH tỉnh và các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm tra, quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo đúng quy định.
a) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc khám, chữa bệnh BHYT của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, ban ngành liên quan tổ chức tốt công tác khám, chữa bệnh ban đầu cho học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế ngay tại nhà trường theo đúng quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách khám, chữa bệnh BHYT cho đối tượng trên địa bàn. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về danh sách đối tượng được cấp thẻ BHYT, tính chính xác về thông tin của đối tượng được cấp thẻ BHYT.
4. Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Quy định này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc tỉnh).
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện lập dự toán ngân sách đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định, bao gồm cả nhóm đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh theo quy định.
d) Định kỳ vào ngày 5 đến ngày 10 của tháng cuối quý, đối chiếu số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (theo Mẫu phụ lục số 02) với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện, trình UBND cấp huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
a) Phối hợp với cơ quan BHXH cấp huyện thẩm định danh sách đối tượng thuộc diện hưởng BHYT do UBND xã chuyển đến, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, chuyển cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp tổ chức in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng. Quản lý, theo dõi biến động tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT.
c) Định kỳ vào ngày 5 đến ngày 10 của tháng cuối quý, đối chiếu số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, trình UBND huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên theo đúng quy định, đảm bảo tránh trùng lặp với các đối tượng khác.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục do Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý định kỳ 6 tháng, đối chiếu số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện, trình UBND cấp huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
Hàng năm, chủ trì, phối hợp với phòng Lao động - TB và XH huyện, phòng Dân tộc, phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện tổng hợp dự toán nguồn kinh phí thực hiện mua thẻ BHYT được giao, báo cáo UBND huyện và Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Luật BHYT.
a) Tổ chức hoàn thiện quy trình in thẻ BHYT và phát hành thẻ BHYT theo mẫu, đảm bảo đúng đối tượng và tính chính xác về những thông tin của người được cấp thẻ. Thực hiện việc cấp lại thẻ và đổi thẻ BHYT theo quy định.
c) Định kỳ vào ngày 5 đến ngày 10 của tháng cuối quý, chủ trì phối hợp với phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc cấp huyện, các cơ sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn huyện, lập biên bản đối chiếu số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng, trình UBND cấp huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp xã.
2. Lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT theo đúng quy định này. Đảm bảo danh sách đề nghị mua, cấp thẻ BHYT không có đối tượng nào trùng lặp.
4. Quản lý, theo dõi biến động tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT, báo cáo về cơ quan BHXH, phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc cấp huyện để tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc chưa phù hợp, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
File gốc của Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai đang được cập nhật.
Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Số hiệu | 16/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Kpă Thuyên |
Ngày ban hành | 2016-03-23 |
Ngày hiệu lực | 2016-04-05 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Hết hiệu lực |