BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1368/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 01 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 838/QĐ-BHXH ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Tổng Giám đốc hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng và Quyết định số 615/QĐ-BHXH ngày 05 tháng 6 năm 2013 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, Khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 838/QĐ-BHXH ngày 05 tháng 8 năm 2011.
Điều 3. Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1368/QĐ-BHXH ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Quy chế này quy định công tác thi đua, khen thưởng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Quy chế này áp dụng đối với các tập thể và cá nhân thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tập thể và cá nhân ngoài hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam; người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể nước ngoài có công lao đối với sự nghiệp phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở Việt Nam.
Điều 3. Thi đua, nguyên tắc và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Thi đua: là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở Việt Nam, trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Nguyên tắc thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
3. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:
a) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua;
b) Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua; đăng ký thi đua phải xác định mục tiêu phấn đấu và chỉ tiêu thi đua theo định lượng (không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua).
c) Xét tặng danh hiệu thi đua phải căn cứ vào thành tích thi đua và tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua.
Điều 4. Khen thưởng, nguyên tắc và căn cứ khen thưởng
1. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ, xây dựng tập thể vững mạnh, trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công bằng, công khai, khách quan và kịp thời. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một cá nhân hoặc một tập thể; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
b) Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất; ưu tiên khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân trực tiếp thực thi công việc ở cơ sở và cá nhân có nhiều sáng tạo trong công tác;
c) Khi xét khen thưởng người đứng đầu tập thể phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;
d) Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung;
đ) Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng;
e) Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước;
g) Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
3. Căn cứ xét khen thưởng:
a) Xét khen thưởng phải căn cứ vào tiêu chuẩn khen thưởng;
b) Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn, thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn;
c) Xét khen thưởng phải phân định rõ phần trách nhiệm được giao và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.
Điều 5. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng để tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành theo quy định của nhà nước và Quy chế quản lý tài chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Không sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng vào mục đích khác.
Điều 6. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
a) Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị và của cụm thi đua. Đối tượng của thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua; các tập thể, cá nhân khi tham gia phong trào thi đua phải đăng ký nội dung thi đua và danh hiệu thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cụm trưởng các cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua và bình xét các danh hiệu thi đua theo quy định.
b) Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị; chỉ phát động thi đua theo đợt (theo chuyên đề) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong phạm vi Ngành, cơ quan, đơn vị hoặc cụm thi đua; khi tiến hành sơ kết, tổng kết, cấp phát động thi đua thực hiện hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
a) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
b) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.
d) Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
đ) Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung cần bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
e) Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết
g) Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.
Điều 7. Trách nhiệm trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Tổng Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với tổ chức đoàn thể cùng cấp tổ chức phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) có trách nhiệm tuyên truyền, tôn vinh, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt và bố trí để tập thể, cá nhân được khen thưởng cấp Nhà nước và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm trong Ngành.
2. Các đoàn thể quần chúng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với chính quyền để phát động, triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt và giám sát công tác khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng của Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể của Ngành, của Bảo hiểm xã hội tỉnh hàng năm, cũng như những vấn đề phát sinh cần tập trung giải quyết trong năm để tham mưu, đề xuất với Tổng Giám đốc, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; nhân điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong đơn vị, trong Ngành.
4. Ban Tuyên truyền, Báo, Tạp chí, Website của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương, tôn vinh các điển hình tiên tiến và cổ động cho phong trào thi đua; phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước trước khi trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
5. Tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định của quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan về thi đua, khen thưởng.
1. Hàng năm, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức cho các tập thể, cá nhân trong đơn vị đăng ký phấn đấu thực hiện các nội dung, chỉ tiêu thi đua và danh hiệu thi đua, sau đó tổng hợp gửi đăng ký thi đua về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng).
2. Đối với phong trào thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề do Tổng Giám đốc phát động, đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện và đăng ký thi đua theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua.
2. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
- “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”;
- “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành”;
- “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- “Lao động tiên tiến”.
3. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
- “Cờ thi đua của Chính phủ”;
- “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”;
- “Tập thể Lao động xuất sắc”;
- “Tập thể Lao động tiên tiến”.
Điều 10. Tiêu chuẩn và tỷ lệ xét tặng danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm công tác cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
b) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
d) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
đ) Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị nơi tiếp nhận có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp cá nhân có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
e) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm công tác cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng thành công giải pháp công tác mới để tăng hiệu quả và chất lượng công tác, được Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận, hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu đưa vào ứng dụng.
Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở do thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Riêng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam do thủ trưởng đơn vị xem xét, xác nhận bằng văn bản.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng không quá 15% trên tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của mỗi đơn vị.
3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành” được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm công tác cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến, giải pháp công tác hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Ngành và được Hội đồng khoa học Ngành công nhận.
Hội đồng khoa học Ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thành lập. Hội đồng khoa học Ngành xem xét, đánh giá và công nhận những sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài, đề án nghiên cứu khoa học mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng đối với toàn Ngành hoặc toàn quốc.
Thời điểm xét tặng: Cùng thời điểm với năm được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” lần thứ 3.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A 03 năm liền 2012, 2013, 2014 được công nhận là “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong 03 năm đó Ông A có 01 sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học của cá nhân được Hội đồng khoa học Ngành công nhận, Ông A đủ tiêu chuẩn để đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành”. Như vậy, năm 2014 nếu Ông A được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành” thì Ông được tặng cả 2 danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành”.
4. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Ngành” trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
b) Có sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài, đề án nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng đối với toàn quốc (trong lĩnh vực của Ngành) được Hội đồng khoa học Ngành công nhận.
Thời điểm đề nghị xét tặng: năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành” lần thứ hai. Hồ sơ gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam cùng với hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên của năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành” lần thứ hai.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2008, 2009, 2010, kết thúc năm 2010 được xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành lần thứ nhất (quyết định công nhận vào năm 2011); tiếp đó năm 2011, 2012, 2013 đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, kết thúc năm 2013 được xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành” lần thứ hai (quyết định công nhận vào năm 2014); Ông A có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” vào năm 2014, hồ sơ đề nghị gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam cùng với hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên của năm 2014.
Điều 11. Tiêu chuẩn, tỷ lệ xét tặng danh hiệu thi đua đối với tập thể
Tập thể được xét tặng danh hiệu thi đua trong Ngành gồm: Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Phòng nghiệp vụ thuộc các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh (sau đây gọi là Phòng); Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện)
1. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị. “Tập thể Lao động tiên tiến” là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong các tập thể hoàn thành nhiệm vụ và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Ngành;
đ) Không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên đối với tập thể là cấp phòng và Bảo hiểm xã hội huyện.
2. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị. “Tập thể Lao động xuất sắc” là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
b) Có phong trào thi đua, thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có trên 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Ngành;
e) Không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên đối với tập thể là cấp phòng và Bảo hiểm xã hội huyện.
Trong một đơn vị, số tập thể được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không vượt quá 40% tổng số tập thể được tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” của đơn vị.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”
a) “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác cho tập thể tiêu biểu xuất sắc, được bầu chọn trong số những tập thể đã được xét tặng là “Tập thể Lao động xuất sắc”, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Ngành;
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong Ngành học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
b) Việc bầu chọn, đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được tiến hành vào dịp tổng kết năm công tác, cụ thể như sau:
- Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh được chia thành 10 Cụm thi đua (Danh sách các Cụm thi đua và các đơn vị thành viên của từng Cụm tại Phụ lục số 01 kèm theo);
Mỗi Cụm thi đua được bình chọn, đề nghị xét tặng tối đa 02 “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”.
- Phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xét tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, việc bình chọn, đề nghị tặng “Cờ” cho phòng do Cụm thi đua thực hiện tại Hội nghị tổng kết thi đua của Cụm hàng năm.
Cụm thi đua có dưới 26 phòng thuộc các đơn vị thành viên được bình chọn không quá 02 phòng để đề nghị tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”; Cụm thi đua có từ 26 phòng thuộc các đơn vị thành viên trở lên được bình chọn không quá 03 phòng để đề nghị tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”.
Phòng được đề nghị xét tặng cờ phải có từ 05 công chức, viên chức và người lao động làm việc chính thức trở lên.
- Phòng và Bảo hiểm xã hội huyện thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh được xét tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, việc bình chọn, đề nghị tặng “Cờ do Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện, cụ thể:
+ Các Phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh được bình chọn, đề nghị xét tặng không quá 01 “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”; Phòng được đề nghị xét tặng cờ phải có từ 07 công chức, viên chức và người lao động làm việc chính thức trở lên.
+ Bảo hiểm xã hội huyện được bình chọn, đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam” phải có số viên chức và người lao động làm việc chính thức tại đơn vị từ 13 người trở lên, trong đó:
Bảo hiểm xã hội tỉnh có số lượng dưới 11 Bảo hiểm xã hội huyện được bình chọn đề nghị tặng không quá 01 “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”;
Bảo hiểm xã hội tỉnh có số lượng từ 11 đến 20 Bảo hiểm xã hội huyện được bình chọn đề nghị tặng không quá 02 “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”;
Bảo hiểm xã hội tỉnh có số lượng từ 21 Bảo hiểm xã hội huyện trở lên được bình chọn đề nghị tặng không quá 03 “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
a) Được đề nghị xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết công tác năm cho các tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những tập thể đã được tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam” và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong toàn quốc.
- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu xuất sắc nhất cho toàn Ngành học tập;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không vượt quá tỷ lệ 20% trên tổng số tập thể đã được tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”.
b) Được đề nghị xét tặng cho tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua chuyên đề do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát động hoặc hưởng ứng phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
c) Quy định bầu chọn, đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Ngành như sau:
- Mỗi cụm thi đua của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh được bình chọn 01 tập thể xuất sắc nhất trong số các tập thể được đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam” để đề nghị Tổng Giám đốc xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
- “Cờ thi đua của Chính phủ” được xem xét để đề nghị xét tặng cho Bảo hiểm xã hội huyện đạt các yêu cầu sau:
+ Là tập thể được đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”;
+ Là tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, có mô hình hay, cách làm tốt đã được các đơn vị trong Ngành noi gương, học tập;
+ Được Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đề nghị và được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành lựa chọn, đề nghị Tổng Giám đốc xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 12. Hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong công tác, thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức xã hội theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của đảng và của dân tộc.
Cá nhân được khen thưởng theo thành tích cống hiến lâu dài, trong quá trình công tác vẫn được xem xét, đề nghị khen thưởng thường xuyên với các hình thức khác nhau nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
5. Khen thưởng ngoài Ngành là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân không thuộc Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiều thành tích đóng góp trong xây dựng và phát triển sự nghiệp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào việc xây dựng, phát triển chính sách và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở Việt Nam.
Thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; Chương III Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 7, 8, 22 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
Điều 14. Tiêu chuẩn Huân chương Độc lập hạng Nhất
1. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, tiêu chuẩn cụ thể tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được Nhà nước công nhận.
3. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì, 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”.
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 15. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì
1. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, tiêu chuẩn cụ thể tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.
2. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
3. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Ba, 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 16. “Huân chương Độc lập” hạng Ba
1. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước;
b) Tham gia cách mạng trước năm 1945 (từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước hoặc người được kết nạp Đảng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945), hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
c) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa (là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày 19 tháng 8 năm 1945) và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương (01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm);
đ) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến nay), đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương (01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm); Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương (02 nhiệm kỳ, từ 08 đến 10 năm).
2. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
3. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhất, 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”;
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
c) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.
4. “Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 17. “Huân chương Lao động” hạng Nhất
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp Ngành.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
b) Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị-xã hội ở Trung ương.
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 10 năm trở lên;
c) Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương.
Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương từ 05 năm trở lên.
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên (phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,9 đến 1,25 hiện nay).
3. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được Bảo hiểm xã hội Việt Nam công nhận, đề nghị.
Điều 18. “Huân chương Lao động” hạng Nhì
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong bộ, ngành, địa phương hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp Ngành;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Ngành, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp Ngành.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên;
b) Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm (phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,9 đến 1,25 hiện nay).
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên (Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8 hiện nay).
3. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Ngành;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được Bảo hiểm xã hội Việt Nam công nhận, đề nghị.
Điều 19. “Huân chương Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học Ngành đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
b) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp Ngành.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 05 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị-xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
b) Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm (phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,9 đến 1,25 hiện nay).
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm (Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8 hiện nay).
3. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc Ngành;
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và 02 Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được Bảo hiểm xã hội Việt Nam công nhận, đề nghị.
Điều 20. Tổ chức xét khen thưởng đối với những người có cống hiến lâu dài
1. Thực hiện xét thành tích khen thưởng đối với những người có cống hiến lâu dài khi: người đó hoàn thành tốt nhiệm vụ, đã đến tuổi nghỉ chế độ, hoặc đã nghỉ chế độ mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả trường hợp đã hy sinh, từ trần), cụ thể:
- Người đã từ trần;
- Người đã nghỉ hưu;
- Người có quyết định thông báo nghỉ hưu;
- Người sắp đến tuổi nghỉ hưu, nhưng số năm công tác còn lại không đủ để được đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn, thì đề nghị xét khen thưởng trước thời điểm nghỉ hưu.
2. Người có thời gian giữ chức vụ cao, nhưng không đủ thời gian để tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với số thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề.
3. Về điều kiện không vi phạm các khuyết điểm lớn:
- Không khen thưởng đối với người bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc, bị loại ngũ, tước quân tịch và bị tòa án tuyên có tội. Đối với người bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào Đảng, nêu đạt tiêu chuẩn quy định thì tiếp tục được xét khen thưởng.
- Hạ một mức khen đối với người đã bị kỷ luật lưu Đảng, khai trừ Đảng sau đó được kết nạp lại và những người: bị cách chức, giáng chức, hạ bậc lương, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật của cá nhân chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen lần trước).
- Chưa xét khen thưởng đối với các trường hợp đang bị kỷ luật hoặc các trường hợp đang xét kỷ luật.
4. Những cán bộ đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị.
Điều 21. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc Ngành phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong Ngành;
c) Đã được tặng Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc Ngành phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong Ngành;
c) Đã được tặng Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 22. “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam”
1. Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tặng cho cá nhân trong Ngành gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Ngành phát động hàng năm.
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Ngành; 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
Thời gian đề nghị xét tặng: ngay sau khi có thông báo đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ lần thứ hai (năm thứ hai liên tiếp).
Riêng cán bộ giữ chức vụ quản lý có thêm các điều kiện sau:
- Tỷ lệ xét tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam” cho cá nhân giữ chức vụ quản lý từ Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện và tương đương trở lên, không vượt quá 35% số người được xét tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam” trong mỗi đơn vị.
- Cá nhân giữ chức vụ cấp trưởng và cấp phó phụ trách chỉ được xét tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam” khi đơn vị do người đó lãnh đạo được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên cùng với thời điểm đề nghị tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam”.
2. Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tặng cho tập thể trong Ngành gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc Ngành;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3. “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam” tặng cho các tập thể, cá nhân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, có thành tích trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xét tặng theo thẩm quyền.
4. Xét tặng cho tập thể, cá nhân ngoài Ngành
“Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam” được xét tặng cho các tập thể, cá nhân ngoài Ngành có nhiều thành tích hoặc có thành tích xuất sắc trong tuyên truyền, phối hợp, chỉ đạo, thực hiện tốt chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở Việt Nam.
Không đề nghị tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam” 02 năm liên tiếp cho cùng một tập thể hoặc cá nhân, trừ trường hợp có thành tích xuất sắc đột xuất do Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
Hình thức “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam” xét tặng các tập thể, cá nhân ngoài Ngành theo định mức sau:
a) Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh đề nghị xét tặng tối đa 40 đơn vị và 30 cá nhân/năm.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh có số thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong năm từ 4 nghìn tỷ đồng trở lên đề nghị xét tặng tối đa 30 đơn vị và 20 cá nhân/năm.
c) Bảo hiểm xã hội tỉnh có số thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong năm từ 2 nghìn tỷ đồng đến dưới 4 ngàn tỷ đồng, đề nghị xét tặng tối đa 20 đơn vị và 15 cá nhân/năm.
d) Bảo hiểm xã hội tỉnh có số thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong năm từ 1 nghìn tỷ đồng đến dưới 2 ngàn tỷ đồng, đề nghị xét tặng tối đa 15 đơn vị và 10 cá nhân/năm.
đ) Bảo hiểm xã hội tỉnh có số thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong năm dưới 1 nghìn tỷ đồng, đề nghị xét tặng tối đa 10 đơn vị và 05 cá nhân/năm.
“Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam” tặng cho các tập thể, cá nhân ngoài Ngành theo định mức quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản này, bao gồm cả các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên.
Trường hợp đề nghị tặng “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam” cho các tập thể, cá nhân thuộc phòng hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo về thành tích tuyên truyền, phối hợp trong thực hiện bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên: tập thể, cá nhân được đề nghị phải có nhiều thành tích trong việc phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội, với các cơ sở y tế, chỉ đạo, tổ chức tốt việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế theo quy định. Đối với các cơ sở giáo dục đào tạo, tập thể được đề nghị phải có ít nhất 02 năm liên tục có tỷ lệ học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%; cá nhân được đề nghị phải là người có vai trò chủ chốt trong tổ chức, thực hiện chính sách bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục, đào tạo và cơ sở đó phải có ít nhất 02 năm liên tục có tỷ lệ học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%.
1. “Giấy khen” được xét tặng cho cá nhân tối đa không quá 30% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Là người xuất sắc hơn trong số những người đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
b) Là người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, thi đua theo chuyên đề do Thủ trưởng đơn vị phát động.
c) Lập được thành tích đột xuất.
2. “Giấy khen” được xét tặng cho tập thể tối đa không quá 30% tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” của đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Là tập thể xuất sắc hơn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
b) Là tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, thi đua theo chuyên đề do Thủ trưởng đơn vị phát động.
c) Lập được thành tích đột xuất.
3. Xét tặng cho tập thể, cá nhân ngoài Ngành:
“Giấy khen” được xét tặng cho các tập thể, cá nhân ngoài Ngành có thành tích trong tuyên truyền, phối hợp, thực hiện tốt chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở địa phương.
Điều 24. Một số quy định khác về xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Tỷ lệ xét và đề nghị tặng các danh hiệu thi đua: “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; “Tập thể lao động xuất sắc” và “Giấy khen” được làm tròn số như sau:
- Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân, nếu có số dư từ 0,5 trở lên thì được tính là 1.
- Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, nếu có số dư thì được tính là 1.
Các trường hợp khác do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Thủ trưởng đơn vị quyết định khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Về các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của các cơ quan, đơn vị ngoài Ngành tặng cho các tập thể, cá nhân thuộc Ngành Bảo hiểm xã hội
Căn cứ các quy định của nhà nước và phân cấp công tác khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Khoản 1 và Khoản 12, Điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ), các tập thể, cá nhân thuộc Ngành Bảo hiểm xã hội khi tham gia các phong trào thi đua với địa phương hoặc với Bộ, Ngành ở Trung ương, chỉ đề nghị cơ quan, đơn vị ngoài Ngành xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
- Cờ thi đua;
- Bằng khen, giấy khen theo chuyên đề, theo đợt và đột xuất.
Cờ thi đua, Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương là cơ sở để xét khen thưởng theo quy định.
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
Điều 25. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có tinh thần lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
b) Đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên, được tập thể suy tôn;
c) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, có sáng kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong phạm vi toàn quốc;
d) Có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm công tác;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt;
e) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).
2. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên;
c) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;
d) Dẫn đầu trong việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;
đ) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, bảo đảm tuyệt đối an toàn về người và tài sản;
e) Tích cực tham gia các phong trào ở địa phương; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt được nhân dân địa phương ca ngợi; tập thể đoàn kết, nhất trí; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
g) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).
3. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” 5 năm xét một lần vào dịp Đại hội thi đua yêu nước các cấp, trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
Điều 26. Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
Thực hiện theo quy định tại Điều 62, 63 Luật Thi đua, Khen thưởng và Thông tư hiện hành của Bộ Y tế hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú.
NGUỒN KINH PHÍ VÀ NỘI DUNG CHI THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 27. Nguồn kinh phí chi thi đua, khen thưởng
Hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam bố trí kinh phí chi thi đua, khen thưởng trong dự toán chi thường xuyên của Bảo hiểm xã hội tỉnh và đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam để các đơn vị chi công tác thi đua và thưởng các danh hiệu do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định khen thưởng.
Mức chi thi đua, khen thưởng tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương ngạch, bậc và các khoản phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và từ các khoản đóng góp hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
Điều 28. Nội dung chi thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi thi đua, khen thưởng
a) Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện chi cho công tác thi đua và chi khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý và tập thể, cá nhân, ngoài Ngành thuộc phạm vi quản lý nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
b) Các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì Chánh Văn phòng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm trích trong nguồn kinh phí chi thi đua, khen thưởng được bố trí để chi thưởng và hạch toán vào mục riêng.
c) Nguồn kinh phí chi thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
d) Chi thi đua, khen thưởng phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của Ngành.
2. Nội dung chi thi đua, khen thưởng:
a) Chi cho in giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm kỷ niệm chương.
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân.
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: mức chi không quá 20% trên tổng nguồn chi thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
- Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm thi đua; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng;
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
Trường hợp các khoản chi thi đua, khen thưởng vượt quá nguồn kinh phí được bố trí, đơn vị được sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được tính trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Mức chi tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; một số mức chi cụ thể:
a) Đối với cá nhân:
- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”: kèm theo tiền thưởng bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành”: kèm theo tiền thưởng bằng 3,0 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”: kèm theo tiền thưởng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Lao động tiên tiến”: kèm theo tiền thưởng bằng 0,3 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Thầy thuốc nhân dân”: kèm theo tiền thưởng bằng 12,5 lần mức lương lương cơ sở;
- Danh hiệu “Thầy thuốc Ưu tú”: kèm theo tiền thưởng bằng 9,0 lần mức lương lương cơ sở;
- “Huân chương Độc lập” hạng Nhất: kèm theo tiền thưởng bằng 15,0 lần mức lương lương cơ sở;
- “Huân chương Độc lập” hạng Nhì: kèm theo tiền thưởng bằng 12,5 lần mức lương lương cơ sở;
- “Huân chương Độc lập” hạng Ba: kèm theo tiền thưởng bằng 10,5 lần mức lương lương cơ sở;
- “Huân chương Lao động” hạng Nhất: kèm theo tiền thưởng bằng 9,0 lần mức lương lương cơ sở;
- “Huân chương Lao động” hạng Nhì: kèm theo tiền thưởng bằng 7,5 lần mức lương lương cơ sở;
- “Huân chương Lao động” hạng Ba: kèm theo tiền thưởng bằng 4,5 lần mức lương lương cơ sở;
- “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”: kèm theo tiền thưởng bằng 1,5 lần mức lương lương cơ sở;
- “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam”: kèm theo tiền thưởng bằng 1,0 lần mức lương lương cơ sở;
- “Giấy khen”: kèm theo tiền thưởng bằng 0,3 lần mức lương lương cơ sở;
b) Đối với tập thể:
- Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”: kèm theo tiền thưởng bằng 24,5 lần mức lương lương cơ sở;
- Danh hiệu “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”: kèm theo tiền thưởng bằng 15,5 lần mức lương lương cơ sở;
- Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”: kèm theo tiền thưởng bằng 1,5 lần mức lương lương cơ sở;
- Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”: kèm theo tiền thưởng bằng 0,8 lần mức lương lương cơ sở;
- “Huân chương Lao động” các hạng: kèm theo tiền thưởng bằng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
- “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam”: kèm theo tiền thưởng bằng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
- “Giấy khen” của các cấp: kèm theo tiền thưởng bằng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Một số quy định về tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
a) Một tập thể hoặc một cá nhân nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua trong cùng một thời gian, cùng một thành tích tại một thời điểm kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì được nhận mức tiền thưởng của danh hiệu thi đua cao nhất.
Ví dụ 1: Năm 2014 đơn vị A được tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam” và được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì đơn vị A được nhận tiền thưởng theo mức “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Ví dụ 2: Năm 2014, ông Nguyễn Văn A, được bình xét là “Lao động tiên tiến” và được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” thì chỉ được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
b) Một cá nhân trong cùng một thời điểm đạt được nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.
Ví dụ: Năm 2014, ông Nguyễn Văn B được công nhận “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, đồng thời được công nhận là “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành”, như vậy ông B được nhận tiền thưởng của “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và cả tiền thưởng của “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành”.
c) Một cá nhân trong cùng một thời điểm vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Ví dụ: Năm 2014 ông Nguyên Văn H được công nhận là “Lao động tiên tiến” và đồng thời được tặng “Giấy khen”, như vậy ông H được nhận tiền thưởng “Lao động tiên tiến” và tiền thưởng của “Giấy khen”.
4. Đối với chi khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề có mức chi khen thưởng cao hơn mức quy định tại Khoản 2 điều này thì nguồn chi lấy từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi của đơn vị.
Điều 30. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội” được ban hành bằng văn bản riêng.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 31. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Chủ tịch nước quyết định tặng Huân chương, Huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước.
2. Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Bảo hiểm xã hội”.
Ngoài ra, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các cá nhân của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen”.
Lễ trao tặng “Huân chương” các loại, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng của Ngành được tổ chức theo đúng các quy định của nhà nước, kết hợp với các hội nghị tổng kết, sơ kết công tác, đảm bảo trang trọng và tiết kiệm.
Điều 33. Phân cấp xét duyệt hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Ban Cán sự Đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, cho ý kiến về đề nghị tặng thưởng: “Huân chương Độc lập” trở lên; các danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Thầy thuốc nhân dân” trước khi Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tư vấn, xem xét, cho ý kiến về các trường hợp đề nghị khen thưởng trước khi trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, cụ thể là:
a) Danh hiệu thi đua:
- Cờ thi đua của Chính phủ;
- Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- “Tập thể Lao động xuất sắc” đối với tập thể là đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành” trở lên.
b) Khen thưởng:
- Danh hiệu “Anh hùng Lao động” đối với tập thể, cá nhân;
- Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước từ “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trở lên đối với tập thể, cá nhân trong Ngành;
- Xét tặng “Bằng khen của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam” đối với tập thể là đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh; cá nhân là Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trở lên.
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội Việt Nam họp định kỳ một năm 02 lần: vào tháng 01 và tháng 7.
- Kỳ họp tháng 01: xem xét, cho ý kiến việc đề nghị khen tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong xây dựng đơn vị và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm và các năm trước đó.
- Kỳ họp tháng 7: xem xét, thẩm định việc khen thưởng cho các cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, hoàn thành tốt nhiệm vụ, đã nghỉ chế độ hoặc sắp đến tuổi nghỉ chế độ và các trường hợp có đủ tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng danh hiệu nhà nước.
- Ngoài ra, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bảo hiểm xã hội Việt Nam có thể triệu tập họp đột xuất để xét khen thưởng, sau khi kết thúc một đợt hoặc một chuyên đề thi đua do Ngành phát động hoặc khi có tập thể, cá nhân trong Ngành lập được thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc.
3. Hội đồng xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú (được thành lập khi có cá nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị xét tặng) có trách nhiệm tư vấn, xem xét, cho ý kiến về các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú trước khi trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cấp có thẩm quyền.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm tham mưu, thẩm định, cho ý kiến về các trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề; các trường hợp không thuộc Điểm a, b Khoản 2 điều này; khen thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài Ngành và khen thưởng đối ngoại, trước khi trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
Ban Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm tập hợp, phân loại, thẩm định thành tích, hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong và ngoài Ngành, tùy theo hướng dẫn phân cấp quy định ở trên để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm tư vấn, xem xét, cho ý kiến về các trường hợp đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị, trước khi trình Tổng Giám đốc, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Ban Thi đua - Khen thưởng, Phòng Tổ chức - Hành chính (Phòng Tổ chức cán bộ) của Bảo hiểm xã hội tỉnh, có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng hàng năm, khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề; khen thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài Ngành để báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, cho ý kiến theo quy định.
Riêng đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Phòng Tổng hợp (hoặc Phòng, bộ phận tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng) có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định thành tích, hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng để báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc báo cáo Hội nghị liên tịch của đơn vị xem xét, cho ý kiến theo quy định.
6. Quy trình bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được bình xét từ cơ sở, cụ thể như sau:
a) Họp bình xét thi đua, khen thưởng của cấp phòng và Bảo hiểm xã hội huyện tổ chức kết hợp với kiểm điểm công tác năm, thực hiện bình xét cá nhân trước, tập thể sau, mỗi cá nhân trong đơn vị tự kiểm điểm và đề xuất danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân và tập thể. Danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân đề xuất, phải phù hợp với đăng ký thi đua từ đầu năm. Tập thể người lao động trong đơn vị, căn cứ vào các quy định để xem xét và biểu quyết thông qua từng trường hợp cụ thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do cuộc họp quyết định); biên bản bình xét thi đua, khen thưởng phải thể hiện rõ số người đồng ý, số người không đồng ý, biên bản được gửi về cấp trên trực tiếp của đơn vị.
Đối với cuộc họp xét khen thưởng của đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (nếu đơn vị không tổ chức Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, thì tổ chức cuộc họp liên tịch gồm: lãnh đạo đơn vị, trưởng các phòng thuộc đơn vị, đại diện lãnh đạo tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên thuộc đơn vị) để thông qua danh sách đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
b) Phiên họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh để xét đề nghị khen thưởng của các đơn vị cấp dưới: căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện về thi đua, khen thưởng theo quy định để xem xét, thẩm định và biểu quyết thông qua danh sách các tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Đối với danh hiệu “Lao động tiên tiến”, có thể thực hiện hình thức biểu quyết giơ tay, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác thực hiện hình thức bỏ phiếu kín. Biên bản cuộc họp phải thể hiện số người đồng ý, số người không đồng ý với từng trường hợp và với từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cụ thể.
c) Phiên họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét đề nghị của các đơn vị trong Ngành theo phân cấp. Căn cứ các quy định về thi đua, khen thưởng xem xét, thông qua các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân bằng hình thức bỏ phiếu kín. Biên bản cuộc họp phải thể hiện số người đồng ý, số người không đồng ý với từng trường hợp và với từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cụ thể.
d) Phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, của cuộc họp liên tịch hay cuộc họp của tập thể người lao động phải có ít nhất 90% thành viên tham dự (trường hợp có thành viên vắng mặt, thì có thể gửi phiếu xin ý kiến riêng). Tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải nhận được ít nhất sự đồng ý của 2/3 số thành viên Hội đồng hoặc số thành viên của cuộc họp liên tịch hoặc số người của cuộc họp tập thể người lao động. Riêng việc bầu chọn các danh hiệu: “Anh hùng Lao động”, “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, người được đề nghị khen thưởng phải có số phiếu đồng ý của 90% các thành viên trong Hội đồng trở lên. Trường hợp việc bầu chọn các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng đạt số phiếu đúng quy định, nhưng lại vượt quá tỷ lệ cho phép thì chọn tập thể, cá nhân có số phiếu từ cao xuống thấp cho đúng với tỷ lệ quy định.
Điều 34. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (không bao gồm khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề, khen thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài Ngành, khen thưởng đối ngoại) được lập ở cơ sở gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị;
b) Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Chứng nhận hoặc Quyết định công nhận sáng kiến của Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở; xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sáng kiến và tính hiệu quả của sáng kiến; tài liệu thể hiện phạm vi ảnh hưởng của thành tích đạt được (được cấp có thẩm quyền công nhận); thông báo kết quả xếp loại công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền... phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị.
d) Báo cáo thành tích của tập thể hoặc cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng khen thưởng đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề, khen thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài Ngành được lập ở cơ sở do người đứng đầu đơn vị lập, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân do đơn vị đề nghị lập.
3. Quy trình, hồ sơ, thủ tục, điều kiện tiêu chuẩn khen đối ngoại thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Về báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng.
a) Nội dung báo cáo thành tích được thực hiện theo các mẫu từ số 01 đến số 08 (Phụ lục 02 ban hành kèm theo).
Đối với Báo cáo thành tích đề nghị tặng Cờ thi đua cần nêu rõ số công chức, viên chức và người lao động làm việc chính thức tại đơn vị.
b) Báo cáo thành tích phải nêu rõ nội dung đề tài (nếu có), sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý, những nhận xét, đánh giá của Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến) hoặc của Thủ trưởng đơn vị về tính hiệu quả thiết thực đối với đơn vị, với Ngành. Báo cáo đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành” phải có trích lục ý kiến nhận xét, đánh giá về tính hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp, đề tài của Hội đồng khoa học Ngành; trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài khoa học đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận, ý kiến nhận xét, đánh giá về tính hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng sáng kiến, giải pháp, đề tài của Hội đồng khoa học (hoặc Hội đồng sáng kiến); đối với công trạng, thành tích có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương cần nêu rõ bối cảnh thực hiện, thời gian lập thành tích, nội dung thành tích; bối cảnh tổ chức, thời gian, địa điểm, hình thức tôn vinh, biểu dương.
c) Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng: Huân chương các loại; “Anh hùng lao động”; “Cờ thi đua của Chính phủ”; “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được in trên khổ giấy A4, cỡ chữ 14, phông chữ Times New Roman, có nội dung đầy đủ (khoảng từ 5-6 trang). Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương các loại, “Anh hùng lao động” gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) 04 bản; “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) 03 bản.
d) Báo cáo thành tích đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc đối với các tập thể, cá nhân trong Ngành gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) 01 bản, được in trên khổ giấy A4, cỡ chữ 14, phông chữ Times New Roman, có nội dung đầy đủ (khoảng từ 4-6 trang).
đ) Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) theo đường công văn, đồng thời các đơn vị gửi các file điện tử của hồ sơ trình ở định dạng “.doc” đối với Tờ trình và Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân; ở định dạng “.pdf” đối với các hồ sơ có liên quan khác.
Điều 35. Thời gian gửi hồ sơ xét thi đua, khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng lập riêng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 10 tháng 01 của năm sau; riêng hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, “Cờ thi đua của Chính phủ” gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 01 của năm sau.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá nhân trong Ngành có đủ điều kiện xét vào giữa năm gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 01 tháng 7 hàng năm.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Tổng Giám đốc cho các tập thể, cá nhân ngoài Ngành gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng), cụ thể như sau:
- Đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên gửi trước ngày 01 tháng 8 hàng năm.
- Đối với các tập thể cá nhân ngoài Ngành có thành tích trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế gửi trước ngày 10 tháng 01 hàng năm.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, theo chuyên đề hoặc theo đợt gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) ngay sau khi lập được thành tích đột xuất hoặc sau khi kết thúc đợt thi đua.
Điều 36. Chế độ báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng
Bảo hiểm xã hội tỉnh, đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên về công tác thi đua, khen thưởng hàng năm như sau:
1. Báo cáo tổ chức, phát động phong trào thi đua, nội dung giao ước thi đua của tập thể, cá nhân trong đơn vị và bản đăng ký thi đua, gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 31/3 hàng năm.
2. Báo cáo sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15/7.
3. Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thi đua - Khen thưởng) cùng thời gian với đề nghị khen thưởng năm.
Điều 37. Giám sát tính trung thực, khách quan trong việc xét thi đua, khen thưởng.
1. Danh sách các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước phải được đăng tải công khai trên Website, Báo, Tạp chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Kết quả cuộc họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh phải được công khai trong toàn đơn vị trong thời hạn 03 ngày làm việc tại trụ sở và trên phương tiện thông tin thuộc phạm vi quản lý trước khi khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện việc hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trong Ngành thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đảm bảo đúng pháp luật, khách quan, trung thực, công bằng, kịp thời; thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng; phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng, kịp thời tham mưu, đề xuất với Tổng Giám đốc và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Ngành để xem xét, giải quyết.
4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm trong việc khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 38. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tiễn Thủ trưởng đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Tổng Giám đốc; Phó chủ tịch là Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác Thi đua - Khen thưởng; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội Việt Nam là ủy viên thường trực; các thành viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ chính trong tổ chức thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Chủ tịch Hội đồng là Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác Thi đua - Khen thưởng; Phó chủ tịch là Chủ tịch Công đoàn cơ quan; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực; các thành viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo các tổ chức đảng, đoàn thể và một số lĩnh vực chuyên môn của cơ quan.
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội tỉnh do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh là Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng gồm các thành viên thường trực và không thường trực.
Các thành viên thường trực gồm: Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh và Trưởng các phòng chức năng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, trong đó Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính (hoặc Trưởng phòng Tổ chức cán bộ) là Ủy viên thường trực của Hội đồng.
Các thành viên không thường trực là Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện. Các thành viên không thường trực được lựa chọn từng năm theo hình thức luân phiên và có nhiệm kỳ hoạt động 01 năm, số lượng thành viên không thường trực tối đa bằng 1/3 số Bảo hiểm xã hội huyện.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội Việt Nam là thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành; Phòng Tổ chức - Hành chính (hoặc Phòng Tổ chức cán bộ) là thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bảo hiểm xã hội tỉnh; Phòng Tổng hợp (hoặc Phòng, bộ phận tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng) của đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam là thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
Điều 39. Hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng.
1. Tập thể, cá nhân khai man thành tích để được khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý hành chính (hoặc truy cứu trách nhiệm). Đối với các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua cấp Nhà nước, Chính phủ và Thủ Chính phủ trao tặng, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị cơ quan cấp trên hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng; đối với các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua do Tổng Giám đốc, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao tặng thì cấp nào quyết định, cấp đó hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật và chế độ khen thưởng được nhận.
2. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân;
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
Điều 40. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; thực hiện bàn giao hồ sơ khen thưởng cho Trung tâm lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành về lưu trữ.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh, đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ, ghi sổ thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cá nhân, tập thể của đơn vị mình./.
CHIA CỤM THI ĐUA BHXH CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ, CÁC BAN, VĂN PHÒNG, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BHXH VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 1368/QĐ-BHXH ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
| Cụm I |
| Cụm IV |
| Cụm VII |
| Cụm X |
1 | Hải Phòng | 28 | Hà Tĩnh | 55 | Cần Thơ | 83 | Viện Khoa học BHXH |
2 | Tuyên Quang | 29 | Quảng Bình | 56 | Hậu Giang | 84 | Trường ĐT NV BHXH |
3 | Hải Dương | 30 | Quảng Trị | 57 | Vĩnh Long | 85 | Báo BHXH |
4 | Bắc Ninh | 31 | TT- Huế | 58 | Trà Vinh | 86 | Tạp chí BHXH |
5 | Hưng Yên | 32 | Đà Nẵng | 59 | Sóc Trăng | 87 | Trung tâm CNTT |
6 | Vĩnh Phúc | 33 | Quảng Nam | 60 | Bạc Liêu | 88 | Trung tâm Lưu trữ |
7 | Quảng Ninh | 34 | Quảng Ngãi | 61 | Cà Mau | 89 | Trung tâm GĐ BHYT & TTĐT KV phía Bắc |
8 | Phú Thọ | 35 | Bình Định | 62 | Kiên Giang | 90 | Trung tâm GĐBHYT & TTĐT KV phía Nam |
9 | Bắc Giang | 36 | Phú Yên | 63 | An Giang | 91 | Ban QL DA PMNV |
| Cụm II |
| Cụm V |
| Cụm VIII | ||
10 | Sơn La | 37 | Khánh Hòa | 64 | Ban Thu | ||
11 | Điện Biên | 38 | Ninh Thuận | 65 | Ban Kế hoạch và Đầu tư | ||
12 | Lai Châu | 39 | Bình Thuận | 66 | Ban sổ - thẻ | ||
13 | Bắc Kạn | 40 | Lâm Đồng | 67 | Ban Chính sách BHXH | ||
14 | Cao Bằng | 41 | Đắk Lắk | 68 | Ban Chính sách BHYT | ||
15 | Lạng Sơn | 42 | Đắk Nông | 69 | Ban Dược & Vật tư y tế | ||
16 | Yên Bái | 43 | Gia Lai | 70 | Ban Tài chính - Kế toán | ||
17 | Lào Cai | 44 | Kon Tum | 71 | Ban kiểm toán nội bộ | ||
18 | Hà Giang | 45 | Bình Phước | 72 | Ban Kiểm tra | ||
| Cụm III |
| Cụm VI |
| Cụm IX | ||
19 | Hà Nội | 46 | TP. HCM | 73 | Ban Tổ chức cán bộ | ||
20 | Hà Nam | 47 | Đồng Nai | 74 | Ban Tuyên truyền | ||
21 | Nam Định | 48 | Bình Dương | 75 | Ban Quản lý dự án ĐTXD | ||
22 | Thái Bình | 49 | BR-VT | 76 | Ban đầu tư quỹ + Văn phòng HĐQL | ||
23 | Ninh Bình | 50 | Tây Ninh | 77 | Văn phòng (có đại diện tại TP. HCM) | ||
24 | Thanh Hóa | 51 | Long An | 78 | Ban Hợp tác quốc tế | ||
25 | Nghệ An | 52 | Tiền Giang | 79 | Ban Thi đua-Khen thưởng | ||
26 | Hòa Bình | 53 | Đồng Tháp | 80 | Ban Pháp chế | ||
27 | Thái Nguyên | 54 | Bến Tre | 81 | Văn phòng đảng ủy | ||
|
|
|
| 82 | Ban Quản lý dự án XD Trụ sở làm việc |
MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Quyết định: 1368/QĐ-BHXH ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Mẫu số 01 | Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng khen của Tổng Giám đốc; Tập thể Lao động xuất sắc; Giấy khen đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác |
Mẫu số 02 | Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua, Bằng khen của Tổng Giám đốc và Giấy khen đối với cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác |
Mẫu số 03 | Báo cáo thành tích đề nghị tặng (hoặc truy tặng) Huân chương cho cá nhân có quá trình cống hiến trong các tổ chức, cơ quan và đoàn thể |
Mẫu số 04 | Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác |
Mẫu số 05 | Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác |
Mẫu số 06 | Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất) |
Mẫu số 07 | Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân) |
Mẫu số 08 | Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Tổng Giám đốc và Giấy khen (cho tập thể, cá nhân nước ngoài) |
Mẫu số 01BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN….....[2]
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
Tên tập thể đề nghị
(Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ chức đảng, đoàn thể Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm | Hình thức khen thưởng | Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 02BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG...….....[9]
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):
- Sinh ngày, tháng, năm: Giới tính:
- Quê quán Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm | Hình thức khen thưởng | Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ | NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
Tỉnh (thành phố), ngày.......tháng......năm.......
BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG…....[13]
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):
Bí danh Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm | Hình thức khen thưởng | Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬTMẫu số 04BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG….....[22]
Tên tập thể đề nghị
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức đảng, đoàn thể); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm | Hình thức khen thưởng | Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 05BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG…..........[30]
Họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
1. Sơ lược lý lịch:
- Ngày, tháng, năm sinh: Giới tính:
- Quê quán Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm | Hình thức khen thưởng | Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN | NGƯỜI BÁO CÁOMẫu số 06
BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)…....[37] (Về thành tích xuất sắc đột xuất trong.......) Tên đơn vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng (Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt) I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH - Đối với đơn vị ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng, nhiệm vụ được giao. - Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác… II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC Báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung thành tích xuất sắc đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân…).
|