ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 3 năm 2020 |
Trên cơ sở Tờ trình số 30/TTr-BCĐ ngày 12/3/2020 của Ban chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2020, như sau:
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh khai thác đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nhằm tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH (gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện), BHTN.
3. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đưa chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố.
1. Chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020
- Số người tham gia BHXH tự nguyện: 9.136 người chiếm 1,48% lực - lượng lao động trong độ tuổi; tăng 45% so với năm 2019.
(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
TT
Đơn vị thực hiện
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
(người)
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
(người)
Đối tượng tham gia BHTN
(người)
Tổng cộng
219.000
9.136
211.300
1
UBND thành phố Vĩnh Yên
17.520
1.087
16.693
2
UBND thành phố Phúc Yên
13.052
1.083
12.572
3
UBND huyện Lập Thạch
14.016
1.046
13.375
4
UBND huyện Tam Dương
4.445
901
3.888
5
UBND huyện Tam Đảo
3.416
578
2.874
6
UBND huyện Bình Xuyên
10.796
1.071
10.206
7
UBND huyện Yên Lạc
4.533
1.108
3.825
8
UBND huyện Vĩnh Tường
8.234
1.150
7.226
9
UBND huyện Sông Lô
3.113
1.112
2.430
10
Văn phòng Bảo hiểm xã hội tỉnh
139.875
-
138.211
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, THỜI GIAN THỰC HIỆN
Ban chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN tỉnh Vĩnh Phúc (dưới đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) thực hiện các nhiệm vụ sau:
1.2. Thực hiện việc đánh giá định kỳ hàng quý, 6 tháng trong quá trình triển khai phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN để kịp thời rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung các giải pháp thực hiện đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN
2.1. Biên soạn, in ấn tài liệu
- Biên soạn và phát hành các loại tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, tờ gấp, sách hỏi đáp, đĩa CD,...) phù hợp với nội dung, đối tượng dự kiến tuyên truyền trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2.2. Tổ chức hội nghị, tập huấn
- Hình thức thực hiện: Tổ chức hội nghị tập huấn tuyên truyền, cập nhật chính sách BHXH bắt buộc, BHTN; đối thoại về tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH bắt buộc, BHTN, những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện Luật BHXH, Luật Việc làm. Trong đó, chú trọng tuyên truyền, giải thích những vấn đề đang được xã hội quan tâm, liên quan đến chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHTN nhằm định hướng tư tưởng, dư luận xã hội hiểu đúng, đầy đủ về chính sách, pháp luật của nhà nước về lao động, việc làm và BHXH.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
+ Sở Lao động-TB&XH (đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh), Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Lồng ghép trong quá trình thực hiện Kế hoạch số 8536/KH-UBND ngày 27/10/2017 của UBND tỉnh về tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người lao động trong các loại hình doanh nghiệp” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2021.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành phố.
-Hình thức thực hiện:Tổ chức Hội nghị tuyên truyền chính sách BHXH tự nguyện và vận động đối tượng tham gia; tổ chức đối thoại với người dân về vướng mắc trong việc tham gia, đóng BHXH tự nguyện, thông tin về đại lý thu.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
- Cơ quan phối hợp: Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thành phố; Bưu điện tỉnh.
a. Tổ chức các hội thi tìm hiểu chính sách BHXH bắt buộc, BHTN
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động-TB&XH, Tỉnh đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hình thức thực hiện: Xây dựng và phát các chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài trên Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, Cổng thông tin-Giao tiếp điện tử tỉnh, Đài phát thanh các huyện, thành phố, các cơ quan thông tin đại chúng trung ương (Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam,...). Trong đó, tập trung thông tin về những nội dung cơ bản, những điểm mới sửa đổi của chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN; ý nghĩa của chính sách BHXH tự nguyện đối với người lao động trong khu vực phi chính thức; tuyên truyền khuyến khích người lao động tích lũy thời gian tham gia BHXH để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí ổn định cuộc sống, không đề nghị hưởng chế độ BHXH một lần khi còn trong độ tuổi lao động.
- Cơ quan thực hiện:
+ Sở Lao động-TB&XH: Tuyên truyền các quy định của Luật BHXH 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đặc biệt chú trọng tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện và nội dung cải cách chính sách BHXH theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương.
+ Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh:Lồng ghép trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
c. Thông báo rộng rãi tình hình tham gia BHXH, BHTN của các đơn vị sử dụng lao động thực hiện tốt trên địa bàn tỉnh
- Thời gian thực hiện: Tháng 7 và Tháng 12 năm 2020.
- Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Tăng cường cập nhật thông tin hoạt động liên quan đến công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN; trả lời nội dung hỏi về chế độ, chính sách BHXH, BHTN; cập nhật văn bản mới về BHXH, BHTN trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
- Hình thức thực hiện: Tổ chức hội nghị tập huấn; cử tham dự Hội nghị tập huấn của Bộ Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội Việt Nam về chính sách BHXH, BHTN (nếu có).
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
4.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHTN
+ Sở Lao động-TB&XH tiếp tục thực hiện ghi chép, cập nhật thông tin cầu lao động hàng năm theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ Lao động-TB&XH; để cập nhật tình hình sử dụng lao động, biến động lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kết quả điều tra cầu lao động là một căn cứ xác định đối tượng thuộc diện tham gia BHXH, BHTN; là một kênh để Bảo hiểm xã hội tỉnh tham khảo, rà soát tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp đã tham gia BHXH, BHTN.
+ Tăng cường trao đổi thông tin về số đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn, số lao động đang sử dụng, đặc biệt trong khối doanh nghiệp. Từ đó, xác định số đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN để kịp thời hướng dẫn, đôn đốc đơn vị thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTN tham gia theo quy định.
- Thời gian thực hiện:
+ Khảo sát các hộ kinh doanh cá thể có thuê mướn, sử dụng lao động, các hợp tác xã: Xong trước Quý IV năm 2020.
- Cơ quan thực hiện: Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động-TB&XH.
4.2. Khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH, BHTN
+ Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cấp công đoàn thực hiện khởi kiện ra tòa đối với các đơn vị sử dụng lao động nợ BHXH kéo dài, số tiền lớn, đã được đôn đốc, nhắc nhở trích nộp hoặc đã thanh tra, kiểm tra nhưng không khắc phục.
+ Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động-TB&XH, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND huyện, thành phố, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh.
- Công khai danh sách các đơn vị sử dụng lao động nợ BHXH, BHTN với số tiền lớn, kéo dài từ đủ 06 tháng trở lên trên Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin-Giao tiếp điện tử tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Thực hiện thanh tra chuyên đề về BHXH, BHTN tại các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-TB&XH.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHTN tại các đơn vị sử dụng lao động.
+ Cơ quan thực hiện: Bảo hiểm xã hội tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2020.
+ Cơ quan phối hợp: Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2020.
6. Cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng tham gia BHXH, BHTN
Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử về đóng BHXH, BHTN nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho doanh nghiệp trong quan hệ giao dịch.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp tài chính ngân sách hiện hành và được lồng ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ khác trong năm của các cơ quan, đơn vị.
- Báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch để Ban chỉ đạo xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc xin ý kiến UBND tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh: Thực hiện tiếp nhận, giải quyết chế độ BHTN cho người lao động thất nghiệp đúng quy định, đúng đối tượng. Nghiên cứu, chủ động cắt giảm thời gian giải quyết đối với thủ tục hành chính về BHTN có thời gian trên 15 ngày. Chú trọng tư vấn, giới thiệu việc làm cho người thất nghiệp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyển, quyết toán kinh phí hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện theo quy định.
- Hàng quý cung cấp danh sách các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới cho Bảo hiểm xã hội tỉnh để theo dõi quản lý đối chiếu, mở rộng đối tượng tham gia.
- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Phòng Lao động-TB&XH và các cơ quan liên quan theo dõi, quản lý, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN trên địa bàn địa phương.
- Mở rộng đại lý thu BHXH tự nguyện, đào tạo trang bị kiến thức, kỹ năng tuyên truyền cho các đại lý thu để nâng cao hiệu quả vận động đối tượng tham gia cũng như giải quyết hồ sơ hưởng chế độ BHXH tự nguyện.
Chỉ đạo Cổng thông tin-Giao tiếp điện tử tỉnh, các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về chính sách BHXH, BHTN, trong đó, ưu tiên tuyên truyền về quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH, BHTN; các hành vi nghiêm cấm theo quy định của Luật BHXH, Luật Việc làm.
Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH, BHTN cho người sử dụng lao động, người lao động và nhân dân trên địa bàn.
- Hàng quý, cung cấp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh danh sách các doanh nghiệp mới thành lập có nộp thuế; số lao động làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp đang nộp thuế; danh sách các đơn vị không phát sinh thuế, ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh.
- Chỉ đạo các Phòng chuyên môn và Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp và các đơn vị có liên quan kiểm tra, ngăn chặn tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN. Thường xuyên theo dõi, có biện pháp tác động, nhắc nhở doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm tham gia và trích đóng BHXH, BHTN để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, hạn chế tình trạng nợ đọng hoặc không tham gia BHXH, BHTN dẫn đến người lao động bức xúc, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH bắt buộc, BHTN trong quá trình thực hiện Tiểu Đề án 3-Đề án 31.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Tăng cường thời lượng phát sóng, phát thanh về chính sách BHXH, BHTN. Phổ biến rộng rãi tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH, BHTN của các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh (đơn vị thực hiện tốt, đơn vị nợ đọng).
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH bắt buộc, BHTN trong quá trình thực hiện Đề án 31 tỉnh.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH bắt buộc, BHTN trong quá trình thực hiện Tiểu đề án 5 thuộc Đề án 31 tỉnh. Đồng thời, chỉ đạo các Hợp tác xã trên địa bàn thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về BHXH, BHTN; tăng cường vận động xã viên hợp tác xã không hưởng tiền lương, tiền công tham gia BHXH tự nguyện.
- Tích cực phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội tỉnh trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH
- Duy trì cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn cho Sở Lao động-TB&XH theo Quy chế cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ban hành kèm Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 01/8/2017 của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện các giải pháp để quản lý được số doanh nghiệp đang hoạt động, số lao động đang làm việc và số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ban; ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Chủ động bố trí kinh phí và tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHTN cho người lao động tại doanh nghiệp.
- Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc, BHTN.
Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch này và các đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 05/7/2020), cả năm (trước ngày 05/01/2021) về Sở Lao động-TB&XH-cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Bộ Lao động-TB&XH (báo cáo); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 59/KH-UBND ngày 23/03/2020 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Thực hiện năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 |
I | Lao động trong độ tuổi lao động | 614.000 | 617.500 |
II | Lao động tham gia BHXH |
|
|
1 | Lao động tham gia BHXH bắt buộc | 206.780 | 219.000 |
2 | Tỉ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc so với lực lượng lao động trong độ tuổi (%) | 33,68 | 35,47 |
3 | Lao động tham gia BHXH tự nguyện | 6.299 | 9.136 |
4 | Tỷ lệ lao động tham gia BHXH tự nguyện so với lực lượng lao động trong độ tuổi (%) | 1,03 | 1,48 |
III | Lao động tham gia BHTN |
|
|
1 | Lao động tham gia BHTN | 199.369 | 211.300 |
2. | Tỉ lệ lao động tham gia BHTN so với lực lượng lao động trong độ tuổi (%) | 32,47 | 34,22 |
File gốc của Kế hoạch 59/KH-UBND về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020 đang được cập nhật.
Kế hoạch 59/KH-UBND về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Số hiệu | 59/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Vũ Việt Văn |
Ngày ban hành | 2020-03-23 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-23 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng |