ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/KH-UBND | Hà Giang, ngày 22 tháng 10 năm 2013 |
I. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CHUNG VỀ CÔNG TÁC BHXH, BHYT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT vẫn còn một số hạn chế; số người tham gia BHXH, BHYT đạt thấp, hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh còn trên 351.000 người trong độ tuổi lao động chưa tham gia BHXH và trên 37.000 người chưa tham gia BHYT, tập trung chủ yếu là đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo, hộ nông lâm ngư nghiệp và đối tượng khác; công tác khám, chữa bệnh BHYT còn nhiều vấn đề bất cập, vẫn còn tình trạng lạm dụng trong chỉ định các dịch vụ kỹ thuật y tế, kê đơn cấp thuốc; thủ tục hành chính và chất lượng khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu của nhân dân; công tác quản lý quỹ khám chữa bệnh BHYT ở một số cơ sở khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh còn để xảy tình trạng mất cân đối, ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ khám chữa bệnh toàn tỉnh.
1. Mục đích yêu cầu.
- Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân tham gia và hưởng thụ các chế độ BHXH, BHYT;
1.2. Yêu cầu:
- Thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT có bước đi, lộ trình phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu an sinh xã hội của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và nhân dân tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT trên địa bàn toàn tỉnh;
2. Mục tiêu.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phấn đấu đạt trên 15% lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh tham gia BHXH.
- Đạt tỷ lệ 95% dân số toàn tỉnh trở lên tham gia BHYT, trong đó:
+ Đối tượng được Ngân sách nhà nước mua thẻ BHYT đạt tỷ lệ 100%
+ Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT đạt tỷ lệ 35%
- Phấn đấu đạt trên 30% lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh tham gia BHXH.
- Ổn định và mở rộng tỷ lệ người tham gia BHYT đạt từ 95% trở lên so với dân số toàn tỉnh. Trong đó:
+ Đối tượng được Ngân sách nhà nước mua thẻ BHYT đạt tỷ lệ 100%
+ Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT đạt tỷ lệ 60%
3. Nhiệm vụ và giải pháp.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT nhằm nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, huy động sự tham gia của đơn vị, tổ chức và toàn thể nhân dân triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT;
- Tuyên truyền về vị trí, vai trò trụ cột của chính sách BHXH, BHYT trong hệ thống an sinh xã hội giúp cho nhân dân hiểu rõ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển BHXH, BHYT. Đặc biệt là các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người tham gia BHXH, nhất là BHXH tự nguyện và BHYT đối với đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân để động viên các tầng lớp nhân dân tích cực và chủ động tham gia BHXH, BHYT.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về BHXH, BHYT tại địa phương; củng cố, nâng cao năng lực bộ máy tổ chức thực hiện BHXH, BHYT từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; tăng cường đào tạo năng lực, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác BHXH, BHYT;
- Đảm bảo kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định của Luật BHYT; quản lý chặt chẽ đối tượng thụ hưởng BHXH, BHYT, chống lạm dụng thất thoát quỹ BHXH, BHYT, đảm bảo quản lý quỹ an toàn, hiệu quả theo quy định của pháp luật; thực hiện nguyên tắc có đóng, có hưởng;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật; tập trung thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, đặc biệt là các đơn vị trốn đóng, nợ đóng, chậm đóng BHXH, BHYT, các hành vi trục lợi quỹ BHXH, BHYT.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ của công chức, viên chức ngành BHXH nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHXH, BHYT hưởng đầy đủ quyền lợi theo quy định;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ thống quản lý BHXH, BHYT, hoàn chỉnh, thống nhất, phục vụ quá trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đảm bảo thuận tiện về tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT; Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ công chức, viên chức trong các cơ sở y tế, cơ quan Bảo hiểm xã hội.
4. Tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT; rà soát các đơn vị sử dụng lao động, nắm chắc tình hình lao động thuộc diện phải tham gia BHXH, BHYT để yêu cầu người sử dụng lao động, người lao động và người dân tham gia BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, đôn đốc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT trên địa bàn. Kiểm tra các đối tượng do ngành quản lý, theo dõi như bảo trợ xã hội, người có công..hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai việc điều tra, rà soát và mua thẻ BHYT cho đối tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi bảo đảm chính xác, không trùng lặp hoặc bỏ sót đối tượng; lập danh sách kịp thời và phối hợp với cơ quan BHXH trong việc in, cấp thẻ BHYT hàng năm và tổ chức giao thẻ BHYT kịp thời tới tay đối tượng.
- Phối hợp với BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT đối với tất cả các nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, từng bước đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân, nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới nhất là y tế cơ sở; cải cách thủ tục khám, chữa bệnh theo hướng đơn giản, thuận lợi cho người bệnh; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực y tế cho tuyến cơ sở, nâng cao tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh tham gia BHYT;
- Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và năm 2020 theo Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đổi mới nội dung, tăng cường vận động, giáo dục với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHXH, BHYT nhất là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các đơn vị sử dụng lao động và người lao động làm chuyển biến và nâng cao hiểu biết về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT trên các phương diện;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, nắm chắc số doanh nghiệp, số lao động làm việc chưa thực hiện chính sách BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp để yêu cầu chủ sử dụng lao động đăng ký tham gia cho người lao động theo quy định;
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và năm 2020 theo Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp triển khai tốt việc khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong khám chữa bệnh và thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ BHXH các cấp đáp ứng yêu cầu của tình hình phát triển BHXH, BHYT; xây dựng và chuẩn hóa phương pháp làm việc, giảm phiền hà, minh bạch hóa quá trình giải quyết công việc, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về BHXH, BHYT;
4.4. Sở Tài chính:
- Thực hiện chuyển đầy đủ tiền mua thẻ BHYT cho các đối tượng thuộc diện ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ cho cơ quan BHXH tỉnh vào tháng đầu mỗi quý theo quy định;
4.5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, trường học trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật BHYT, đảm bảo 100% học sinh, sinh viên tham gia BHYT;
4.6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang: Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền tại các huyện, thành phố.
- Phối hợp tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, phát động phong trào và vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia BHXH, BHYT;
4.8. UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với cơ quan BHXH huyện, thành phố trong tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT; chỉ đạo các ngành liên quan trong việc rà soát, kê khai lập danh sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo chính xác, không trùng lặp, bỏ sót đối tượng;
- Tổ chức thanh kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật;
4.9. Các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách, có trách nhiệm phối hợp với BHXH tỉnh, Sở LĐ-TB&XH, Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH, BHTN VÀ BHYT
(Kèm theo Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh)
TT | Kế hoạch phát triển đối tượng | Tên huyện, thành phố | Tổng cộng | |||||||||||
TP.Hà Giang | Đồng Văn | Mèo Vạc | Yên Minh | Quản Bạ | Vị Xuyên | Bắc Mê | Hoàng Su Phi | Xín Mần | Bắc Quang | Quang Bình | Số đối tượng | Tỷ lệ % | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
|
1 | Năm 2013 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động trong độ tuổi | 27.340 | 36.312 | 39.770 | 43.820 | 25.320 | 53.598 | 27.360 | 33.455 | 33.318 | 57.571 | 31.836 | 409.700 |
|
| - Đối tượng tham gia BHXH | 13.621 | 2.859 | 2.747 | 3.290 | 2.495 | 4.652 | 2.379 | 3.277 | 2.972 | 6.424 | 2.674 | 47.390 | 12,0 |
| - Đối tượng tham gia BHTN | 9.673 | 2.086 | 2.067 | 2.598 | 1.865 | 3.784 | 1.646 | 2.358 | 2.181 | 5.267 | 2.022 | 35.547 | 9,0 |
| Tổng dân số | 51.811 | 68.812 | 75.375 | 83.046 | 47.990 | 101.569 | 51.847 | 63.401 | 63.138 | 109.099 | 60.330 | 776.418 |
|
| - Đối tượng tham gia BHYT | 48.443 | 68.675 | 73.114 | 80.804 | 46.455 | 93.139 | 49.876 | 63.274 | 62.885 | 94.916 | 58.219 | 739.800 | 95,28 |
2 | Năm 2014 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động trong độ tuổi | 28.300 | 37.830 | 41.350 | 45.588 | 26.333 | 55.468 | 28.335 | 34.684 | 34.592 | 59.902 | 32.917 | 425.300 |
|
| - Đối tượng tham gia BHXH | 15.221 | 3.559 | 3.447 | 3.990 | 3.195 | 5.852 | 3.079 | 3.977 | 3.672 | 8.074 | 3.374 | 57.440 | 13,5 |
| - Đối tượng tham gia BHTN | 10.673 | 2.586 | 2.567 | 3.098 | 2.365 | 4.734 | 2.146 | 2.858 | 2.681 | 6.267 | 2.522 | 42.497 | 10,0 |
| Tổng dân số | 52.429 | 70.306 | 76.850 | 84.736 | 48.946 | 103.101 | 52.668 | 64.468 | 64.298 | 110.346 | 61.184 | 789.332 |
|
| - Đối tượng tham gia BHYT | 49.021 | 70.165 | 74.544 | 82.448 | 47.380 | 94.543 | 50.666 | 64.339 | 64.041 | 96.001 | 55.042 | 752.190 | 95,29 |
3 | Năm 2015 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động trong độ tuổi | 29.526 | 39.488 | 43.073 | 47.529 | 27.443 | 57.532 | 29.412 | 36.037 | 35.996 | 61.354 | 34110 | 441.500 |
|
| - Đối tượng tham gia BHXH | 16.421 | 4.259 | 4.147 | 4.690 | 3.895 | 6.652 | 3.779 | 4.677 | 4.372 | 9.274 | 4.074 | 66.240 | 15,2 |
| - Đối tượng tham gia BHTN | 11.673 | 2.986 | 2.967 | 3.498 | 2.765 | 5.534 | 2.546 | 3.258 | 3.081 | 7.267 | 2.922 | 48.497 | 11,0 |
| Tổng dân số | 53.028 | 71.796 | 78.314 | 86.417 | 49.897 | 104.604 | 53.476 | 65.521 | 65.448 | 111.552 | 62.018 | 802.071 |
|
| - Đối tượng tham gia BHYT | 49.582 | 71.653 | 75.965 | 84.083 | 48.300 | 95.922 | 51.444 | 65.390 | 65.186 | 97.050 | 59.847 | 764.422 | 95,31 |
4 | Năm 2016 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động trong độ tuổi | 30.585 | 41.184 | 44.830 | 49.505 | 28.573 | 59.615 | 30.499 | 37.406 | 37.421 | 63.346 | 35.312 | 458.277 |
|
| - Đối tượng tham gia BHXH | 19.621 | 5.259 | 5.147 | 5.690 | 4.895 | 8.652 | 4.779 | 5.677 | 5.372 | 12.274 | 5.074 | 82.440 | 18,0 |
| - Đối tượng tham gia BHTN | 13.473 | 3.786 | 3.767 | 4.298 | 3.565 | 6.834 | 3.346 | 4.058 | 3.881 | 8.867 | 3 729 | 59.597 | 13,0 |
| Tổng dân số | 53.608 | 73.282 | 79.768 | 88.088 | 50.841 | 106.077 | 54.269 | 66.558 | 66.586 | 112.716 | 62.833 | 814.626 |
|
| Đối tượng tham gia BHYT | 50.392 | 73.136 | 78.173 | 86.326 | 49.821 | 98.651 | 52.641 | 66.425 | 66.319 | 101.444 | 60.948 | 784.279 | 96,27 |
5 | Năm 2017 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động trong độ tuổi | 31.333 | 42.989 | 46.695 | 51.605 | 29.772 | 61.822 | 31.653 | 38.857 | 38.933 | 65.455 | 36.586 | 475.700 |
|
| - Đối tượng tham gia BHXH | 22.621 | 6.259 | 6.347 | 7.190 | 5.895 | 10.652 | 5.779 | 6.877 | 6.872 | 15.274 | 6.074 | 99.840 | 21,0 |
| - Đối tượng tham gia BHTN | 15.373 | 4.586 | 4.667 | 5.398 | 4.365 | 8.134 | 4.146 | 5.058 | 4.681 | 10.467 | 4.522 | 71.397 | 15,0 |
| Tổng dân số | 54.167 | 74.763 | 81.209 | 89.748 | 51.777 | 107.517 | 55.048 | 67.578 | 67.710 | 113.835 | 63.627 | 826.979 |
|
| - Đối tượng tham gia BHYT | 51.188 | 74.613 | 79.990 | 88.401 | 51.001 | 102.142 | 53.947 | 67.443 | 67.439 | 102.452 | 61.718 | 800.334 | 96,78 |
6 | Năm 2018 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động trong độ tuổi | 32.566 | 44.826 | 48.589 | 53.740 | 30.991 | 64.047 | 32.816 | 40.326 | 40.466 | 67.566 | 37.867 | 493.800 |
|
| - Đối tượng tham gia BHXH | 25.821 | 7.459 | 7.547 | 8.890 | 7.095 | 12.852 | 6.979 | 8.077 | 8.072 | 18.474 | 7.274 | 118.540 | 24,0 |
| - Đối tượng tham gia BHTN | 17.173 | 5.486 | 5.567 | 6.498 | 5.265 | 9.834 | 5.046 | 6.158 | 5.581 | 11.867 | 5.422 | 83.897 | 17,0 |
| Tổng dân số | 54.705 | 76.235 | 82.635 | 91.394 | 52.705 | 108.924 | 55.809 | 68.581 | 68.819 | 114.909 | 64.400 | 839.116 |
|
| - Đối tượng tham gia BHYT | 51.970 | 76.083 | 81.808 | 90.480 | 52.178 | 104.567 | 54.693 | 68.443 | 68.543 | 105.716 | 63.112 | 817.593 | 97,44 |
7 | Năm 2019 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động trong độ tuổi | 33.531 | 46.775 | 50.594 | 56.000 | 32.281 | 66.397 | 34.046 | 41.877 | 42.086 | 69.793 | 39.220 | 512.600 |
|
| - Đối tượng tham gia BHXH | 28.821 | 8.959 | 9.047 | 10.390 | 8.595 | 15.152 | 8.479 | 9.577 | 9.572 | 20.974 | 8.774 | 138.340 | 27,0 |
| - Đối tượng tham gia BHTN | 19.673 | 6.286 | 6.767 | 7.798 | 6.065 | 11.534 | 5.846 | 7.158 | 6.381 | 13.667 | 6.222 | 97.397 | 19,0 |
| Tổng dân số | 55.221 | 77.699 | 84.044 | 93.024 | 53.623 | 110.294 | 56.554 | 69.563 | 69.911 | 115.935 | 65.149 | 851.017 |
|
| - Đối tượng tham gia BHYT | 53.012 | 77.544 | 83.204 | 92.094 | 53.087 | 105.882 | 55.423 | 69.424 | 69.632 | 108.979 | 63.846 | 832.127 | 97,78 |
8 | Năm 2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động trong độ tuổi | 34.205 | 48.837 | 52.714 | 58.391 | 33.646 | 68.873 | 35.342 | 43.514 | 43.799 | 72.135 | 40.645 | 532.100 |
|
| - Đối tượng tham gia BHXH | 32.321 | 10.459 | 10.547 | 11.890 | 10.095 | 17.452 | 9.979 | 11.077 | 11.072 | 24.474 | 10.274 | 159.640 | 30,2 |
| - Đối tượng tham gia BHTN | 20.873 | 6.986 | 7.467 | 8.598 | 6.765 | 12.534 | 6.546 | 7.858 | 7.081 | 14.767 | 6.922 | 106.397 | 20,0 |
| Tổng dân số | 55.714 | 79.152 | 85.436 | 94.637 | 54.531 | 111.626 | 57.280 | 70.525 | 70.987 | 116.912 | 65.875 | 862.675 |
|
| - Đối tượng tham gia BHYT | 54.043 | 78.994 | 85.009 | 94.164 | 54.258 | 106.045 | 56.707 | 70.384 | 70.703 | 112.236 | 64.558 | 847.101 | 98,19 |
File gốc của Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2013 triển khai Chương trình 71-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2013 triển khai Chương trình 71-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Số hiệu | 183/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Đàm Văn Bông |
Ngày ban hành | 2013-10-22 |
Ngày hiệu lực | 2013-10-22 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng |