UBND TỈNH HÀ GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/HDLN-LĐTBXH-TC-BHXH | Hà Giang, ngày 26 tháng 08 năm 2013 |
- Luật Bảo hiểm Y tế ngày 14/11/2008;
- Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 Về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
Sở Lao động - TBXH, Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang hướng dẫn mua thẻ Bảo hiểm y tế từ nguồn ngân sách tỉnh cho các đối tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh như sau:
A. Đối tượng được ngân sách tỉnh mua và hỗ trợ mua thẻ BHYT
1. Trẻ em dưới 6 tuổi (Đối với trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh ở các nhóm đối tượng khác nhau, thống nhất thực hiện mua thẻ BHYT theo đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi);
Hiện nay đang thực hiện theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ, danh mục các đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn) thuộc vùng khó khăn, tỉnh Hà Giang có 181 xã/195 xã phường, thị trấn. 14 xã, phường, thị trấn sau đây không thuộc vùng khó khăn, vì vậy người dân tộc thiểu số đang cư trú trên địa bàn 14 xã, thị trấn sau không được ngân sách tỉnh mua thẻ bảo hiểm y tế theo khoản này:
- Huyện Vị Xuyên (3 xã/ thị trấn): Thị trấn Vị Xuyên, thị trấn Việt Lâm, xã Việt Lâm;
Trường hợp thay đổi lại danh mục các đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn) thuộc vùng khó khăn, sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chuẩn hộ nghèo hiện tại được áp dụng theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
Lưu ý: Nếu một đối tượng thuộc 2 nhóm đối tượng trở lên trong 3 nhóm đối tượng nêu trên, thì chỉ được phép mua thẻ bảo hiểm y tế theo một nhóm đối tượng đầu tiên theo thứ tự sau: Trẻ em dưới 6 tuổi; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính, phủ; người thuộc hộ nghèo; người thuộc hộ cận nghèo. Ví dụ: vừa là trẻ em dưới 6 tuổi, đồng thời là người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn, thì chỉ được phép lập danh sách mua thẻ BHYT theo nhóm đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi; người dân tộc thiểu số vừa là người nghèo thì chỉ lập danh sách mua thẻ BHYT theo nhóm đối tượng người dân tộc thiểu số.
Chuẩn hộ cận nghèo hiện tại được áp dụng theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
1. Đối tượng được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ BHYT bao gồm:
- Người dân tộc Kinh thuộc hộ gia đình cận nghèo cư trú trên địa bàn các huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê và Thành phố Hà Giang;
2. Đối với các đối tượng người thuộc hộ cận nghèo còn lại được ngân sách tỉnh hỗ trợ 80% mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định số 4593/QĐ-UBND ngày 05/11/2009 của UBND tỉnh Hà Giang.
1. Nguồn thanh toán tiền mua thẻ BHYT: Ngân sách tỉnh
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG THUỘC DIỆN NGÂN SÁCH MUA VÀ HỖ TRỢ MUA THẺ BẢO HIỂM Y TẾ THEO HƯỚNG DẪN NÀY.
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định pháp luật về lao động; người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư;
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác;
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và địa phương, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sỹ quan, chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân.
4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng,
8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp,
10. Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 theo quyết định số 62/2011/QĐ-TTg 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ, về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng là các đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
B. Không thuộc diện mua thẻ BHYT theo đối tượng người thuộc hộ cận nghèo
- Điểm A. 1 trong điểm A mục I hướng dẫn này;
2. Thân nhân của người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.
5. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
1. Bảo hiểm y tế mua cho các đối tượng người nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; hỗ trợ mua cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo thời hạn mỗi năm 1 lần, thời hạn sử dụng thẻ từ ngày đề nghị cấp đến hết ngày 31/12 hằng năm.
1. Cơ quan BHXH:
2. Phòng Lao động - TBXH:
3. UBND xã, phường, thị trấn:
- Điều tra viên phối hợp với trưởng thôn, tổ dân phố, công an xã, cán bộ tư pháp, rà soát lại danh sách mua thẻ BHYT để sửa đổi thông tin trên danh sách nêu thông tin bị sai, bổ sung đối tượng mới phát sinh và cắt giảm đối tượng không còn được hưởng. Tổng hợp danh sách theo từng loại đối tượng theo biểu mẫu 2a, 2b, 3a và 3b gửi lại thôn, tổ dân phố họp để thông qua danh sách mua thẻ và sửa đổi thông tin lần cuối trước khi báo cáo Hội đồng xét duyệt cấp xã tổ chức xét duyệt
1. Thành lập Hội đồng xét duyệt
+ Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Thường trực UBND cấp xã;
+ Thành viên: Cán bộ tư pháp - hộ tịch, Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng quân sự xã, Trưởng thôn/Tổ trưởng dân phố (duyệt thôn, tổ nào thì thành phần của thôn, tổ đó dự).
2. Tổ chức xét duyệt mua và hỗ trợ mua thẻ BHYT
Lưu ý:
- Đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có hộ khẩu thường trú tại địa bàn nào thì điều tra theo địa bàn đó, nếu không thuộc diện nêu tại Mục II hướng dẫn này thì đưa vào đối tượng đề nghị mua thẻ BHYT là người dân tộc thiểu số hoặc người thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
- Đối với đối tượng thuộc hộ cận nghèo là người dân tộc Kinh đang sinh sống trên địa bàn 6 huyện nghèo của tỉnh Hà Giang theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Xín Mần, Hoàng Su Phì) nếu không thuộc diện nêu tại Mục II hướng dẫn này: Lập danh sách đề nghị UBND huyện phê duyệt đối tượng hộ cận nghèo được hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ BHYT theo mẫu biểu số 3a (không cần thiết ghi thông tin cột năm thoát nghèo).
- Các đối tượng người thuộc hộ cận nghèo khác còn lại, lập danh sách đề nghị UBND cấp huyện phê duyệt đối tượng hộ cận nghèo theo mẫu biểu số 3b.
2.2. Lập danh sách, tổng hợp đề nghị mua thẻ BHYT
- Diện người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, người thuộc hộ nghèo: Bao gồm những đối tượng đã có trong danh sách đến thời điểm rà soát và những đối tượng phát sinh thêm đã được Hội đồng xét duyệt cấp xã duyệt. Lập danh sách vào biểu mẫu số 2a.
- Diện người thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ BHYT: Bao gồm tất cả các đối tượng thuộc diện cận nghèo đủ điều kiện hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ BHYT đã được Hội đồng xét duyệt cấp xã xét duyệt. Lập danh sách theo mẫu 3a.
2.3. Trên cơ sở danh sách đối tượng cần cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế do Hội đồng xét duyệt đề nghị. UBND xã, phường, thị trấn tổng hợp danh sách, số liệu và làm văn bản đề nghị UBND huyện, thành phố phê duyệt và cấp thẻ bảo hiểm y tế gửi Phòng Lao động - TBXH.
Nếu để trùng, để sót hoặc sai đối tượng, thì các thành viên trong tổ xét duyệt xã phải bồi thường quyền lợi của đối tượng phát sinh (chi phí khám chữa bệnh) hoặc bồi thường mệnh giá thẻ BHYT đã mua theo tỷ lệ: Chủ tịch Hội đồng bồi thường 30%, phần còn lại 70% được chia đều cho các thành viên.
1. Tổng hợp, thẩm định và phê duyệt danh sách mua thẻ BHYT
+ Chủ tịch Hội đồng: Thường trực UBND cấp huyện;
+ Thành viên Hội đồng thẩm định: Phòng Tài chính - KH, Phòng Nội vụ, Phòng Y tế, Bảo hiểm xã hội cấp huyện, Cán bộ chuyên trách BHYT Phòng Lao động - TBXH.
- Tổ chức thẩm định: Căn cứ vào danh sách đề nghị mua thẻ bảo hiểm y tế của UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý, Hội đồng thẩm định huyện, thành phố tiến hành thẩm định: Có trùng lặp với danh sách đã cấp thẻ bảo hiểm y tế theo diện bắt buộc khác hoặc đối tượng đã được cấp thẻ từ các năm trước không, có vượt hoặc ít hơn so với dân số của xã, phường không, nếu phát hiện danh sách đối tượng bị cấp trùng, sai đối tượng hoặc bỏ sót đối tượng, yêu cầu cấp xã điều chỉnh lại danh sách (mời đại diện cấp xã dự).
Trường hợp Hội đồng thẩm định của cấp huyện để trùng đối tượng, vượt quá dân số của xã, phường, thị trấn, các thành viên của Hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí theo mệnh giá BHYT đã mua.
Lưu ý: Khi các huyện, thành phố tiến hành tổng hợp đề nghị cấp thẻ BHYT của các xã, phường, thị trấn, phải có đầy đủ các thủ tục và giấy tờ sau:
+ Phần mềm vi tính lưu danh sách đề nghị mua và hỗ trợ mua thẻ BHYT của xã.
2. Tổ chức mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng
- Căn cứ Quyết định của UBND huyện, thành phố phê duyệt danh sách mua thẻ bảo hiểm y tế, Chủ tịch UBND huyện, thành phố ủy quyền cho Trưởng phòng Phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố, tiến hành ký hợp đồng mua thẻ bảo hiểm với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố kèm theo danh sách đề nghị mua BHYT đã được duyệt, Hợp đồng mua thẻ bảo hiểm y tế được gửi cho Sở Lao động - TBXH, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh theo dõi quản lý.
- Để đảm bảo việc quản lý và theo dõi cấp phát thẻ BHYT được kịp thời và chặt chẽ, UBND huyện, thành phố phân công các đơn vị phụ trách xã phối hợp với Phòng Lao động - TBXH và UBND xã, phường, thị trấn tổ chức cấp phát thẻ BHYT tới tay các đối tượng (có biên bản và danh sách theo dõi cấp phát thẻ BHYT có ký nhận của chủ hộ). Thẻ BHYT phải được chuyển tới tay các đối tượng trước ngày 01/01 của năm. Khi cấp phát thẻ, các cơ quan phụ trách và UBND các xã, phường, thị trấn phải yêu cầu người nhận thẻ BHYT kiểm tra lại ngay tất cả các thông tin ghi trên thẻ của từng thành viên trong hộ để kịp thời phát hiện sai sót và làm các thủ tục đổi cấp lại thẻ BHYT. Nghiêm cấm việc cấp phát thẻ BHYT qua trưởng thôn để giữ lại tập trung, khi nào cần sử dụng mới cấp tới tay đối tượng.
Trên cơ sở danh sách phê duyệt của UBND huyện, thành phố, cơ quan bảo hiểm xã hội huyện, thành phố phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện thu phần tiền của đối tượng phải đóng để phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng; tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thực thu và số tiền đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ gửi BHXH tỉnh, căn cứ danh sách Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT do Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý.
1. Cấp thẻ BHYT tăng, cắt giảm trong năm
Lưu ý: Danh sách đề nghị cắt giảm thẻ BHYT, UBND xã, phường, thị trấn phải thu hồi lại thẻ BHYT nộp cùng danh sách đề nghị cắt giảm; Trường hợp không thu hồi được thẻ phải có lý do cụ thể.
Trẻ em dưới 6 tuổi di chuyển khỏi địa bàn khác thì cha mẹ phải đến Phòng Lao động - TBXH nộp lại thẻ để cắt giảm, đồng thời Phòng LĐ-TBXH cấp giấy giới thiệu để đến nơi mới đề nghị cấp bổ sung.
Đối với trẻ em dưới 6 tuổi: Trước 3 tháng khi trẻ em đủ 72 tháng; tuổi, cơ quan BHXH cấp huyện có trách nhiệm thông báo danh sách cho Phòng Lao động - TBXH để thông báo lại cho UBND xã kịp làm thủ tục cấp thẻ BHYT mới nếu đủ điều kiện theo hướng dẫn này.
Trường hợp đối tượng bị mất thẻ BHYT; rách, nát hoặc hỏng; sai sót thông tin ghi trong thẻ, chủ hộ làm đơn nộp hoặc báo cho trưởng thôn báo cáo UBND xã để làm thủ tục cấp lại thẻ, đổi thẻ theo quy định thông qua Phòng Lao động - TBXH và chuyển cho Bảo hiểm xã hội huyện (Nếu đổi thẻ phải nộp lại thẻ BHYT cũ).
1. Cấp xã
+ Chủ tịch Hội đồng: Mức 100.000 đồng/người/ngày.
+ Thành viên theo mức chi tiền ăn hội nghị tại cấp xã là 50.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ chi phí đi lại cho Trưởng thôn, Tổ dân phố báo cáo tình hình tăng giảm thẻ BHYT cho cấp xã:
+ Thành phố Hà Giang mức hỗ trợ 100.000 đồng/năm.
+ Xã đặc biệt khó khăn: mức 200.000 đồng/năm.
2. Cấp huyện
+ Chủ tịch Hội đồng: Mức 130.000 đồng/người/ngày.
+ Thành viên theo mức chi tiền ăn hội nghị tại cấp huyện là 80.000 đồng/người/ngày.
- Nguồn kinh phí: Dự toán chi quản lý hành chính giao cho Phòng Lao động - TBXH.
- Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách cấp huyện, xã, hàng năm Phòng Lao động - TBXH huyện lập kế hoạch sử dụng kinh phí vào dự toán năm gửi Phòng TC- KH.
B. Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế
2. Căn cứ Quyết định của UBND huyện, thành phố và Hợp đồng mua thẻ BHYT của Phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố, vào tháng đầu của mỗi quý, cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số lượng thẻ BHYT đã cấp theo từng loại và xác định kinh phí gửi Sở Tài chính để chuyền cấp kinh phí vào quỹ BHYT do Bảo hiểm xã hội tính quản lý.
C. Kinh phí kiểm tra, giám sát việc mua thẻ BHYT
2. UBND các xã, phường, thị trấn in danh sách, tổ chức rà soát, xác định đối tượng, xét duyệt và lập danh sách đề nghị mua thẻ BHYT theo các loại đối tượng: Từ ngày 01/10 đến ngày 15/11 hằng năm.
4. Trường hợp đề nghị mua thẻ bảo hiểm y tế trong tháng, thì thẻ bảo hiểm y tế giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 của tháng kế tiếp.
6. Đơn vị, cá nhân được giao triển khai thực hiện việc mua thẻ BHYT, triển khai chậm so với thời gian quy định, thủ trưởng đơn vị, cá nhân đó hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyền lợi và chi phí khám chữa bệnh cho các đối tượng theo quy định.
8. Hướng dẫn này thay thế văn bản số 03/HDLN-LĐTBXH-TC-BHYT ngày 26/9/2012 của Liên ngành Sở Lao động - TBXH, Tài chính, Bảo hiểm Xã hội tỉnh thực hiện mua thẻ BHYT cho các đối tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và người thuộc hộ gia đình cận nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước.
SỞ TÀI CHÍNH | BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH | SỞ LAO ĐỘNG – TBXH |
Nơi nhận: |
Mẫu số 1a
DANH SÁCH RÀ SOÁT MUA THẺ BHYT CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ, NGƯỜI NGHÈO NĂM ………………
Thôn, tổ dân phố: ………………… Xã, phường, thị trấn: ……………………
TT | Họ và tên | Số thẻ BHYT | Năm sinh | Giới tính | Dân tộc | Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu | Thông tin sửa đổi | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cột | Sửa đổi | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mẫu số 1b DANH SÁCH RÀ SOÁT MUA THẺ BHYT CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI NĂM ……………….. Thôn, tổ dân phố: ………………… Xã, phường, thị trấn: ……………………
|