LIÊN NGÀNH: SỞ LAO ĐỘNG-TBXH - SỞ Y TẾ - SỞ TÀI CHÍNH - SỞ GD & ĐT - BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KON TUM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/HDLN-SLĐTBXH-SYT-STC-SGDĐT-BHXH | Kon Tum, ngày 24 tháng 07 năm 2015 |
Căn cứ Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Căn cứ Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh Kon Tum triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
1.1. Người thuộc diện hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khi Chính phủ điều chỉnh chuẩn hộ nghèo thì áp dụng theo chuẩn hộ nghèo mới.
Khi Chính phủ có quyết định điều chỉnh hoặc thay thế thì áp dụng theo Quyết định điều chỉnh, thay thế đó.
Khi Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền có quyết định điều chỉnh hoặc thay thế thì áp dụng theo Quyết định điều chỉnh, thay thế đó.
1.5. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật (gọi chung là người hiến tạng)
2.1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo
- Khu vực nông thôn: hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
Khi Chính phủ điều chỉnh chuẩn hộ cận nghèo thì áp dụng theo chuẩn hộ cận nghèo mới.
+ Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo. Trường hợp người thuộc hộ gia đình cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01/01/2015 nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01/01/2015 chưa đủ 05 năm thì thời gian còn lại được hỗ trợ thấp nhất là 01 năm.
+ Người thuộc gia đình hộ cận nghèo đang sinh sống tại các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ được quy định tại Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ (tỉnh Kon Tum có 03 huyện: Đăk Glei, Sa Thầy, Kon Rẫy).
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo không quy định tại điểm a mục này.
2.3. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2014 của Bộ Lao động TBXH.
1. Nguyên tắc cấp thẻ BHYT
2. Phương thức cấp thẻ BHYT cho đối tượng được cấp thẻ BHYT
Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Trường hợp, Bảo hiểm xã hội (BHXH) huyện, thành phố (gọi chung là huyện) nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01 tháng 01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Từ năm 2016 trở đi, UBND xã lập danh sách tăng, giảm đối tượng thuộc diện hộ nghèo theo từng thôn trên địa bàn xã (trừ các đối tượng đã được cấp thẻ BHYT theo chính sách khác) gửi Phòng LĐ-TBXH huyện, đồng thời kèm file dữ liệu phông chữ Unicode/Times New Roman. Trên cơ sở quyết định công nhận hộ nghèo được UBND huyện ban hành, chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, Phòng LĐ-TBXH huyện kiểm tra tính chính xác, lập văn bản đề nghị BHXH huyện cấp mới thẻ BHYT đối với những trường hợp tăng và giảm những trường hợp không thuộc hộ nghèo.
Bước 3: UBND xã nhận thẻ BHYT từ Phòng LĐ-TBXH huyện (có biên bản giao, nhận thẻ BHYT theo từng thôn) và có trách nhiệm cấp thẻ BHYT cho đối tượng tại nơi cư trú, có ký nhận thẻ BHYT theo danh sách.
- Đối với trường hợp trả thẻ BHYT do đối tượng chết hoặc không có người nhận, UBND xã có trách nhiệm lập danh sách thu hồi, có xác nhận của Phòng LĐ - TBXH để gửi BHXH huyện.
- Đối với trường hợp đổi thẻ BHYT do in sai thông tin trên thẻ (do cơ quan BHXH in sai thông tin trên danh sách), đối tượng hoặc UBND xã trực tiếp đến BHXH huyện đề nghị đổi thẻ BHYT (kèm thẻ BHYT in sai). BHXH huyện in thẻ, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thẻ in sai, BHXH huyện giao thẻ BHYT cho đối tượng hoặc UBND xã tại BHXH huyện.
Bước 5: Định kỳ hàng quý, BHXH huyện lập bảng tổng hợp theo mẫu quy định của từng trường hợp cấp mới, cấp bổ sung hoặc trả thẻ BHYT để ghi tăng hoặc giảm thẻ BHYT còn giá trị sử dụng, phối hợp Phòng LĐ-TBXH huyện đối chiếu, cùng ký xác nhận và gửi bảng tổng hợp về BHXH tỉnh chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý. BHXH huyện và Phòng LĐ-TBXH chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu cấp thẻ trên bảng tổng hợp.
Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Từ năm 2016 trở đi, UBND xã lập danh sách tăng, giảm đối tượng người dân tộc thiểu số không thuộc diện hộ nghèo đang sinh sống trên địa bàn xã chưa được cấp thẻ BHYT theo các chính sách khác, gửi Phòng LĐ-TBXH huyện (kèm file dữ liệu phông chữ Unicode/Times New Roman). Phòng LĐ-TBXH huyện kiểm tra tính chính xác, chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hàng năm, Phòng LĐ-TBXH huyện lập văn bản đề nghị BHXH huyện cấp mới thẻ BHYT đối với những trường hợp tăng và giảm thẻ BHYT theo danh sách đề nghị giảm.
2.3. Cấp thẻ BHYT cho đối tượng người không thuộc diện hộ nghèo đang sinh sống ở xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn được quy định tại Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và người đang sinh sống ở thôn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn được quy định tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, chủ nhiệm UBDT.
Bước 1: Ở những thôn, xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, UBND xã lập danh sách đối tượng người không thuộc diện hộ nghèo đang sinh sống trên địa bàn thôn, xã (có hộ khẩu thường trú) chưa được cấp thẻ BHYT theo các chính sách khác, (kèm file dữ liệu phông chữ Unicode/Times New Roman) đề nghị BHXH huyện cấp thẻ BHYT chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Bước 2: Định kỳ hàng quý, BHXH huyện lập bảng tổng hợp theo mẫu quy định của từng trường hợp cấp mới, cấp bổ sung hoặc trả thẻ BHYT để ghi tăng hoặc giảm thẻ BHYT còn giá trị sử dụng, trình UBND huyện ký xác nhận và gửi bảng tổng hợp (02 bảng) về BHXH tỉnh chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý. BHXH huyện chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu cấp thẻ trên bảng tổng hợp.
Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT kể từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đến ngày 30 tháng 9 của năm đó. Thu tiền đóng BHYT từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ sinh trước ngày 01/01/2015 thì thu tiền từ ngày 01/01/2015 đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
- Định kỳ hàng quý, BHXH huyện lập bảng tổng hợp theo mẫu quy định của từng trường hợp cấp mới, cấp bổ sung hoặc trả thẻ BHYT để ghi tăng hoặc giảm thẻ BHYT còn giá trị sử dụng, trình UBND huyện ký xác nhận và gửi bảng tổng hợp (02 bảng) về BHXH tỉnh chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý. BHXH huyện chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu cấp thẻ trên bảng tổng hợp
Người hiến tạng làm đơn xin cấp thẻ BHYT có xác nhận của UBND xã và các giấy tờ chứng nhận về hiến tạng, gửi BHXH tỉnh. BHXH tỉnh kiểm tra tính pháp lý của các giấy tờ và tiến hành cấp thẻ BHYT cho đối tượng theo quy định.
3.1. Đối với đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo:
Đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Trường hợp, BHXH huyện nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01 tháng 01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Từ năm 2016 trở đi, UBND xã lập danh sách tăng, giảm đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo theo từng thôn trên địa bàn xã (trừ các đối tượng đã được cấp thẻ BHYT theo chính sách khác) gửi Phòng LĐ-TBXH huyện, đồng thời kèm file dữ liệu phông chữ Unicode/Times New Roman. Phòng LĐ-TBXH huyện kiểm tra tính chính xác, chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, Phòng LĐ-TBXH huyện lập văn bản đề nghị BHXH huyện cấp mới thẻ BHYT đối với những trường hợp tăng và giảm những trường hợp không thuộc hộ thoát nghèo, hộ gia đình cận nghèo.
3.1.2: Đối với đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo được NSNN hỗ trợ 70% mức đóng
Căn cứ vào số người tham gia, BHXH huyện tiến hành in và cấp thẻ BHYT theo quy định.
3.2. Đối với đối tượng học sinh, sinh viên
a) Mức đóng BHYT của HSSV
- Đối với HSSV không thuộc hộ gia đình cận nghèo:
+ NSNN hỗ trợ 30% mức đóng đối với đối tượng HSSV
b) Phương thức đóng BHYT của HSSV
- Đối với học sinh vào lớp 1, vào đầu năm học (tháng 9) đóng tiền BHYT cho 3 tháng, thẻ BHYT có giá trị sử dụng 3 tháng, từ ngày 01 tháng 10 đến 31 tháng 12 hàng năm, sau đó vào tháng 12 đóng tiếp 12 tháng cho năm sau như các lớp khác.
- Học sinh lớp 12 và sinh viên năm cuối, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó. Số tiền đóng tương ứng với thời hạn sử dụng của thẻ.
- Các trường lập danh sách HSSV tham gia BHYT và thu tiền đóng BHYT của HSSV nộp trực tiếp vào tài khoản cơ quan BHXH huyện chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng năm đối với học sinh mới vào lớp 1 và ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với tất cả các khối lớp, gửi danh sách cho BHXH huyện để tiến hành in thẻ BHYT.
Trên cơ sở số HSSV tham gia BHYT và số tiền đã đóng để mua thẻ BHYT theo quy định, BHXH huyện lập bảng đối chiếu với các trường có HSSV tham gia BHYT.
Bước 1: Trên cơ sở Quyết định công nhận hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình hàng năm của UBND huyện, UBND xã xác nhận đối tượng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình khi đối tượng có nhu cầu mua thẻ BHYT và nộp số tiền bằng 70% mức đóng cho đại lý thu BHYT của Bưu điện nơi cư trú. Riêng năm 2015, có thể mua cho một hay nhiều người trong hộ gia đình. Từ năm 2016 trở đi tham gia BHYT toàn bộ số người trong hộ gia đình.
Bước 2: Định kỳ 6 tháng 1 lần, BHXH huyện lập bảng tổng hợp theo mẫu quy định của từng trường hợp cấp mới, cấp bổ sung hoặc trả thẻ BHYT để ghi tăng hoặc giảm thẻ BHYT còn giá trị sử dụng, trình UBND huyện ký xác nhận, gửi bảng tổng hợp (02 bảng) về BHXH tỉnh chậm nhất vào ngày 10 tháng 6 và ngày 30 tháng 11 hàng năm. BHXH huyện chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu cấp thẻ trên bảng tổng hợp.
III. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN PHẦN KINH PHÍ NSNN ĐÓNG, HỖ TRỢ ĐÓNG BHYT
- Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số không thuộc hộ nghèo đang sinh sống ở xã có điều kiện KT-XH khó khăn: Định kỳ hàng quý, trên cơ sở bảng tổng hợp số thẻ BHYT của BHXH huyện và Phòng LĐ-TBXH huyện ký, xác nhận gửi về, BHXH tỉnh tổng hợp và phối hợp với Sở LĐ-TBXH kiểm tra, xác nhận số liệu cấp thẻ BHYT toàn tỉnh, lập nhu cầu kinh phí đóng BHYT gửi Sở Tài chính.
- Căn cứ dự toán ngân sách UBND tỉnh giao hàng năm, số liệu cấp thẻ BHYT của các đối tượng và nhu cầu kinh phí đóng BHYT do BHXH tỉnh đề nghị, vào tháng đầu quý, Sở Tài chính làm thủ tục chuyển kinh phí tạm cấp vào quỹ BHYT do BHXH tỉnh quản lý. Đến cuối quý, căn cứ bảng tổng hợp cấp thẻ BHYT và nhu cầu kinh phí đóng BHYT của quý, Sở Tài chính chuyển tiếp kinh phí cho đủ nhu cầu kinh phí của quý đó vào quỹ BHYT, chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hàng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó. BHXH tỉnh có trách nhiệm quyết toán với Sở Tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT- BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế - Tài chính và các quy định hiện hành.
2. Phương thức thanh toán phần kinh phí NSNN hỗ trợ đóng BHYT
2.2. Đối với đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo được NSNN hỗ trợ 70% mức đóng và đối tượng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình được NSNN hỗ trợ 30% mức đóng
- Đối với đối tượng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình được NSNN hỗ trợ 30% mức đóng: Định kỳ 6 tháng một lần, trên cơ sở bảng tổng hợp của BHXH huyện có xác nhận của UBND huyện gửi về, BHXH tỉnh tổng hợp số liệu cấp thẻ BHYT toàn tỉnh, lập nhu cầu kinh phí đóng BHYT gửi Sở Tài chính.
2.3. Đối với học sinh, sinh viên
Định kỳ 6 tháng một lần, BHXH huyện lập bảng tổng hợp theo từng trường về số học sinh tham gia, số tiền học sinh đã đóng BHYT, phối hợp Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện đối chiếu, cùng ký, xác nhận và gửi về BHXH tỉnh chậm nhất vào ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 11 để kịp tổng hợp gửi về Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 6 và ngày 15 tháng 11 hàng năm.
+ Định kỳ 6 tháng một lần, BHXH huyện lập bảng tổng hợp theo từng trường về số học sinh tham gia, số tiền HSSV đã đóng BHYT, cùng bảng đối chiếu với từng trường gửi về BHXH tỉnh chậm nhất vào ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 11 hàng năm.
- Đối với HSSV các trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ BHXH tỉnh lập bảng tổng hợp toàn tỉnh theo từng trường về số HSSV tham gia, số tiền HSSV đã đóng BHYT gửi Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 6 và ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Trường hợp kinh phí Trung ương bổ sung mục tiêu trong năm, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí để lập thủ tục chuyển kinh phí vào quỹ BHYT do BHXH tỉnh quản lý theo quy định.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm:
- Hàng năm tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các đơn vị được cấp kinh phí.
- Phê duyệt kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ phát sinh nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình do Phòng LĐ-TBXH huyện (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Chương trình MTQG của huyện) tham mưu đề xuất, bắt đầu từ tháng 10 hàng năm.
- Chỉ đạo UBND xã điều tra, lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT và tổ chức cấp thẻ kịp thời các đối tượng: trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, người dân tộc thiểu số không thuộc diện hộ nghèo đang sinh sống ở xã có điều kiện KT-XH khó khăn, người không thuộc diện hộ nghèo đang sinh sống ở thôn, xã có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được NSNN hỗ trợ 100% mức đóng. Theo dõi, lập danh sách các trường hợp trẻ em từ 72 tháng tuổi trở lên (từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm) mà thuộc đối tượng hộ nghèo, người dân tộc thiểu số không thuộc diện hộ nghèo đang sinh sống ở xã có điều kiện KT-XH khó khăn, thuộc đối tượng người không thuộc diện hộ nghèo đang sinh sống ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, thuộc đối tượng hộ gia đình cận nghèo được NSNN hỗ trợ 100% mức đóng để cấp thẻ BHYT kịp thời.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT.
- Kiểm tra quy trình rà soát hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ phát sinh nghèo hàng năm, bảo đảm đúng đối tượng.
- Phối hợp với BHXH tỉnh lập dự toán số tiền NSNN đóng, hỗ trợ đóng cho các đối tượng người nghèo, hộ gia đình cận nghèo, người dân tộc thiểu số không thuộc diện nghèo đang sinh sống ở xã có điều kiện KT-XH khó khăn.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHYT trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho người có thẻ BHYT.
4. Đối với Sở Tài chính
- Căn cứ dự toán được UBND tỉnh giao, báo cáo tổng hợp thực hiện đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng thụ hưởng do BHXH tỉnh lập có xác nhận của các cơ quan liên quan, chuyển kinh phí kịp thời vào quỹ BHYT do BHXH tỉnh quản lý. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Sở Tài chính phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
- Phối hợp với cơ quan BHXH tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT HSSV trong nhà trường.
- Đôn đốc, kiểm tra và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện BHYT HSSV theo quy định của luật.
- Tuyên truyền Luật BHYT, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT một cách sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra UBND xã, Phòng LĐ-TBXH huyện và BHXH huyện về lập danh sách và số liệu tổng hợp cấp thẻ BHYT.
Các vấn đề liên quan khác thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế - Tài chính.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở LĐ-TBXH, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào Tạo và BHXH tỉnh Kon Tum để phối hợp, nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đồng Thanh Xuân
KT. GIÁM ĐỐC
SỞ Y TẾ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Ái
KT. GIÁM ĐỐC
SỞ LĐ-TBXH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Trung Thuận
KT. GIÁM ĐỐC BHXH TỈNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng Chính
KT. GIÁM ĐỐC SỞ GD & ĐT
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Trọng Thắng
- UBND tỉnh (để báo cáo);
- UBND các huyện, TP;
- Các sở: LĐ-TBXH, Y tế, Tài chính, GD&ĐT;
- BHXH tỉnh;
- Phòng LĐ-TBXH các huyện, TP;
- Phòng GD-ĐT các huyện, TP;
- Các trường CĐ, ĐH, THCN thuộc UBND tỉnh
- Bảo hiểm xã hội các huyện, TP;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu VT: Sở LĐ-TBXH, Sở YT, Sở TC, Sở GD&ĐT, BHXH tỉnh.
Từ khóa: Hướng dẫn 03/HDLN-SLĐTBXH-SYT-STC-SGDĐT-BHXH, Hướng dẫn số 03/HDLN-SLĐTBXH-SYT-STC-SGDĐT-BHXH, Hướng dẫn 03/HDLN-SLĐTBXH-SYT-STC-SGDĐT-BHXH của Tỉnh Kon Tum, Hướng dẫn số 03/HDLN-SLĐTBXH-SYT-STC-SGDĐT-BHXH của Tỉnh Kon Tum, Hướng dẫn 03 HDLN SLĐTBXH SYT STC SGDĐT BHXH của Tỉnh Kon Tum, 03/HDLN-SLĐTBXH-SYT-STC-SGDĐT-BHXH
File gốc của Hướng dẫn liên ngành 03/HDLN-SLĐTBXH-SYT-STC-SGDĐT-BHXH năm 2015 triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng xã hội, học sinh, sinh viên và phương thức thanh toán phần kinh phí do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội – Sở Y tế – Sở Tài chính – Sở Giáo dục và Đào tạo và Bảo hi đang được cập nhật.
Hướng dẫn liên ngành 03/HDLN-SLĐTBXH-SYT-STC-SGDĐT-BHXH năm 2015 triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng xã hội, học sinh, sinh viên và phương thức thanh toán phần kinh phí do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội – Sở Y tế – Sở Tài chính – Sở Giáo dục và Đào tạo và Bảo hi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Số hiệu | 03/HDLN-SLĐTBXH-SYT-STC-SGDĐT-BHXH |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Đồng Thanh Xuân, Trần Ái, Nguyễn Trung Thuận, Nguyễn Thị Hồng Chính, Nguyễn Trọng Thắng |
Ngày ban hành | 2015-07-24 |
Ngày hiệu lực | 2015-08-01 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |