BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v truy thu BHXH bắt buộc đối với giáo viên mầm non ngoài công lập và cán bộ xã là bệnh binh các hạng | Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Đồng thời, căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 890/BNV-TL ngày 28/9/2010 về việc truy thu BHXH đối với các bộ xã là bệnh binh các hạng và Công văn số 2895/BNV-TL ngày 31/7/2014 về việc truy thu BHXH đối với cán bộ cấp xã là bệnh binh đảm nhiệm chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, theo đó BHXH Việt Nam có Công văn số 1726/BHXH-BT ngày 29/4/2011 về việc truy thu BHXH đối với cán bộ xã là bệnh binh các hạng, từ tháng 10/2004 và Công văn số 3805/BHXH-BT ngày 08/10/2014 về việc truy thu BHXH đối với cán bộ xã, từ tháng 01/1998 đến tháng 10/2003 (các văn bản đính kèm).
Căn cứ quy định của pháp luật về BHXH từng thời kỳ, nhằm tạo điều kiện cho giáo viên mầm non và cán bộ xã là bệnh binh các hạng được hưởng chế độ hưu trí, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tạo sự bình đẳng trong thực hiện chính sách BHXH giữa các đối tượng đã được truy thu và chưa được truy thu BHXH bắt buộc, BHXH Việt Nam báo cáo và đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, chấp thuận để cơ quan BHXH thực hiện truy thu BHXH bắt buộc đối với giáo viên mầm non và cán bộ xã là bệnh binh các hạng chưa được giải quyết theo các nội dung sau:
1.1. Đối tượng: Thời gian làm giáo viên mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non bán công, dân lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập từ năm 1995 đến khi đã đóng BHXH bắt buộc.
- Thời gian từ tháng 01/1995 đến tháng 12/2006: Bằng 15% mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tương ứng với thời gian truy thu và tiền lãi bằng mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian truy thu, từ tháng truy thu đến tháng trước liền kề tháng thực hiện truy thu BHXH, trong đó người lao động truy đóng bằng 5%, còn lại do Ngân sách địa phương đóng.
- Thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011: Bằng 18% mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tương ứng với thời gian truy thu và tiền lãi bằng mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian truy thu, từ tháng truy thu đến tháng trước liền kề tháng thực hiện hủy thu BHXH, trong đó người lao động truy đóng bằng 6%, còn lại do Ngân sách địa phương đóng.
- Thời gian từ tháng 01/2014 đến nay: Bằng 22% mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tương ứng với thời gian truy thu và tiền lãi bằng mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian truy thu, từ tháng truy thu đến tháng trước liền kề tháng thực hiện truy thu BHXH, trong đó người lao động truy đóng bằng 8%, còn lại do Ngân sách địa phương đóng.
a) Đối với giáo viên mầm non:
- Hợp đồng lao động, hoặc quyết định tuyển dụng của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, hoặc giấy tờ gốc có liên quan thể hiện có làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non.
b) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, hoặc đơn vị sử dụng lao động nơi giáo viên mầm non đang làm việc:
- Thu tiền đóng BHXH của giáo viên mầm non, chuyển đủ số tiền truy đóng BHXH và tiền lãi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.
2.1. Đối tượng: Thời gian làm hoặc giữ các chức danh, hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ và thời gian làm, giữ chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ.
Điểm 6 Mục IV Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
a) Đối với thời gian (từ tháng 01/1998 đến tháng 10/2003) làm hoặc giữ các chức danh và hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP: bằng 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng từng thời kỳ và tiền lãi bằng mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian truy đóng BHXH, tính từ tháng truy đóng đến tháng trước liền kề tháng thực hiện truy đóng BHXH; trong đó, cán bộ xã truy đóng bằng 5%, còn lại do Ủy ban nhân dân xã đóng.
Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP (từ tháng 10/2004):
- Từ tháng 01/2007 đến khi đã tham gia BHXH bắt buộc theo Quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ: bằng 16% tiền lương tháng từng thời kỳ và tiền lãi bằng mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian truy đóng BHXH, tính từ tháng truy đóng đến tháng trước liền kề tháng thực hiện truy đóng BHXH; trong đó, cán bộ xã truy đóng BHXH bằng 5%, còn lại do Ủy ban nhân dân xã đóng.
a) Đối với cán bộ xã:
- Hợp đồng lao động, hoặc quyết định tuyển dụng, hoặc quyết định phê chuẩn,... của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, hoặc giấy tờ gốc có liên quan thể hiện thời gian làm việc, giữ các chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Thu tiền đóng BHXH của cán bộ xã, chuyển đủ số tiền truy đóng BHXH và tiền lãi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp để chỉ đạo cơ quan liên quan phổ biến, triển khai thực hiện truy đóng BHXH.
Đề nghị Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội xem xét, có ý kiến trước ngày 31/7/2018 để BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện theo quy định./.
- Như trên;
- Bộ Nội vụ;
- UBND các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Tổng Giám đốc (để báo cáo);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- BHXH các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, BT(05b).
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Đình Liệu
File gốc của Công văn 2609/BHXH-BT năm 2018 về truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với giáo viên mầm non ngoài công lập và cán bộ xã là bệnh binh các hạng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2609/BHXH-BT năm 2018 về truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với giáo viên mầm non ngoài công lập và cán bộ xã là bệnh binh các hạng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu | 2609/BHXH-BT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Đình Liệu |
Ngày ban hành | 2018-07-12 |
Ngày hiệu lực | 2018-07-12 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |