BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời công văn số 10/TGPL ngày 8/3/2010 của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2010 |
Kính gửi: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Khoản 4 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội và điểm 8 Khoản 11 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc từ trước ngày 01/01/1995 với nhiều lý do khác nhau như: do chờ sắp xếp công việc, chờ giải quyết chế độ, do ốm đau dài ngày, nên đã không tiếp tục làm việc, mà chưa được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp thôi việc một lần.
- Công văn số 843/LĐTBXH ngày 25/3/1996 hướng dẫn giải quyết tồn đọng về bảo hiểm xã hội trong giai đoạn trước khi Bộ Luật Lao động có hiệu lực thi hành (thời gian thực hiện giải quyết tồn đọng từ năm 1996 đến tháng 10/2001 mới kết thúc).
- Thông tư số 26/2003/TT-BLĐTBXH ngày 9/12/2003 hướng dẫn cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ chờ việc trước ngày 01/01/1995 theo quy định tại Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ, trong đó đối tượng áp dụng là Người lao động làm việc thuộc khu vực nhà nước quản lý, nghỉ chờ việc từ ngày 01/11/1987 đến trước ngày 01/01/1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm. Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết năm 2005.
điểm 8 Khoản 11 hướng dẫn cụ thể việc cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc thuộc khu vực Nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01/11/1987 đến trước ngày 01/01/1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Còn lại, số ít trường hợp người lao động không thuộc diện nghỉ chờ việc thì thực hiện giải quyết tồn đọng cá biệt trên cơ sở có đầy đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ, ngành chủ quản trong đó có kết luận về thời gian công tác, lý do nghỉ việc và chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một lần.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2012/LĐTBXH-BHXH, Công văn số 2012/LĐTBXH-BHXH, Công văn 2012/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Công văn số 2012/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Công văn 2012 LĐTBXH BHXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2012/LĐTBXH-BHXH
File gốc của Công văn 2012/LĐTBXH-BHXH trả lời Công văn 10/TGPL về khác nhau giữa Khoản 4 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội và điểm 8 Khoản 11 Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2012/LĐTBXH-BHXH trả lời Công văn 10/TGPL về khác nhau giữa Khoản 4 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội và điểm 8 Khoản 11 Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 2012/LĐTBXH-BHXH |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Thị Thúy Nga |
Ngày ban hành | 2010-06-21 |
Ngày hiệu lực | 2010-06-21 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |