Tra cứu doanh nghiệp có rủi ro cao về hóa đơn mới nhất

1. Doanh nghiệp có rủi ro cao về hóa đơn là gì

Doanh nghiệp có rủi ro cao về hóa đơn được định nghĩa theo Quyết định 78/QĐ-TCT năm 2023. Các doanh nghiệp thuộc loại này có những dấu hiệu rủi ro trong việc quản lý và sử dụng hóa đơn dựa trên các tiêu chí đánh giá sau đây:

  • Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất. Điều này cho thấy rủi ro về việc doanh nghiệp không có cơ sở vật chất phù hợp hoặc không tuân thủ quy định về thuế liên quan đến tài sản và hoạt động kinh doanh.

  • Thay đổi người đại diện và địa điểm kinh doanh có thể tạo ra rủi ro trong quản lý và báo cáo thuế, đặc biệt khi liên quan đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.

  • Người đại diện bị khởi tố về tội trốn thuế và các tội liên quan gợi ý rằng doanh nghiệp có thể liên quan đến hoạt động trốn thuế hoặc vi phạm quy định về thuế.

  • Người đại diện không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, mà không thông báo hoặc không khai báo cho cơ quan thuế, là một dấu hiệu rủi ro về quản lý và tuân thủ chính sách thuế.

  • Khôi phục mã số thuế sau thông báo không hoạt động gợi ý sự không tuân thủ hoặc vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh và thuế.

  • Tạm ngừng kinh doanh và thay đổi người đại diện hoặc địa điểm kinh doanh có thể gây rủi ro trong việc quản lý và báo cáo thuế, đặc biệt khi liên quan đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.

  • Chậm nộp hồ sơ khai thuế sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn gợi ý rằng doanh nghiệp có thể không tuân thủ chính sách thuế và có rủi ro trong quản lý và báo cáo thuế.

  • Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ không phù hợp với tỷ lệ số thuế giá trị gia tăng gợi ý rủi ro về việc trốn thuế hoặc vi phạm quy định thuế.

  • Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có quan hệ liên kết chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng doanh thu cũng có rủi ro về việc trốn thuế hoặc sử dụng các biện pháp không tuân thủ chính sách thuế.

  • Giao dịch đáng ngờ theo danh sách cảnh báo từ Ngân hàng Nhà nước gợi ý rằng doanh nghiệp có liên quan đến các hoạt động tài chính không minh bạch hoặc không tuân thủ quy định về giao dịch tài chính.

2. Quy định về rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp của doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn

Ngày 16 tháng 5 năm 2023, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 1798/TCT-TTKT năm 2023 để tăng cường công tác rà soát và xử lý hóa đơn vi phạm. Theo thông báo này, Tổng cục Thuế yêu cầu tiếp tục rà soát và tuân thủ hướng dẫn và chỉ đạo được nêu trong Công văn 129/TCT-TTKT năm 2022 và Công văn 133/TCT-TTKT năm 2022 để đảm bảo việc báo cáo đầy đủ thông tin cho Tổng cục Thuế theo quy định.

Ngoài ra, Tổng cục Thuế cũng yêu cầu các Cục Thuế tập trung vào công tác rà soát các hóa đơn xuất bán của 524 doanh nghiệp được liệt kê chi tiết trong Phụ lục số 1 đi kèm Công văn này. Điều này nhằm đảm bảo sự tuân thủ và xử lý các hóa đơn không hợp pháp của các doanh nghiệp nói trên.

Trong trường hợp phát hiện rằng trong danh sách 524 doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý đã sử dụng hóa đơn của một doanh nghiệp, doanh nghiệp đó sẽ được yêu cầu giải trình để làm rõ việc sử dụng hóa đơn đó, bao gồm việc khấu trừ thuế GTGT/hoàn thuế GTGT, tính vào chi phí tính thuế TNDN, xác định tính hợp lệ của hàng hóa mua trôi nổi và nguyên liệu nhập khẩu.

Đồng thời, Cục Thuế đề nghị căn cứ vào hành vi vi phạm cụ thể và quy định của các văn bản pháp luật để tiến hành xử lý thuế đúng quy định hoặc tăng cường việc củng cố hồ sơ và chuyển gửi cơ quan Công an để yêu cầu xử lý theo quy định pháp luật.

Cục Thuế, trực tiếp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trong danh sách 524, sẽ thực hiện công tác rà soát. Trong trường hợp phát hiện rằng một doanh nghiệp đã xuất hóa đơn bán ra cho một doanh nghiệp khác ở địa phương khác trong năm 2020, 2021, 2022 mà không có thông tin trong dữ liệu hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế sẽ kịp thời gửi văn bản thông báo cho cơ quan thuế liên quan. Đồng thời, Cục Thuế sẽ nhập thông tin vào ứng dụng xác minh hóa đơn để phối hợp, đối chiếu, rà soát và xử lý theo quy định.

3. Hành vi mua bán hóa đơn theo quy định của pháp luật hình sự

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Cụ thể:

Theo quy định hiện hành, cá nhân phạm tội mua bán trái phép hóa đơn có thể đối mặt với mức án tù lên đến 5 năm, nhẹ nhất là phạt tiền từ 50 triệu đến 500 triệu đồng, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù 06 tháng tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội này, hình phạt có thể là mức tiền phạt lên đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, còn có thể áp dụng biện pháp cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định trong khoảng thời gian từ 1 năm đến 3 năm. Đồng thời, pháp nhân cũng có thể bị cấm huy động vốn trong thời gian từ 1 năm đến 3 năm. Những hình phạt trên được áp dụng nhằm trừng phạt và ngăn chặn hành vi mua bán trái phép hóa đơn của cá nhân và pháp nhân thương mại, nhằm bảo vệ sự công bằng và tính chính trực trong hoạt động kinh doanh.

Hạnh vi mua bán hóa đơn không chỉ vi phạm pháp luật mà còn đe dọa tính công bằng và chính trực trong hoạt động kinh doanh. Để ngăn chặn và trừng phạt những hành vi này, hình phạt nghiêm khắc đã được đưa ra và nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ pháp luật trong việc thực hiện giao dịch kinh doanh như đã nêu ở trên. Những quy định này đảm bảo rằng các doanh nghiệp không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn phải chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình nhằm làm trong sạch môi trường kinh doanh hiện tại.

Những hình phạt nghiêm khắc được áp dụng nhằm trừng phạt và ngăn chặn hành vi mua bán trái phép hóa đơn của cả nhân và doanh nghiệp thương mại. Điều này nhằm bảo vệ sự công bằng và đảm bảo tính chính trực trong hoạt động kinh doanh. Việc áp dụng những hình phạt này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tuân thủ pháp luật và đạo đức xã hội trong việc thực hiện các giao dịch kinh doanh. Pháp nhân thương mại có thể bị phạt ít nhất là 50 triệu đồng và nhiều nhất lên đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh hoặc hoạt động vĩn viễn trong một số trường hợp nhất định.

Đánh giá: