Nghị định này quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán; quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ.
1. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán và các nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.
hoán.
Ngoài những thuật ngữ đã quy định tại Luật Quản lý nợ công, Luật chứng khoán, trong Nghị định này các thuật ngữ được hiểu như sau:
2. “Đấu thầu đơn giá” là phương thức xác định kết quả đấu thầu mà mức lãi suất phát hành là mức lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp dụng chung cho các thành viên trúng thầu.
4. “Công cụ nợ chuẩn” là các mã trái phiếu chuẩn được chủ thể tổ chức phát hành lựa chọn và công bố để nhà tạo lập thị trường thực hiện nghĩa vụ chào giá với cam kết chắc chắn.
6. “Tổ chức xếp hạng tín nhiệm” là các tổ chức có chức năng đánh giá và xếp hạng tín nhiệm cho quốc gia, doanh nghiệp.
1. Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ là Bộ Tài chính.
2. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành trái phiếu quốc tế được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công và mục đích phát hành phiếu quốc tế được Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.
hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ
hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí liên quan khác do ngân sách trung ương chi trả.
2. Chi phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, phát hành riêng lẻ đăng ký, lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
a) Tín phiếu Kho bạc có kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần;
2. Mệnh giá phát hành: tín phiếu Kho bạc có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng hoặc là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.
4. Hình thức tín phiếu Kho bạc
b) Chủ thể tổ chức phát hành quyết định cụ thể về hình thức đối với mỗi đợt phát hành.
a) Đối với tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, lãi suất phát hành do Kho bạc Nhà nước quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
1. Trường hợp ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành tín phiếu Kho bạc trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau: mục đích phát hành; khối lượng, kỳ hạn, hình thức tín phiếu; mệnh giá tín phiếu; lãi suất phát hành, thời điểm phát hành dự kiến; phương thức và nguồn thanh toán tín phiếu khi đáo hạn; đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch tín phiếu (nếu có).
4. Trên cơ sở thống nhất về khối lượng, lãi suất, kỳ hạn và thời điểm phát hành, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bán tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong đó quy định các điều kiện, điều khoản của đợt phát hành bao gồm: khối lượng, kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, giá bán, ngày thanh toán tiền mua, ngày đáo hạn, tài khoản nhận tiền mua tín phiếu, việc đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch tín phiếu (nếu có).
2. Tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc nhà nước.
a) Tổ chức bảo lãnh chính và/hoặc các tổ chức đồng bảo lãnh chính;
2. Điều kiện làm tổ chức bảo lãnh chính
hoán theo quy định của pháp luật được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
hoán;
3. Quy trình bảo lãnh phát hành trái phiếu
b) Kho bạc Nhà nước cung cấp các thông tin cơ bản về đợt phát hành để tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh tìm kiếm nhà đầu tư. Nội dung cung cấp thông tin bao gồm: khối lượng dự kiến phát hành, kỳ hạn dự kiến phát hành, định hướng lãi suất đối với từng kỳ hạn phát hành, thời gian dự kiến phát hành.
d) Kho bạc Nhà nước đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính về khối lượng, điều kiện, điều khoản của trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), chi phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác.
e) Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh có trách nhiệm phân phối trái phiếu theo cam kết tại hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không phân phối hết trái phiếu, tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh có trách nhiệm mua hết khối lượng còn lại.
2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức riêng lẻ báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận. Phương án phát hành riêng lẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
hoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu Chính phủ.
hoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán.
2. Niêm yết trái phiếu:
hoán Việt Nam và niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán ngoại trừ trái phiếu ngoại tệ.
hoán Việt Nam và văn bản đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật chứng khoán.
1. Trái phiếu Chính phủ được giao dịch trên thị trường chứng khoán theo hình thức khớp lệnh và/hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật chứng khoán và quy chế giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
hoán theo các loại hình sau:
b) Mua bán lại và bán kết hợp mua lại;
hoán.
a) Kỳ hạn của giao dịch tối đa không quá 01 năm;
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch mua bán lại và bán kết hợp mua lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
hoán theo quy định tại Nghị định này và pháp luật chứng khoán.
1. Điều kiện phát hành
b) Khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo thanh khoản của thị trường tại mọi thời điểm phải thuộc hạn mức phát hành trái phiếu Chính phủ hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quy trình thực hiện
b) Căn cứ đề nghị của nhà tạo lập thị trường, Kho bạc Nhà nước thông báo để nhà tạo lập thị trường ký hợp đồng hỗ trợ thanh khoản và thực hiện ký quỹ bằng tiền tại Kho bạc Nhà nước, số tiền ký quỹ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành tính theo giá thị trường cộng thêm tỷ lệ phòng ngừa rủi ro tính trên giá trị trái phiếu phát hành.
d) Khi hợp đồng hỗ trợ thanh khoản đáo hạn, nhà tạo lập thị trường hoàn trả trái phiếu Chính phủ cho Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà nước hoàn trả khoản tiền ký quỹ cho nhà tạo lập thị trường sau khi trừ chi phí thực hiện hợp đồng. Chi phí thực hiện hợp đồng do nhà tạo lập thị trường trả cho Kho bạc Nhà nước được hạch toán vào thu của ngân sách nhà nước.
e) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về giá trái phiếu phát hành, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro, chi phí thực hiện hợp đồng, hạn mức Kho bạc Nhà nước phát hành để hỗ trợ thanh khoản cho các nhà tạo lập thị trường, các nội dung cơ bản của hợp đồng hỗ trợ thanh khoản và các bước phát hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản của thị trường theo quy định tại Nghị định này.
1. Trái phiếu xanh là một loại trái phiếu Chính phủ được phát hành để đầu tư cho các dự án liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Luật bảo vệ môi trường (dự án xanh) và nằm trong danh mục dự án được phân bổ vốn đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước.
a) Mục đích phát hành;
c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu;
đ) Phương thức phát hành;
g) Danh mục các dự án sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu.
2. Căn cứ nhu cầu huy động của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:
b) Khối lượng phát hành;
d) Đối tượng mua trái phiếu;
3. Căn cứ Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu ngoại tệ theo phương thức riêng lẻ.
hoán Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và được giao dịch theo quy định của pháp luật ngoại hối.
1. Công trái xây dựng Tổ quốc là một loại công cụ nợ của Chính phủ có điều kiện, điều khoản của trái phiếu Chính phủ quy định tại Điều 14 Nghị định này.
a) Mục đích phát hành;
c) Thời gian dự kiến phát hành;
đ) Khối lượng dự kiến phát hành;
3. Căn cứ vào phương án phát hành được Ủy ban Thường vụ Quốc hội chấp thuận, Bộ Tài chính tổ chức phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.
4. Việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công trái xây dựng Tổ quốc thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.
hoán đổi công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Đề án bao gồm các nội dung cơ bản sau:
hoán đổi;
hoán đổi;
hoán đổi;
d) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và các chi phí liên quan.
hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường.
hoán đổi phải nằm trong kế hoạch vay và trả nợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Công cụ nợ của Chính phủ được hoán đổi theo phương thức thỏa thuận hoặc phương thức đấu thầu. Các bước tổ chức hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
a) Là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
c) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm. Trường hợp tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất;
2. Hồ sơ đăng ký mới trở thành nhà tạo lập thị trường
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
hợp pháp tại Việt Nam của 03 năm liền kề trước năm đăng ký trở thành nhà tạo lập thị trường.
3. Quy trình, thủ tục công nhận mới nhà tạo lập thị trường
b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ (nếu có).
4. Điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường:
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này.
a) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm, nhà tạo lập thị trường gửi Bộ Tài chính báo cáo về kết quả tham gia thị trường trong kỳ đánh giá từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Xếp hạng nhà tạo lập thị trường:
b) Căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường, Bộ Tài chính sử dụng kết quả đánh giá xếp hạng để duy trì tư cách nhà tạo lập thị trường.
1. Nhà tạo lập thị trường có các quyền lợi sau:
hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo phương thức đấu thầu;
c) Được tham gia trao đổi định kỳ về công tác phát hành và định hướng chính sách phát triển thị trường trái phiếu trong từng thời kỳ với Bộ Tài chính;
đ) Được ưu tiên tham gia các phiên thỏa thuận mua lại hoặc thỏa thuận hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo của Bộ Tài chính.
a) Tham gia dự thầu tại các phiên đấu thầu phát hành công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ;
1. Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm, dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm, tình hình thị trường tài chính quốc tế, Bộ Tài chính xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế trình Chính phủ phê duyệt chủ trương phát hành.
khoản 3 Điều 28 Luật Quản lý nợ công và các nội dung sau:
b) Dự kiến các chi phí liên quan đến đợt phát hành trái phiếu quốc tế.
1. Chính phủ ban hành Nghị quyết phê duyệt chủ trương phát hành trái phiếu quốc tế trên cơ sở đề án phát hành trái phiếu quốc tế với các nội dung cơ bản sau:
b) Khối lượng phát hành, loại tiền tệ phát hành và kỳ hạn phát hành;
d) Chính sách thuế đối với thu nhập từ gốc và lãi trái phiếu của người sở hữu trái phiếu;
e) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan;
2. Căn cứ chủ trương phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về việc phát hành trái phiếu quốc tế cho từng lần phát hành, gồm các nội dung cơ bản sau:
b) Dự kiến khung lãi suất phát hành;
d) Thời điểm phát hành.
1. Hồ sơ phát hành trái phiếu quốc tế là các tài liệu pháp lý do Bộ Tài chính phối hợp cùng với tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các cơ quan liên quan chuẩn bị theo quy định của luật pháp Việt Nam và luật pháp của thị trường phát hành.
a) Bản cáo bạch;
c) Các hợp đồng tư vấn pháp lý;
đ) Các thỏa thuận đại lý, bao gồm:
- Đại lý niêm yết: là tổ chức được lựa chọn để làm thủ tục đăng ký niêm yết trái phiếu của chủ thể phát hành trên các thị trường chứng khoán thích hợp, phù hợp với các quy định của nơi niêm yết;
- Đại lý chuyển nhượng: là tổ chức được lựa chọn để duy trì các báo cáo về người sở hữu trái phiếu, hủy và phát hành giấy chứng nhận, và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng hoặc bị mất cắp;
- Tổ chức lưu ký: là tổ chức nhận ký gửi, bảo quản, xác nhận việc chuyển nhượng và chuyển nhượng trái phiếu trên thị trường.
g) Các hồ sơ khác có liên quan.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và các tổ chức liên quan tổ chức phát hành trái phiếu theo chủ trương được Chính phủ phê duyệt và quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng lần phát hành.
a) Lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành là một hoặc một số tổ chức tài chính, ngân hàng đầu tư quốc tế, có kinh nghiệm để quản lý cho đợt phát hành;
c) Chuẩn bị hồ sơ phát hành: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các cơ quan liên quan chuẩn bị các hồ sơ phát hành phù hợp với luật pháp của Việt Nam và luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế tại thị trường phát hành;
đ) Tổ chức quảng bá: việc tổ chức quảng bá chào bán trái phiếu quốc tế được thực hiện theo yêu cầu của từng phương thức phát hành. Bộ Tài chính phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành tổ chức quảng bá trái phiếu quốc tế để tiếp xúc với các nhà đầu tư quốc tế trước khi công bố rộng rãi, chính thức về việc phát hành trái phiếu quốc tế;
g) Tiếp nhận vốn: Bộ Tài chính tổ chức tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu quốc tế đã phát hành theo đúng các thỏa thuận đã ký;
2. Trái phiếu quốc tế được niêm yết theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính có trách nhiệm theo dõi giao dịch của trái phiếu quốc tế và phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp các thông tin cập nhật về tình hình kinh tế Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài theo thông lệ quốc tế sau khi phát hành.
3. Quyết định về khung lãi suất phát hành công cụ nợ Chính phủ tại thị trường trong nước.
5. Lựa chọn và công bố danh sách nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.
hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ.
8. Tổng hợp, theo dõi và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phát hành công cụ nợ của Chính phủ.
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổ chức phát hành tín phiếu Kho bạc theo quy định tại Nghị định này.
kết hợp mua lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định tại Nghị định này.
4. Cung cấp các số liệu, tài liệu thuộc phạm vi quản lý về dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách tiền tệ, tín dụng, lãi suất và làm việc để chuẩn bị cho việc xếp hạng tín nhiệm quốc gia và phát hành trái phiếu quốc tế.
Cấp ý kiến pháp lý cho đợt phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định của pháp luật.
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng đề án phát hành và tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ xanh và lựa chọn danh mục dự án sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ xanh trong danh mục các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xếp hạng tín nhiệm quốc gia và chuẩn bị cho việc phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định tại Chương III Nghị định này.
1. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.
3. Triển khai thực hiện việc mua lại và hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2). XH205
2. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề trước năm đăng ký trở thành nhà tạo lập thị trường. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
4. Báo cáo về sự tham gia trên thị trường công cụ nợ của Chính phủ tối thiểu trong 01 năm liền kề trước thời điểm nộp đơn theo các mẫu báo cáo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 95/2018/NĐ-CP.
IV. CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ TRỞ THÀNH NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
Kỳ báo cáo: Từ 01 tháng 11 năm ... (năm liền kề trước năm báo cáo) đến 31 tháng 10 năm ... (năm báo cáo) Thời gian nộp báo cáo từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 năm báo cáo
2. Tình hình tài chính doanh nghiệp.
a) Tình hình tham gia trên thị trường sơ cấp:
Phương thức mua công cụ nợ Chính phủ
Kỳ hạn
Công cụ nợ của Chính phủ
Tổng
Tự doanh
Cho khách hàng
Mua theo phương thức đấu thầu
…
…
…
…
Mua theo phương thức bảo lãnh phát hành
…
…
…
…
Mua theo phương thức bán lẻ
…
…
…
Công cụ nợ của Chính phủ
- Tình hình môi giới hoặc phân phối công cụ nợ của Chính phủ:
Công cụ nợ của Chính phủ
b) Tình hình tham gia trên thị trường thứ cấp (giao dịch tự doanh):
Loại công cụ nợ
Số thứ tự
Ngày giao dịch
Mã công cụ nợ
Khối lượng giao dịch
Ngày đáo hạn
Kỳ hạn còn lại
Lãi suất giao dịch
Thực hiện theo thỏa thuận thông thường
Thực hiện qua chào giá với cam kết chắc chắn trên hệ thống giao dịch
Chi tiết theo từng loại
Chi tiết theo từng loại
- Giao dịch mua bán lại, bán kết hợp mua lại và loại hình giao dịch khác
Kỳ báo cáo: từ 01 tháng 11 năm .... (năm liền kề trước năm báo cáo) đến 30 tháng 4 năm ... (năm báo cáo) Thời gian nộp báo cáo từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 10 tháng 5 năm báo cáo
a) Kết quả tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành hoặc mua công cụ nợ riêng lẻ trên thị trường sơ cấp:
Phương thức mua công cụ nợ Chính phủ
Kỳ hạn
Công cụ nợ của Chính phủ
Tổng
Tự doanh
Cho khách hàng
Mua theo phương thức đấu thầu
…
…
…
Mua theo phương thức bảo lãnh phát hành
…
…
…
…
Mua theo phương thức bán lẻ
…
...
…
- Giao dịch mua bán thông thường (outright):
Loại công cụ nợ
Số thứ tự
Ngày giao dịch
Mã công cụ nợ
Khối lượng giao dịch
Ngày đáo hạn
Kỳ hạn còn lại
Lãi suất giao dịch
Thực hiện theo thỏa thuận thông thường
Thực hiện qua chào giá với cam kết chắc chắn trên hệ thống giao dịch
Chi tiết theo từng loại
Chi tiết theo từng loại
- Giao dịch mua bán lại, bán kết hợp mua lại và loại hình giao dịch khác:
Loại công cụ nợ
Ngày giao dịch
Mã công cụ nợ
Ngày đáo hạn
Kỳ hạn còn lại
Khối lượng giao dịch
Lãi suất giao dịch
Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro
Chi tiết theo từng loại
c) Thực hiện môi giới mua, bán công cụ nợ trên thị trường thứ cấp:
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương II TỔ CHỨC MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ
Mục 1. MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC THỎA THUẬN
Điều 7. Các bước mua lại công cụ nợ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Điều 8. Các bước mua lại công cụ nợ không đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Mục 2. MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
Điều 9. Nguyên tắc đấu thầu, hình thức đấu thầu và phương thức xác định kết quả trúng thầu
...
Điều 10. Đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ
...
Điều 11. Các bước đấu thầu mua lại công cụ nợ
...
Điều 12. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 13. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương III TỔ CHỨC HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ
Mục 1. HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC THỎA THUẬN
Điều 14. Các bước hoán đổi công cụ nợ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
...
Điều 15. Các bước hoán đổi công cụ nợ không đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Mục 2. HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
Điều 16. Nguyên tắc đấu thầu, hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 17. Đối tượng được tham gia đấu thầu hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 18. Các bước hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 19. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ được hoán đổi
...
Điều 20. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ bị hoán đổi
...
Điều 21. Xác định giá và số lượng công cụ nợ được hoán đổi, bị hoán đổi
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 23. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ
1. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ bao gồm:
a) Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ gồm: chi phí trực tiếp liên quan đến công tác mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ. chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ. chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu. chi thông tin, tuyên truyền. chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành. các chi phí khác.
b) Chi phí đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán: áp dụng theo mức giá dịch vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Nguồn chi trả
a) Ngân sách Trung ương chi trả các khoản chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ. Kho bạc Nhà nước lập dự toán chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi do Kho bạc Nhà nước thực hiện và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Kho bạc Nhà nước,
b) Ngân hàng chính sách chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.
c) Ngân sách địa phương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương.
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Điều 23. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ
1. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ bao gồm:
a) Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ gồm: chi phí trực tiếp liên quan đến công tác mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ. chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ. chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu. chi thông tin, tuyên truyền. chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành. các chi phí khác.
b) Chi phí đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán: áp dụng theo mức giá dịch vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Nguồn chi trả
a) Ngân sách Trung ương chi trả các khoản chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ. Kho bạc Nhà nước lập dự toán chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi do Kho bạc Nhà nước thực hiện và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Kho bạc Nhà nước,
b) Ngân hàng chính sách chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.
c) Ngân sách địa phương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương.
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
...
Điều 3. Lãi suất mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 4. Nguyên tắc mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 5. Phương thức mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 6. Điều kiện đối với công cụ nợ được mua lại, được hoán đổi, bị hoán đổi
...
Chương II TỔ CHỨC MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ
Mục 1. MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC THỎA THUẬN
Điều 7. Các bước mua lại công cụ nợ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Điều 8. Các bước mua lại công cụ nợ không đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Mục 2. MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
Điều 9. Nguyên tắc đấu thầu, hình thức đấu thầu và phương thức xác định kết quả trúng thầu
...
Điều 10. Đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ
...
Điều 11. Các bước đấu thầu mua lại công cụ nợ
...
Điều 12. Xác định kết quả đấu thầu
...
Điều 13. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ
...
Chương IIITỔ CHỨC HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ
Mục 1. HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC THỎA THUẬN
Điều 14. Các bước hoán đổi công cụ nợ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
...
Điều 15. Các bước hoán đổi công cụ nợ không đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Mục 2. HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
Điều 16. Nguyên tắc đấu thầu, hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
...
Điều 17. Đối tượng được tham gia đấu thầu hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 18. Các bước hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 19. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ được hoán đổi
...
Điều 20. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ bị hoán đổi
...
Điều 21. Xác định giá và số lượng công cụ nợ được hoán đổi, bị hoán đổi
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA LẠI, CHI PHÍ TỔ CHỨC MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ
Mục 1. THANH TOÁN TIỀN MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ
Điều 22. Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ
...
Mục 2. CHI PHÍ TỔ CHỨC MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ
Điều 23. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 24. Tiền phạt nhà tạo lập thị trường không có đủ công cụ nợ trúng thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Chương V ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, NIÊM YẾT CÔNG CỤ NỢ MUA LẠI, HOÁN ĐỔI VÀ CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Mục 1. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, NIÊM YẾT CÔNG CỤ NỢ MUA LẠI, HOÁN ĐỔI
Điều 25. Hủy niêm yết, rút lưu ký và hủy đăng ký công cụ nợ được mua lại
...
Điều 26. Quy định về đăng ký, lưu ký và niêm yết công cụ nợ bị hoán đổi và công cụ nợ được hoán đổi
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 27. Công bố thông tin mua lại công cụ nợ
...
Điều 28. Công bố thông tin hoán đổi công cụ nợ
...
Điều 29. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi công cụ nợ
...
Chương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 32. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
...
Điều 33. Trách nhiệm của ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
...
Điều 34. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
...
Điều 35. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
...
Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục 1. Mẫu đăng ký bán lại công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận
...
Phụ lục 2. Mẫu thông báo phong tỏa công cụ nợ đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận
...
Phụ lục 3. Mẫu hợp đồng mua, bán lại công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận giữa chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ và chủ sở hữu công cụ nợ
...
Phụ lục 4. Mẫu thông báo đề nghị tiếp tục phong tỏa công cụ nợ đã ký hợp đồng mua lại và ngừng phong tỏa công cụ nợ không thống nhất mua lại theo phương thức thỏa thuận
...
Phụ lục 5. Mẫu thông báo kết quả đấu thầu mua lại công cụ nợ
...
Phụ lục 6. Xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi tổ chức đấu thầu mua lại
...
Phụ lục 7. Mẫu đơn đăng ký hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận
...
Phụ lục 8. Mẫu hợp đồng hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận giữa chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ và chủ sở hữu công cụ nợ
...
Phụ lục 9. Mẫu thông báo kết quả hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận
...
Phụ lục 10. Mẫu thông báo kết quả đấu thầu hoán đổi công cụ nợ
...
Phụ lục 11. Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng công cụ nợ được hoán đổi trúng thầu
...
Phụ lục 12. Xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi trúng thầu
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Chương IV THANH TOÁN GIAO DỊCH
Điều 28. Các tổ chức tham gia hệ thống thanh toán giao dịch công cụ nợ
1. Các tổ chức thực hiện chuyển giao công cụ nợ trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Thành viên lưu ký thực hiện thanh toán đối với hoạt động giao dịch công cụ nợ của chính mình và cho khách hàng của thành viên lưu ký.
b) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp thực hiện thanh toán đối với hoạt động giao dịch công cụ nợ của chính mình.
c) Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán đối với hoạt động giao dịch mua bán lại công cụ nợ.
d) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện thanh toán đối với hoạt động giao dịch công cụ nợ quy định tại Thông tư này và chuyển giao công cụ nợ khi thực hiện hợp đồng đối với chứng khoán phát sinh thanh toán theo hình thức chuyển giao vật chất.
2. Các tổ chức thanh toán tiền trực tiếp trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm:
a) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Ngân hàng thành viên thanh toán, thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại, tổ chức mở tài khoản trực tiếp là ngân hàng thương mại.
c) Kho bạc Nhà nước.
Điều 29. Phương thức và nguyên tắc tổ chức hệ thống thanh toán giao dịch công cụ nợ
1. Việc thanh toán giao dịch mua, bán công cụ nợ niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo phương thức thanh toán theo từng giao dịch.
2. Căn cứ vào dữ liệu giao dịch do Sở Giao dịch Chứng khoán cung cấp, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam xác định nghĩa vụ thanh toán tiền, công cụ nợ của từng bên liên quan và gửi thông tin thanh toán tiền cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Việc chuyển giao công cụ nợ được thực hiện trên hệ thống của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trên cơ sở chuyển khoản công cụ nợ giữa các tài khoản lưu ký của các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 28 Thông tư này và đảm bảo nguyên tắc tại ngày thanh toán bên bán phải có đủ công cụ nợ để chuyển giao, bên mua phải có đủ tiền để thực hiện thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ.
4. Việc thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ giữa các tổ chức thanh toán tiền trực tiếp qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư này được thực hiện trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
5. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch thông thường, việc đặt lệnh giao dịch được thực hiện thông qua công ty chứng khoán là thành viên giao dịch thông thường và việc thanh toán giao dịch được thực hiện bởi thành viên lưu ký.
6. Tổ chức thanh toán tiền gián tiếp có trách nhiệm lựa chọn một ngân hàng thành viên thanh toán cho mình và cho khách hàng của mình.
7. Thời gian thanh toán giao dịch công cụ nợ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định trên cơ sở thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam hướng dẫn cụ thể về thời gian, trình tự, thủ tục thanh toán giao dịch công cụ nợ tại quy chế hướng dẫn.
Điều 30. Ngân hàng thành viên thanh toán
1. Quyền của ngân hàng thành viên thanh toán:
a) Được chỉ định đầu mối thực hiện chức năng ngân hàng thành viên thanh toán.
b) Được đề nghị tổ chức thanh toán tiền gián tiếp phải tuân thủ thỏa thuận về thanh toán giữa các bên và cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện thanh toán giao dịch công cụ nợ.
c) Được thu tiền cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của ngân hàng thành viên thanh toán:
a) Thanh toán đầy đủ và đúng thời gian quy định đối với giao dịch công cụ nợ của mình và của các tổ chức thanh toán tiền gián tiếp.
b) Hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch công cụ nợ cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp trong trường hợp tổ chức này bị tạm thời thiếu hụt tiền thanh toán theo thỏa thuận hỗ trợ thanh toán ký kết giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Đăng ký thông tin đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
d) Kết nối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam để nhận thông tin về thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ.
đ) Tuân thủ các nghĩa vụ theo quy định về hoạt động thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
e) Tuân thủ các quy định về hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành.
g) Tuân thủ chế độ công bố thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Ngân hàng thương mại bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt không được đăng ký là ngân hàng thành viên thanh toán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
4. Ngân hàng thành viên thanh toán không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Khoản 2 Điều này hoặc bị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt sẽ bị ngừng tham gia hoạt động thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ cho các tổ chức thanh toán tiền gián tiếp.
5. Ngân hàng thương mại được đăng ký lại làm ngân hàng thành viên thanh toán sau khi đã chấm dứt tình trạng nêu tại Khoản 4 Điều này.
6. Ngay sau khi ngân hàng thành viên thanh toán bị đặt vào hoặc chấm dứt tình trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có công văn thông báo cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 31. Đối chiếu, xác nhận và xử lý lỗi giao dịch công cụ nợ
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm đối chiếu và xác nhận lại với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Trường hợp thành viên giao dịch là công ty chứng khoán, thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh vào hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của thành viên giao dịch để thực hiện thanh toán giao dịch.
3. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện loại bỏ giao dịch và không thanh toán cho các giao dịch lỗi của thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch có trách nhiệm bồi thường tổn thất phát sinh liên quan (nếu có) cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan do giao dịch không được thanh toán.
4. Việc đối chiếu, xác nhận, xử lý lỗi đối với lệnh thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 32. Biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ
1. Tổ chức thanh toán tiền gián tiếp tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ được sử dụng tiền vay của ngân hàng thành viên thanh toán theo thỏa thuận hỗ trợ thanh toán ký kết giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp thỏa thuận hỗ trợ thanh toán của hai bên có quy định sử dụng chứng khoán để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện phong tỏa chứng khoán theo đề nghị của ngân hàng thành viên thanh toán.
2. Ngân hàng thành viên thanh toán, thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại, tổ chức mở tài khoản trực tiếp là ngân hàng thương mại tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hỗ trợ thông qua nghiệp vụ thấu chi và cho vay qua đêm để thực hiện thanh toán tiền giao dịch công cụ nợ.
3. Trường hợp đến thời hạn thanh toán theo quy định mà bên mua vẫn không đủ tiền để thực hiện thanh toán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sẽ lùi thời hạn thanh toán đối với giao dịch tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán tiền theo đề nghị của bên mua đã được bên bán chấp thuận. Việc lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Việc lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Thời hạn lùi tối đa là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán của giao dịch thiếu tiền.
b) Trường hợp bên mua có đủ tiền để thanh toán trong thời hạn quy định tại Điểm a Khoản này, giao dịch lùi thời hạn thanh toán sẽ được thực hiện thanh toán như giao dịch công cụ nợ thông thường.
c) Trường hợp hết thời hạn thanh toán mà bên mua không có đủ tiền thanh toán thì Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
5. Bên mua thiếu tiền có giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát sinh cho khách hàng và thành viên có liên quan do giao dịch không được thanh toán theo đúng thời hạn quy định. Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận theo quy định pháp luật hiện hành.
6. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam hướng dẫn chi tiết các biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán giao dịch công cụ nợ.
Điều 33. Loại bỏ thanh toán giao dịch công cụ nợ
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam loại bỏ thanh toán giao dịch công cụ nợ trong các trường hợp sau:
a) Các giao dịch quy định tại Khoản 3 Điều 31 Thông tư này.
b) Các giao dịch tạm thời thiếu công cụ nợ và đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ nhưng vẫn không có đủ công cụ nợ để thanh toán.
c) Các giao dịch thiếu tiền tại ngày thanh toán nhưng không đề nghị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam áp dụng biện pháp lùi thời hạn thanh toán.
d) Các giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán nhưng hết thời hạn lùi vẫn không có đủ tiền để thanh toán.
đ) Các giao dịch bán khống công cụ nợ khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán, các tổ chức liên quan ngay sau khi thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch công cụ nợ.
3. Bên phát sinh lỗi dẫn tới giao dịch bị loại bỏ thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát sinh cho khách hàng hoặc thành viên đối ứng có liên quan do giao dịch không được thanh toán. Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 34. Nghĩa vụ báo cáo
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo các quy định hiện hành để phục vụ công tác quản lý, giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thành viên thanh toán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi hệ thống thanh toán công cụ nợ hoặc hệ thống thanh toán tiền gặp sự cố.
3. Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thành viên thanh toán báo cáo hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thành viên thanh toán phải nộp báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo đúng nội dung và thời hạn được yêu cầu.
Điều 35. Xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán
Thành viên lưu ký, ngân hàng thành viên thanh toán thiếu hụt khả năng thanh toán giao dịch công cụ nợ phải áp dụng các cơ chế hỗ trợ hoặc bị lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ thanh toán giao dịch sẽ bị xem xét xử lý tùy theo mức độ vi phạm. Việc xử lý vi phạm được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành. Riêng đối với thành viên lưu ký còn phải thực hiện theo các quy chế của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
...
Chương IV THANH TOÁN TIỀN MUA LẠI, CHI PHÍ TỔ CHỨC MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ
Mục 1. THANH TOÁN TIỀN MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ
Điều 22. Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ
1. Đối với công cụ nợ mua lại được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
a) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày mua lại công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại công cụ nợ (bao gồm cả tiền mua lại công cụ nợ của khách hàng của nhà tạo lập thị trường) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
b) Trong ngày mua lại công cụ nợ, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển tiền thanh toán cho chủ sở hữu công cụ nợ theo danh sách thông báo của chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán sau khi hoàn thành việc thanh toán để thực hiện hủy niêm yết, rút lưu ký, hủy đăng ký công cụ nợ theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
2. Đối với công cụ nợ không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào 16 giờ ngày mua lại công cụ nợ theo hợp đồng mua lại công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại công cụ nợ đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của chủ sở hữu công cụ nợ.
Mục 2. CHI PHÍ TỔ CHỨC MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ
Điều 23. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ
1. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ bao gồm:
a) Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ gồm: chi phí trực tiếp liên quan đến công tác mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ. chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ. chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu. chi thông tin, tuyên truyền. chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành. các chi phí khác.
b) Chi phí đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán: áp dụng theo mức giá dịch vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Nguồn chi trả
a) Ngân sách Trung ương chi trả các khoản chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ. Kho bạc Nhà nước lập dự toán chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi do Kho bạc Nhà nước thực hiện và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Kho bạc Nhà nước,
b) Ngân hàng chính sách chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.
c) Ngân sách địa phương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 24. Tiền phạt nhà tạo lập thị trường không có đủ công cụ nợ trúng thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ
1. Nhà tạo lập thị trường phải đảm bảo tài khoản lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có đủ số lượng công cụ nợ trúng thầu mua lại hoặc hoán đổi (bao gồm cả công cụ nợ của khách hàng của nhà tạo lập thị trường) trong ngày tổ chức đấu thầu.
2. Trường hợp nhà tạo lập thị trường không đảm bảo có đủ số lượng công cụ nợ quy định tại Khoản 1 Điều này, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho chủ thể tổ chức phát hành và Sở Giao dịch chứng khoán để hủy kết quả đấu thầu đối với số lượng công cụ nợ bị thiếu.
3. Chủ thể tổ chức phát hành thu tiền phạt đối với nhà tạo lập thị trường trong trường hợp thiếu công cụ nợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Số tiền phạt phải nộp được xác định theo công thức sau:
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Trong đó:
P = Số tiền phạt đối với nhà tạo lập thị trường không có đủ công cụ nợ đã trúng thầu mua lại, hoán đổi.
GG = Giá trúng thầu mua lại một (01) công cụ nợ hoặc giá công cụ nợ bị hoán đổi do chủ thể tổ chức phát hành thông báo hoặc giá công cụ nợ bị hoán đổi trúng thầu.
N = Số lượng công cụ nợ còn thiếu so với kết quả trúng thầu.
Lo = Lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo tại ngày tổ chức đấu thầu (%/năm).
k = bằng một (01) đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ, bằng số lần thanh toán lãi trong 1 năm đối với công cụ nợ thanh toán lãi định kỳ.
b) Chủ thể tổ chức phát hành thông báo bằng văn bản cho nhà tạo lập thị trường không có đủ số lượng công cụ nợ, trong đó nêu rõ số tiền phạt, thời hạn thanh toán và tài khoản nộp tiền phạt.
c) Nhà tạo lập thị trường phải nộp tiền phạt theo thông báo của chủ thể tổ chức phát hành. Đối với công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tiền phạt được ghi thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Chương III GIAO DỊCH
Mục I: THÀNH VIÊN GIAO DỊCH
Điều 5. Phân loại thành viên giao dịch
...
Điều 6. Tiêu chuẩn làm thành viên giao dịch
...
Điều 7. Đăng ký làm thành viên giao dịch
...
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch
...
Điều 9. Chấm dứt tư cách thành viên giao dịch
...
Điều 10. Giao dịch công cụ nợ của thành viên giao dịch
...
Điều 11. Chế độ báo cáo của thành viên giao dịch
...
Điều 12. Các hình thức kỷ luật thành viên giao dịch
...
Mục II: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH
Điều 13. Loại hình giao dịch
...
Điều 14. Công cụ nợ tương đương có thể thay thế
...
Điều 15. Thời gian giao dịch
...
Điều 16. Phương thức giao dịch
...
Điều 17. Hình thức giao dịch
...
Điều 18. Xác lập và hủy bỏ giao dịch
...
Điều 19. Lãi suất
...
Điều 20. Giá thực hiện
...
Điều 21. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro
...
Điều 22. Thu nhập từ công cụ nợ trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay
...
Điều 23. Xử lý nghĩa vụ trong trường hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay công cụ nợ
...
Mục III: CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 24. Đối tượng thực hiện công bố thông tin
...
Điều 25. Công bố thông tin của thành viên giao dịch thông thường
...
Điều 26. Công bố thông tin của thành viên giao dịch đặc biệt
...
Điều 27. Công bố thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán
...
PHỤ LỤC SỐ 01 BÁO CÁO THÁNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG CỤ NỢ
...
PHỤ LỤC SỐ 02 BÁO CÁO NĂM TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG CỤ NỢ
...
PHỤ LỤC SỐ 03 MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM CỦA THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Chương II ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT
Điều 3. Đăng ký, lưu ký công cụ nợ
1. Trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức phát hành riêng lẻ đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.
2. Tín phiếu kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc Nhà nước.
3. Tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của chủ thể phát hành. Việc đăng ký, lưu ký được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký công cụ nợ đã được phát hành. Thời gian đăng ký công cụ nợ đã được phát hành là trong ngày thanh toán tiền mua công cụ nợ.
b) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký công cụ nợ đã được phát hành đến Sở Giao dịch Chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
c) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký công cụ nợ vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ thể phát hành.
4. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện hủy đăng ký công cụ nợ như sau:
a) Hủy đăng ký công cụ nợ không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành.
b) Hủy đăng ký công cụ nợ đến ngày đáo hạn căn cứ vào thông báo hủy niêm yết của Sở Giao dịch Chứng khoán.
c) Hủy đăng ký trái phiếu Chính phủ phát hành đảm bảo thanh khoản căn cứ vào văn bản thông báo của Kho bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy niêm yết của Sở Giao dịch Chứng khoán.
5. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, lưu ký bổ sung đối với trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo thanh khoản theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước và đăng ký, lưu ký bổ sung đối với các loại công cụ nợ khác theo đề nghị của chủ thể phát hành.
6. Việc đăng ký, lưu ký đối với các công cụ nợ hoán đổi, mua lại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Điều 4. Niêm yết công cụ nợ
1. Trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức phát hành riêng lẻ được niêm yết, niêm yết bổ sung và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.
2. Tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc nhà nước.
3. Tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết, niêm yết bổ sung tại Sở Giao dịch Chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của chủ thể phát hành, thông báo đăng ký công cụ nợ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc liền kề sau ngày đăng ký công cụ nợ.
4. Trái phiếu Chính phủ phát hành đảm bảo thanh khoản được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán căn cứ theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước và thông báo đăng ký công cụ nợ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
5. Việc hủy niêm yết các công cụ nợ không thực hiện thanh toán tiền mua công cụ nợ, hủy niêm yết trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo thanh khoản được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành.
6. Việc niêm yết đối với các công cụ nợ hoán đổi, mua lại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Điều 3. Đăng ký, lưu ký công cụ nợ
1. Trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức phát hành riêng lẻ đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.
2. Tín phiếu kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc Nhà nước.
3. Tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của chủ thể phát hành. Việc đăng ký, lưu ký được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký công cụ nợ đã được phát hành. Thời gian đăng ký công cụ nợ đã được phát hành là trong ngày thanh toán tiền mua công cụ nợ.
b) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo đăng ký công cụ nợ đã được phát hành đến Sở Giao dịch Chứng khoán để thực hiện niêm yết trái phiếu.
c) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký công cụ nợ vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ thể phát hành.
4. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện hủy đăng ký công cụ nợ như sau:
a) Hủy đăng ký công cụ nợ không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành.
b) Hủy đăng ký công cụ nợ đến ngày đáo hạn căn cứ vào thông báo hủy niêm yết của Sở Giao dịch Chứng khoán.
c) Hủy đăng ký trái phiếu Chính phủ phát hành đảm bảo thanh khoản căn cứ vào văn bản thông báo của Kho bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy niêm yết của Sở Giao dịch Chứng khoán.
5. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, lưu ký bổ sung đối với trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo thanh khoản theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước và đăng ký, lưu ký bổ sung đối với các loại công cụ nợ khác theo đề nghị của chủ thể phát hành.
6. Việc đăng ký, lưu ký đối với các công cụ nợ hoán đổi, mua lại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Điều 4. Niêm yết công cụ nợ
1. Trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức phát hành riêng lẻ được niêm yết, niêm yết bổ sung và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.
2. Tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc nhà nước.
3. Tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết, niêm yết bổ sung tại Sở Giao dịch Chứng khoán căn cứ vào văn bản đề nghị của chủ thể phát hành, thông báo đăng ký công cụ nợ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc liền kề sau ngày đăng ký công cụ nợ.
4. Trái phiếu Chính phủ phát hành đảm bảo thanh khoản được niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán căn cứ theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước và thông báo đăng ký công cụ nợ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
5. Việc hủy niêm yết các công cụ nợ không thực hiện thanh toán tiền mua công cụ nợ, hủy niêm yết trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo thanh khoản được Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành công cụ nợ của chủ thể phát hành.
6. Việc niêm yết đối với các công cụ nợ hoán đổi, mua lại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
...
Chương II ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT
Điều 3. Đăng ký, lưu ký công cụ nợ
...
Điều 4. Niêm yết công cụ nợ
...
Chương III GIAO DỊCH
Mục I: THÀNH VIÊN GIAO DỊCH
Điều 5. Phân loại thành viên giao dịch
...
Điều 6. Tiêu chuẩn làm thành viên giao dịch
...
Điều 7. Đăng ký làm thành viên giao dịch
...
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch
...
Điều 9. Chấm dứt tư cách thành viên giao dịch
...
Điều 10. Giao dịch công cụ nợ của thành viên giao dịch
...
Điều 11. Chế độ báo cáo của thành viên giao dịch
...
Điều 12. Các hình thức kỷ luật thành viên giao dịch
...
Mục II: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH
Điều 13. Loại hình giao dịch
...
Điều 14. Công cụ nợ tương đương có thể thay thế
...
Điều 15. Thời gian giao dịch
...
Điều 16. Phương thức giao dịch
...
Điều 17. Hình thức giao dịch
...
Điều 18. Xác lập và hủy bỏ giao dịch
...
Điều 19. Lãi suất
...
Điều 20. Giá thực hiện
...
Điều 21. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro
...
Điều 22. Thu nhập từ công cụ nợ trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay
...
Điều 23. Xử lý nghĩa vụ trong trường hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay công cụ nợ
...
Mục III: CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 24. Đối tượng thực hiện công bố thông tin
...
Điều 25. Công bố thông tin của thành viên giao dịch thông thường
...
Điều 26. Công bố thông tin của thành viên giao dịch đặc biệt
...
Điều 27. Công bố thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán
...
PHỤ LỤC SỐ 01 BÁO CÁO THÁNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG CỤ NỢ
...
PHỤ LỤC SỐ 02 BÁO CÁO NĂM TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG CỤ NỢ
...
PHỤ LỤC SỐ 03 MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM CỦA THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT
Điền 25. Mục đích vay của Chính phủ
1. Bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển, không sử dụng vốn vay cho chi thường xuyên.
2. Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trung ương và bảo đảm thanh khoản của thị trường trái phiếu Chính phủ.
3. Chi trả nợ gốc đến hạn, cơ cấu lại các khoản nợ của Chính phủ.
Điều 28. Phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế
1. Chính phủ phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế để bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cơ cấu lại nợ của Chính phủ.
Điều 28. Phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế
1. Chính phủ phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế để bù đắp bội chi ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cơ cấu lại nợ của Chính phủ.
Điều 28. Phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế
...
3. Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế.
b) Nhu cầu, khả năng huy động vốn, tình hình kinh tế vĩ mô trong nước, hệ số tín nhiệm của Việt Nam và tình hình thị trường vốn quốc tế.
c) Hình thức phát hành, khối lượng huy động, kỳ hạn, lãi suất dự kiến, đồng tiền phát hành, thị trường huy động.
d) Phương án sử dụng nguồn vốn huy động.
đ) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và tác động của khoản vay mới đối với nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công.
Điều 58. Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước
1. Trường hợp quỹ ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính trung ương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý và phải hoàn trả trong năm ngân sách. nếu quỹ dự trữ tài chính và các nguồn tài chính hợp pháp khác không đáp ứng được thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tạm ứng cho ngân sách trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Chương 2. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Điều 10. Các loại trái phiếu Chính phủ
1. Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam. Các kỳ hạn khác của tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường nhưng không vượt quá 52 tuần.
2. Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên và đồng tiền phát hành là đồng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
3. Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam và được phát hành nhằm huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ViệtNam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát hành.
2. Trái phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:
a) Đấu thầu phát hành trái phiếu.
b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu.
c) Đại lý phát hành trái phiếu.
d) Bán lẻ trái phiếu.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều 12. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu
1. Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc.
a) Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty tài chính và các định chế tài chính khác.
b) Trường hợp các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không mua hết khối lượng tín phiếu kho bạc của đợt phát hành thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quyền mua một phần hoặc toàn bộ khối lượng tín phiếu còn lại phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính.
2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các định chế tài chính khác.
3. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xem xét và công nhận là thành viên của hệ thống các nhà tạo lập thị trường trái phiếu nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện đối với các tổ chức tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu và các thành viên của hệ thống các nhà tạo lập thị trường trái phiếu phù hợp với sự phát triển của thị trường trong từng thời kỳ.
Điều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.
2. Mức phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, thanh toán trái phiếu thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc thị trường, minh bạch. Bộ Tài chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều 14. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu Chính phủ đều phải tập trung vào ngân sách trung ương để sử dụng theo đúng mục đích phát hành, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
...
Chương 3. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Điều 31. Điều kiện phát hành trái phiếu
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Quản lý nợ công.
2. Có đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ phê duyệt.
3. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công trong trường hợp phát hành trái phiếu để cơ cấu lại danh mục nợ.
4. Giá trị phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế phải nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm và phù hợp với chiến lược quản lý nợ công, chương trình quản lý nợ trung hạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 32. Đề án phát hành trái phiếu
1. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu trình Chính phủ phê duyệt cho từng đợt phát hành.
2. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu.
b) Các căn cứ pháp lý để phát hành trái phiếu, bao gồm quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền và các căn cứ pháp lý khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
c) Dự kiến khối lượng, cơ cấu, loại tiền tệ phát hành, kỳ hạn trái phiếu, thị trường, thời gian và phương thức phát hành trái phiếu.
d) Điều kiện thị trường và dự kiến lãi suất trái phiếu.
đ) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế, các đại lý liên quan và kế hoạch tổ chức phát hành trái phiếu.
e) Dự kiến các chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu.
g) Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, xử lý các rủi ro, phương án thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
h) Đánh giá, phân tích các rủi ro, những khó khăn có thể phát sinh trong quá trình phát hành trái phiếu và đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều 33. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu
1. Chính phủ phê duyệt đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế với các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu.
b) Loại tiền tệ, khối lượng, kỳ hạn và phương thức phát hành trái phiếu.
c) Thời điểm dự kiến phát hành trái phiếu.
d) Thị trường được lựa chọn làm nơi phát hành trái phiếu.
đ) Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.
2. Hình thức phê duyệt là Nghị quyết của Chính phủ.
Điều 34. Hồ sơ phát hành trái phiếu
1. Hồ sơ phát hành trái phiếu là các tài liệu pháp lý do Bộ Tài chính phối hợp cùng với tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các cơ quan liên quan chuẩn bị theo quy định của luật pháp Việt Nam và luật pháp áp dụng tại thị trường phát hành trái phiếu.
2. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
a) Bản cáo bạch.
b) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành.
c) Các hợp đồng tư vấn pháp lý.
d) Hợp đồng mua bán trái phiếu.
đ) Các thỏa thuận đại lý.
e) Các ý kiến pháp lý.
g) Các hồ sơ khác có liên quan.
Điều 35. Trình tự phát hành trái phiếu
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức liên quan để tổ chức phát hành trái phiếu theo đúng đề án đã được Chính phủ phê duyệt.
2. Căn cứ tình hình thực tế và các quy định pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính quyết định về trình tự phát hành trái phiếu theo một số bước cơ bản như sau:
a) Lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành: lựa chọn một hoặc một số tổ chức tài chính, tín dụng đầu tư quốc tế hàng đầu trên thế giới, có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát hành trái phiếu để bảo lãnh phát hành cho đợt phát hành trên cơ sở chào thầu cạnh tranh theo các tiêu chí cụ thể và danh sách các tổ chức do các tạp chí uy tín quốc tế bình chọn.
b) Lựa chọn các tư vấn pháp lý: chủ trì, phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các tổ chức, công ty luật có uy tín và kinh nghiệm trong và ngoài nước làm tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế cho Bộ Tài chính và tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành.
c) Hoàn thiện hồ sơ phát hành: chủ trì, phối hợp với tư vấn pháp lý trong nước hoặc tư vấn pháp lý quốc tế đàm phán, ký kết các hợp đồng với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, các đại lý có liên quan và chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ phát hành phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của Việt Nam.
d) Đánh giá hệ số tín nhiệm: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xác nhận hệ số tín nhiệm cho quốc gia.
đ) Tổ chức quảng bá: việc tổ chức quảng bá chào bán trái phiếu do Bộ Tài chính thực hiện tùy thuộc yêu cầu của từng phương thức phát hành trái phiếu. Bộ Tài chính phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành tổ chức quảng bá trái phiếu tại các trung tâm tài chính lớn trên thế giới để tiếp xúc với cộng đồng các nhà đầu tư quốc tế trước khi thực hiện việc định giá để phát hành trái phiếu.
e) Tổ chức phát hành: Bộ Tài chính quyết định các điều kiện, điều khoản phát hành trái phiếu trong quá trình định giá trái phiếu trên cơ sở tư vấn của tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, phù hợp với điều kiện thị trường và các nguyên tắc nêu tại đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt.
g) Tiếp nhận vốn: Bộ Tài chính tổ chức tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu đã phát hành theo đúng các thỏa thuận đã ký.
h) Hoàn tất giao dịch phát hành: sau khi nhận tiền bán trái phiếu, Bộ Tài chính hoàn tất và ký kết các văn bản pháp lý kết thúc giao dịch phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời báo cáo kết quả phát hành theo các quy định hiện hành.
Điều 36. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế được phân bổ, quản lý và sử dụng theo đúng các mục đích quy định trong đề án phát hành đã được Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định này, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp phát hành trái phiếu để cho vay lại, việc sử dụng nguồn vốn phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế cho vay lại và hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc sử dụng và giám sát sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều 37. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu bao gồm:
a) Các khoản chi phí phát sinh một lần: phí tư vấn bảo lãnh phát hành. phí tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế. phí trả cho tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm. phí trả cho các đại lý niêm yết, in ấn. các chi phí trong nước và nước ngoài liên quan đến quá trình chuẩn bị phát hành, quảng bá chào bán phát hành. và các chi phí thực tế khác (nếu có).
b) Các khoản chi phí phải trả hàng năm cho đại lý tài chính và thanh toán, đại lý chuyển nhượng và sở giao dịch chứng khoán nơi trái phiếu được niêm yết theo các thỏa thuận đại lý đã ký kết.
c) Các chi phí khác liên quan đến việc phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu (nếu có).
2. Đối với trường hợp phát hành trái phiếu Chính phủ để sử dụng cho mục tiêu cơ cấu lại danh mục nợ Chính phủ, chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.
3. Đối với trường hợp cho vay lại
a) Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do người vay lại và chịu chi phí này được phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn cho vay lại đối với từng người vay.
b) Ngân sách nhà nước tạm ứng các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành trái phiếu và được hoàn trả bằng cách khấu trừ trực tiếp vào số tiền được phân bổ từ nguồn vốn trái phiếu trước khi chuyển cho người vay lại.
c) Ngân sách nhà nước tạm ứng để thanh toán các khoản chi phí phát sinh thường niên và phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn cho vay lại đối với từng người vay. Người vay lại hoàn trả các khoản tạm ứng này cho ngân sách nhà nước theo thông báo của Bộ Tài chính.
Điều 38. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Bộ Tài chính trực tiếp chuyển tiền sử dụng nhà nước vào tài khoản của đại lý để thanh toán gốc, lãi cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn thanh toán.
2. Trường hợp cho vay lại: khi đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu, người vay lại trả trực tiếp vào tài khoản của đại lý thanh toán hoặc chuyển trả vào Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài theo quy định cụ thể tại các hợp đồng cho vay lại để Bộ Tài chính chuyển tiền cho đại lý thanh toán thực hiện chi trả cho chủ sở hữu trái phiếu.
Điều 39. Cập nhật thông tin
Bộ Tài chính có trách nhiệm theo dõi giao dịch của các trái phiếu trên thị trường và phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp các thông tin cập nhật về tình hình kinh tế Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài theo thông lệ quốc tế sau khi phát hành.
File gốc của Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán đang được cập nhật.