NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2018/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018 |
HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết hoạt động thương mại biên giới;
Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
1. Thông tư này quy định các nội dung liên quan đến quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc, bao gồm:
b) Thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới;
d) Các hoạt động ngoại hối khác quy định tại Chương IV Thông tư này.
2. Cư dân biên giới Việt Nam, cư dân biên giới Trung Quốc có hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
4. Chi nhánh của ngân hàng được phép đặt tại vùng biên giới, khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc (sau đây gọi là chi nhánh ngân hàng biên giới).
6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thanh toán trong thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
Đồng tiền thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc của thương nhân là ngoại tệ tự do chuyển đổi, VND hoặc CNY.
1. Thanh toán qua ngân hàng, bao gồm:
b) Thanh toán bằng CNY qua chi nhánh ngân hàng biên giới;
2. Thanh toán bằng VND tiền mặt hoặc CNY tiền mặt.
Điều 5. Thanh toán bằng VND tiền mặt hoặc CNY tiền mặt
2. Nguyên tắc nộp tiền mặt vào tài khoản:
b) Thương nhân Việt Nam khi nộp tiền mặt vào tài Khoản có trách nhiệm xuất trình chứng từ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho chi nhánh ngân hàng biên giới, bao gồm:
(ii) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được xác nhận trên hệ thống hàng đã qua khu vực giám sát hải quan in ra từ hệ thống thông quan tự động. Trường hợp hàng hóa của thương nhân Việt Nam được xuất khẩu thông qua cư dân biên giới thì nộp tờ khai xuất khẩu hàng hóa cư dân biên giới đã được Chi cục hải quan cửa khẩu xác nhận;
3. Trên cơ sở kiểm tra các chứng từ quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, chi nhánh ngân hàng biên giới đóng dấu xác nhận số tiền thương nhân Việt Nam đã nộp vào tài khoản trên bản chính hợp đồng xuất khẩu hàng hóa hoặc bảng kê bán hàng.
Thương nhân Việt Nam có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc được sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng CNY tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:
a) Thu CNY chuyển khoản từ việc bán hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
c) Thu CNY chuyển khoản từ phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu;
đ) Nộp lại số CNY tiền mặt của thương nhân rút ra cho nhân viên đi công tác tại Trung Quốc nhưng chi tiêu không hết tại chi nhánh ngân hàng biên giới đã rút tiền. Khi nộp CNY tiền mặt vào tài khoản, thương nhân xuất trình cho chi nhánh ngân hàng biên giới chứng từ liên quan đến việc rút tiền từ tài khoản và Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số CNY tiền mặt mang vào. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu chỉ có giá trị cho thương nhân gửi CNY tiền mặt vào tài khoản trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhập cảnh ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh;
2. Chi:
b) Chi CNY chuyển khoản để thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu;
d) Chi rút CNY tiền mặt cho cá nhân làm việc cho thương nhân Việt Nam khi được cử đi công tác tại Trung Quốc;
1. Thu:
b) Thu VND chuyển khoản từ phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu;
d) Thu VND chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng VND của thương nhân đó mở tại ngân hàng được phép khác.
a) Chi VND chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
c) Chi VND chuyển khoản để thanh toán cho các mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Chi VND chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng VND của thương nhân đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;
Đồng tiền thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới và tại chợ biên giới là VND hoặc CNY.
1. Thanh toán qua ngân hàng, bao gồm:
b) Thanh toán bằng VND qua chi nhánh ngân hàng biên giới.
3. Thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới (phần chênh lệch thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Khoản 1 Điều này).
1. Thương nhân Việt Nam có hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới được sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng CNY tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:
(i) Thu CNY chuyển khoản từ việc bán hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;
(iii) Nộp lại số CNY tiền mặt của thương nhân rút ra cho nhân viên đi công tác tại Trung Quốc nhưng chi tiêu không hết tại chi nhánh ngân hàng biên giới đã rút tiền. Khi nộp CNY tiền mặt vào tài khoản, thương nhân xuất trình cho chi nhánh ngân hàng biên giới chứng từ liên quan đến việc rút tiền từ tài khoản và Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số CNY tiền mặt mang vào. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu chỉ có giá trị cho thương nhân gửi CNY tiền mặt vào tài khoản trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhập cảnh ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh;
b) Chi:
(ii) Chi CNY chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng đồng CNY của thương nhân đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;
(iv) Chi bán CNY cho chi nhánh ngân hàng biên giới.
3. Cư dân biên giới Việt Nam có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với cư dân biên giới Trung Quốc và kinh doanh tại chợ biên giới được sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng CNY tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:
(i) Thu CNY chuyển khoản từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với cư dân biên giới Trung Quốc và từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với thương nhân Trung Quốc tại chợ biên giới;
(iii) Thu CNY chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng đồng CNY của cư dân biên giới đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;
b) Chi:
(ii) Chi CNY chuyển khoản từ phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ việc mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới;
(iv) Chi bán CNY cho chi nhánh ngân hàng biên giới.
1. Thương nhân Trung Quốc có hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới được sử dụng tài khoản thanh toán bằng VND tại chi nhánh ngân hàng biên giới để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:
(i) Thu VND chuyển khoản từ việc bán hàng hóa, dịch vụ tại chợ biên giới;
(iii) Thu từ việc mua VND chuyển khoản tại chi nhánh ngân hàng biên giới;
b) Chi:
(ii) Chi VND chuyển khoản để thanh toán cho các mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
(iv) Chi VND chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng VND của thương nhân đó mở tại chi nhánh ngân hàng biên giới khác;
2. Thương nhân Trung Quốc kinh doanh tại chợ biên giới có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc được sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng VND quy định tại Điều 7 Thông tư này để thực hiện các giao dịch thu, chi quy định tại Khoản 1 Điều này.
a) Thu:
(ii) Thu VND chuyển khoản từ phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới;
(iv) Thu nộp VND tiền mặt từ việc bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới và tại chợ biên giới;
b) Chi:
(ii) Chi VND chuyển khoản để thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ việc mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới;
(iv) Chi VND chuyển khoản để thanh toán cho các mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
(vi) Chi mua CNY chuyển khoản hoặc ngoại tệ khác tại chi nhánh ngân hàng biên giới để chuyển về nước.
1. Hoạt động ủy thác thanh toán bằng đồng CNY là việc ngân hàng được phép (Bên ủy thác) ủy thác cho ngân hàng được phép có chi nhánh ngân hàng biên giới (Bên nhận ủy thác) thực hiện việc thanh toán bằng đồng CNY qua chi nhánh ngân hàng biên giới trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới của thương nhân theo quy định tại Thông tư này.
a) Đối với trường hợp ủy thác thanh toán nhập khẩu bằng đồng CNY, Bên ủy thác thanh toán bằng VND cho Bên nhận ủy thác. Đối với trường hợp ủy thác thanh toán xuất khẩu bằng đồng CNY, Bên ủy thác nhận thanh toán bằng VND từ Bên nhận ủy thác;
c) Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho Bên thứ ba.
Hoạt động thanh toán bằng đồng CNY trong hệ thống ngân hàng được phép đối với hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ qua biên giới của thương nhân được thực hiện thông qua chi nhánh ngân hàng biên giới theo quy định nội bộ của ngân hàng được phép.
Ngân hàng được phép có chi nhánh ngân hàng biên giới được thỏa thuận bằng văn bản với ngân hàng thương mại ở vùng biên giới của Trung Quốc về việc mở tài khoản CNY hoặc tài khoản VND, phương thức thanh toán, phương thức quản lý tài khoản và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật mỗi nước.
1. Ngân hàng được phép có chi nhánh ngân hàng biên giới được thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu CNY tiền mặt và VND tiền mặt để điều hòa lượng tiền mặt phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng biên giới.
3. Ngân hàng được phép có chi nhánh ngân hàng biên giới khi xuất khẩu, nhập khẩu CNY tiền mặt và VND tiền mặt có trách nhiệm:
b) Có biện pháp quản lý, giám sát, bảo đảm an toàn trong việc giao nhận, bảo quản và vận chuyển CNY tiền mặt và VND tiền mặt;
1. Thu:
b) Thu nộp CNY tiền mặt từ hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
2. Chi:
b) Chi rút CNY tiền mặt cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử đi công tác tại Trung Quốc;
Điều 17. Mua CNY tiền mặt để mang về nước của thương nhân, cư dân biên giới Trung Quốc
2. Cư dân biên giới Trung Quốc có nguồn thu VND tiền mặt tại Việt Nam từ hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam, từ lương, thưởng, phụ cấp được mua CNY tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng biên giới để mang về nước.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan chấp hành đầy đủ quy định tại Thông tư này.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện quản lý hoạt động thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng được phép có trách nhiệm:
b) Xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ, chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
a) Niêm yết, công bố tỷ giá mua, tỷ giá bán CNY/VND tại chi nhánh ngân hàng biên giới theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên khi thỏa thuận hợp tác thanh toán với ngân hàng của Trung Quốc.
1. Xuất trình các giấy tờ, chứng từ theo quy định của ngân hàng được phép khi thực hiện các giao dịch ngoại hối và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình tại ngân hàng được phép.
1. Ngân hàng được phép có hoạt động thanh toán trong thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không bao gồm số liệu ủy thác thanh toán bằng đồng CNY).
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Quyết định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 07/6/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc hết hiệu lực thi hành.
Điều 1 Thông tư số 33/2013/TT-NHNN ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép như sau:
1. Thông tư này quy định thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt (không bao gồm tiền của nước có chung biên giới) của các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi là ngân hàng được phép).
4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
- Như Khoản 4 Điều 22;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, QLNH(2b).
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
Ngân hàng được phép | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| …, ngày … tháng … năm … |
(Quý…… năm 20……)
Kính gửi: | Ngân hàng…… xin báo cáo tình hình thanh toán bằng tiền mặt trong hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc trong quý...năm 20... như sau:
|