ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2018/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 12 tháng 09 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 952/TTr-SLĐTBXH ngày 06 tháng 7 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH
- VPCP; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP HỒ SƠ VÀ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ ỔN ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Quy chế này quy định về công tác phối hợp trong việc lập hồ sơ và thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Khu tiếp nhận người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định (sau đây gọi là cơ sở xã hội) và khu cai nghiện ma túy bắt buộc (sau đây gọi là cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc) thuộc cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bình Phước. Sử dụng một phần cơ sở vật chất, nhân sự của cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bình Phước để thực hiện tiếp nhận người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào thực hiện cắt cơn, giải độc phục hồi sức khỏe, tư vấn tâm lý và quản lý trong thời gian các cơ quan chức năng làm hồ sơ, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc.
1. Việc tổ chức lập hồ sơ áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy phải thực hiện nhanh chóng, kịp thời nhằm chữa bệnh, cắt cơn giải độc, phục hồi, tư vấn tâm lý, điều trị các rối loạn về tâm thần, ổn định sức khỏe và quản lý theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Rút ngắn thời gian, quy trình lập, thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc nhưng vẫn phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật về biện pháp xử lý vi phạm hành chính.
5. Tuân thủ quy trình, thẩm quyền và thành phần hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy phù hợp theo quy định của pháp luật.
1. Quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy.
Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian quản lý tại cơ sở xã hội.
1. Lập hồ sơ và quyết định đưa người nghiện ma túy vào cơ sở xã hội (thời gian thực hiện 24 giờ kể từ khi lập hồ sơ cho đến khi ban hành quyết định):
Hồ sơ ban đầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gồm
- Bản tường trình hoặc biên bản ghi lời khai của người vi phạm về hành vi sử dụng ma túy trái phép (nếu người vi phạm không biết chữ thì nhờ người viết hộ và điểm chỉ, người viết hộ ký tên và ghi rõ họ tên) hoặc kết quả xác minh của Công an cấp xã (kể cả qua bản fax) xác nhận không có cư trú tại nơi khai báo hoặc của người đại diện hợp pháp của họ thừa nhận không có nơi cư trú ổn định theo mẫu M3 (Sử dụng mẫu số 03a Thông tư số 20/2014/TT-BTP ngày 25/9/2014).
- Các tài liệu vi phạm pháp luật liên quan đến người vi phạm (nếu có).
Căn cứ để lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép bao gồm
- Có kết quả xét nghiệm dương tính ma túy (trừ trường hợp được chỉ định điều trị bệnh có sử dụng chất ma túy) trong các trường hợp không phải bắt quả tang đang sử dụng ma túy trái phép như: phát hiện đang tụ tập với người đang sử dụng ma túy; qua trình báo, qua phát động phong trào toàn dân tham gia phát giác, cung cấp thông tin về người nghiện ma túy; qua lời khai của người liên quan, nhân chứng (người biết sự việc) hoặc cơ sở khác biết được người vi phạm có sử dụng ma túy trước đó; có các dấu hiệu khác như tàng trữ chất ma túy hoặc tàng trữ công cụ, phương tiện để sử dụng ma túy...
Trong quá trình lập hồ sơ, cơ quan Công an lập hồ sơ chịu trách nhiệm quản lý người vi phạm, đảm bảo an toàn và không để bỏ trốn; trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác thì tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 122 và Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan Công an lập hồ sơ, phải xem xét để ra quyết định đưa người nghiện ma túy vào cơ sở xã hội theo mẫu M5 (Sử dụng mẫu số 03 Thông tư 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014).
2. Xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc
Sau khi bàn giao người nghiện ma túy và hồ sơ cho cơ sở xã hội, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan Công an lập hồ sơ tiếp tục xác minh, thu thập tài liệu.
- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc đưa người nghiện ma túy vào cơ sở xã hội để tiếp nhận quản lý, chữa bệnh cắt cơn, giải độc, tư vấn tâm lý trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc theo mẫu M5.
- Lý lịch người vi phạm đã được xác minh và kết quả tra cứu tiền án, tiền sự (nếu có).
- Thông báo của cơ quan lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.
Trong trường hợp cơ quan Công an có kết quả xác định được nơi cư trú ổn định (trong tỉnh hoặc tỉnh, thành khác) của người đang quản lý tại cơ sở xã hội; kết quả không xác định được tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó trong thời gian quản lý tại cơ sở quản lý thì cơ quan Công an nơi lập hồ sơ phải tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành văn bản hủy quyết định đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở xã hội theo mẫu số 11 (mẫu số 07 Thông tư số 34/2014/TT-BCA ngày 15/8/2014); đồng thời, gửi cơ sở xã hội để tổ chức triển khai thực hiện.
Sau khi tiếp nhận người nghiện ma túy và hồ sơ do cơ quan Công an bàn giao, cơ sở xã hội tiến hành tiếp nhận, phân loại, tổ chức quản lý, chữa bệnh, cắt cơn giải độc phục hồi sức khỏe và tư vấn tâm lý cho người nghiện ma túy với các nội dung sau:
- Tư vấn cho người nghiện ma túy về phương pháp cai nghiện để bản thân họ sẵn sàng phối hợp thực hiện cai nghiện ma túy.
- Kiểm tra đồ dùng cá nhân; loại trừ các chất ma túy kể cả thuốc gây nghiện, các thuốc có dẫn suất từ ma túy nhóm chất dạng thuốc phiện.
- Căn cứ hồ sơ bệnh án, các kết quả xét nghiệm và các tài liệu khác có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 5075/QĐ-BYT ngày 12 tháng 12 năm 2007 về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện (Opiats) và Quyết định số 3556/QĐ-BYT ngày 10 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các rối loạn tâm thần thường gặp do sử dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine, cán bộ tiếp nhận phân loại người nghiện ma túy theo mức độ nghiện và loại ma túy sử dụng, tình trạng sức khỏe để tiếp nhận và bố trí vào các khu cắt cơn, điều trị phù hợp.
- Hướng dẫn người nghiện ma túy chấp hành nội quy, quy định về khám chữa bệnh, các nội quy sinh hoạt trong thời gian ở Cơ sở xã hội.
Giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội (thực hiện trong thời gian từ 10 - 20 ngày)
- Y, bác sỹ cơ sở xã hội căn cứ văn bản hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện để tiến hành xác định tình trạng nghiện hiện tại của người nghiện ma túy và chuyển gửi kết quả đến cơ quan Công an lập hồ sơ.
- Thực hiện các biện pháp tâm lý, vật lý trị liệu, giúp cho người nghiện ma túy bớt lo âu làm giảm hội chứng cai.
- Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe về các bệnh nhiễm trùng cơ hội, HIV/AIDS và các bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho người nghiện ma túy.
- Phối hợp với cơ quan Công an lập hồ sơ, Tòa án nhân dân huyện, thị xã tổ chức cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ được đọc hồ sơ theo quy định.
- Tiến hành phân khu quản lý người nghiện ma túy theo giới tính; độ tuổi; tình trạng sức khỏe; tình trạng nghiện ma túy; tiền án; tiền sự để bố trí nơi ăn ở, sinh hoạt theo yêu cầu điều trị và tình trạng sức khỏe đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho người nghiện ma túy trong thời gian được quản lý tại cơ sở xã hội.
- Thực hiện liệu pháp tâm lý cá nhân: Tổ chức người nghiện ma túy thành từng nhóm: nhóm cùng hoàn cảnh, nhóm cùng tiến bộ. Tại nhóm, người nghiện ma túy có thể bày tỏ những tâm tư, vướng mắc, lo âu để mọi người trong nhóm cùng thảo luận, tìm cách giúp đỡ, xóa bỏ sự cô độc, mặc cảm, thúc đẩy sự tôn trọng lẫn nhau, sự cởi mở và chia sẻ giữa mọi người.
- Liệu pháp thể dục, thể thao, vui chơi giải trí: Tổ chức cho người nghiện ma túy tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, vui chơi giải trí như: Bóng đá, bóng chuyền, văn hóa, văn nghệ, xem tivi và các loại hình thể thao, giải trí khác.
Lưu ý: Những hoạt động trị liệu trên được lặp lại hằng ngày, xen kẽ với các hoạt động khác trong giai đoạn 2 và 3.
a) Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản và gửi Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc chuyển Tòa án nhân dân đính kèm công văn đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy đang được quản lý tại cơ sở xã hội (nêu rõ tên cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc mà người bị đề nghị áp dụng biện pháp này sẽ phải thi hành), bản sao lưu tại phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật lưu trữ.
4. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc
a) Trước khi mở phiên họp
- Giao nhận giấy triệu tập và quyết định mở phiên họp của Tòa án cho người bị đề nghị.
- Cơ sở xã hội bố trí nơi để người bị đề nghị đọc và ghi chép những tài liệu trong hồ sơ (nếu họ có yêu cầu).
Cơ sở xã hội có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, phối hợp với lực lượng cảnh sát hỗ trợ tư pháp tại các huyện, thị xã có đối tượng vi phạm để đảm bảo an ninh trật tự cho cơ quan Tòa án trong quá trình tổ chức phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.
- Giao nhận quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc của Tòa án cho người bị đề nghị.
- Giao nhận văn bản thông báo của Tòa án về việc kiến nghị, kháng nghị của cơ quan chức năng cho người bị đề nghị.
5. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Hồ sơ bàn giao người nghiện ma túy có quyết định của Tòa án từ cơ quan Công an sang cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ.
- Cơ quan Công an lập hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp quyết định của Tòa án về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc gửi bộ phận tổng hợp Công an tỉnh, huyện, thị xã để bổ sung vào danh chỉ bản và cơ sở dữ liệu hồ sơ nghiệp vụ.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác cai nghiện ma túy, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hằng năm, dài hạn về công tác cai nghiện ma túy.
d) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp triển khai thực hiện công tác cai nghiện ma túy.
e) Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn điều trị nghiện ma túy và dự phòng tái nghiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện từ tỉnh đến cơ sở.
a) Tổ chức tập huấn về xác định tình trạng nghiện ma túy cho nhân viên y tế trên địa bàn tỉnh được quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các hoạt động y tế trong công tác cai nghiện ma túy.
a) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an tỉnh, Công an cấp huyện, cấp xã phối hợp các ngành chức năng giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy. Đồng thời, tổ chức đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc vào cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
c) Hỗ trợ lực lượng bảo vệ an ninh trật tự, phối hợp các ngành chức năng bảo đảm an toàn, xử lý các tình huống xấu xảy ra trong quá trình tổ chức, thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
4. Sở Nội vụ
5. Sở Tài chính
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
7. Sở Tư pháp
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Quy chế này.
a) Xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách phục vụ cai nghiện ma túy nói chung trong đó có công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ công tác cai nghiện theo quy định của pháp luật. Bố trí ngân sách phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy được tiếp cận các dịch vụ vay vốn, học nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Tổ công tác cai nghiện tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
d) Thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và sớm hòa nhập cộng đồng.
10. Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bình Phước
Điều 9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Điều 10. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Điều 11. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
2. Sau khi nhận được thông báo thụ lý hồ sơ của Tòa án cùng cấp, Viện kiểm sát tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc đó để phối hợp giải quyết được nhanh chóng, kịp thời.
1. Định kỳ hằng tháng, quý, năm, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác cai nghiện ma túy về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh).
File gốc của Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ và thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trên địa bàn tỉnh Bình Phước đang được cập nhật.
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ và thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Số hiệu | 32/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Trăm |
Ngày ban hành | 2018-09-12 |
Ngày hiệu lực | 2018-09-24 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |