Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Công văn 3631/TCT-CS
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2018

Kính gửi:

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1206/HT-DYPO ngày 12/6/2018 của Văn phòng điều hành Công ty TNHH xây dựng Dongyang Hàn Quốc tại tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi là VPĐH) vướng mắc về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát toàn bộ và NSNN không cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 công văn số 3762/TCT-CS ngày 04/9/2014 của Tổng cục Thuế.

Tại khoản 5 Mục I Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 03/05/2002 của Bộ Tài chính quy định:

Tại khoản 2 Mục III Thông tư số 41/2002/TT-BTC và khoản 3, Mục III Thông tư số 123/2007/TT-BTC nêu trên quy định về các ưu đãi về thuế đối với Dự án ODA vay ưu đãi;

Trường hợp chủ dự án ODA giao thầu cho các nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) thực hiện xây lắp công trình, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án ODA theo giá không có thuế GTGT thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra khi lập hóa đơn thanh toán với chủ dự án nhưng được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng để xây dựng công trình hoặc sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, cung cấp theo hợp đồng ký với chủ dự án ODA như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này”.

Trường hợp tại Điều ước quốc tế (kể cả Điều ước quốc tế về ODA) mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về thuế liên quan đến việc thực hiện một dự án ODA cụ thể khác với hướng dẫn nêu trên thì việc áp dụng chính sách thuế đối với dự án ODA đó thực hiện theo các Điều ước quốc tế đã ký kết.

 

- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, Vụ KK (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn 3762/TCT-CS năm 2014 áp dụng chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành

1. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:
Tại Mục VI Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 quy định:
"Đối với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án."
Dự án Đầu tư xây dựng Hệ thống thoát nước thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh (nay là Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh) được UBND tỉnh Trà Vinh phê duyệt tại Quyết định số 1643/QĐ-CTT ngày 13/08/2004, theo đó vốn ODA của Chính phủ Đức là 5.5 triệu Euro. Tại công văn số 808/TTg-QHQT ngày 5/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh danh mục Dự án với tổng kinh phí là 17.076.613 Euro (trong đó vốn vay ưu đãi của Chính phủ Đức là 12 triệu Euro). Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Trà Vinh đã ban hành Quyết định số 1416/QĐ-UBND ngày 29/07/2013 phê duyệt điều chỉnh Dự án. Do đó, chính sách thuế áp dụng đối với Dự án thuộc diện điều chỉnh của Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành

I. CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
...
5. Các từ ngữ được định nghĩa tại Điều 5 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP, được sử dụng tại Thông tư này có nghĩa như đã được định nghĩa tại Điều 5 của Quy chế nêu trên. Ngoài ra, trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- "Nhà thầu chính" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc Việt Nam trực tiếp ký hợp đồng với chủ dự án ODA để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA.
- "Nhà thầu nước ngoài" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ký hợp đồng với chủ dự án ODA để xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA.
- "Nhà thầu phụ nước ngoài" là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ký hợp đồng với nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc của hợp đồng Nhà thầu chính ký với chủ dự án ODA.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành

III. CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA
...
2. Đối với dự án ODA vay ưu đãi:
2.1. Thuế nhập khẩu:
Trường hợp chủ dự án ODA vay ưu đãi đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, địa điểm thuộc đối tượng khuyến khích đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá dưới đây, thuộc loại trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, theo qui định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản hướng dẫn thi hành:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ), nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ.
- Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa đón công nhân.
2.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
2.2.1. Chủ dự án ODA vay ưu đãi không phải trả thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thị trường Việt Nam thuộc diện không chịu thuế GTGT qui định tại Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT, hướng dẫn tại Mục II, Phần A, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.2.2. Chủ dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ, hoặc chủ dự án ODA được Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần và một phần cho vay lại, được phê duyệt trước ngày 29/5/2001 (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT để thực hiện dự án ODA như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
Trường hợp chủ dự án ODA giao thầu cho các nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) thực hiện xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA theo giá không có thuế GTGT thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra khi lập hoá đơn thanh toán với chủ dự án nhưng được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng để xây dựng công trình hoặc sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, cung cấp theo hợp đồng ký với chủ dự án ODA như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này.
2.2.3. Các dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cho vay lại, các dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần và một phần cho vay lại, được phê duyệt kể từ ngày 29/5/2001 trở đi (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT hoặc hoàn thuế GTGT như qui định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.3. Ghi thu, ghi chi thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu:
Chủ dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp phát vốn đối ứng để nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt dưới hình thức ghi thu, ghi chi đối với hàng hóa do chủ dự án trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu để thực hiện dự án ODA, lập hồ sơ đề nghị ghi thu, ghi chi và gửi Bộ Tài chính. Hồ sơ đề nghị ghi thu, ghi chi bao gồm:
- Công văn đề nghị của chủ dự án ghi rõ: số lượng, giá trị hàng hoá nhập khẩu, số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đề nghị ghi thu, ghi chi. Đối với lần đề nghị ghi thu, ghi chi đầu tiên, đề nghị bổ sung công văn đề nghị ghi thu, ghi chi của cơ quan chủ quản dự án.
- Quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi thu, ghi chi nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu tiên.
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi thu, ghi chi thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu của dự án (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi thu, ghi chi nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu tiên.
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án). Trường hợp phải ghi thu, ghi chi nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu tiên.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu (bản sao có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của chủ dự án).
- Thông báo nộp thuế của cơ quan hải quan.
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo thuế của cơ quan hải quan, chủ dự án phải gửi hồ sơ nêu trên đến cơ quan tài chính quản lý cấp vốn cho dự án. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan tài chính quản lý cấp vốn cho dự án thực hiện thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong vòng 3 ngày làm việc, cơ quan tài chính quản lý cấp vốn cho dự án thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để bổ sung hồ sơ.
Căn cứ chứng từ ghi thu, ghi chi của Bộ Tài chính, Sở Tài chính vật giá địa phương thực hiện hạch toán thu ngân sách địa phương từ ngân sách trung ương cấp bổ sung, ghi chi cấp vốn đầu tư cho dự án theo qui định hiện hành.
Không thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách đối với các khoản phạt do vi phạm về kê khai, nộp thuế.
Chủ dự án có trách nhiệm hạch toán số thuế được ghi thu, ghi chi theo đúng qui định hiện hành.
Các dự án cấp nước sử dụng nguồn ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cho vay lại, thực hiện ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà nước đối với thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại Thông tư số 28/2001/TT-BTC ngày 3/5/2001 của Bộ Tài chính.

Từ khóa: Công văn 3631/TCT-CS, Công văn số 3631/TCT-CS, Công văn 3631/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 3631/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 3631 TCT CS của Tổng cục Thuế, 3631/TCT-CS

File gốc của Công văn 3631/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Công văn 3631/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Số hiệu 3631/TCT-CS
Loại văn bản Công văn
Người ký Hoàng Thị Hà Giang
Ngày ban hành 2018-09-26
Ngày hiệu lực 2018-09-26
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 3762/TCT-CS năm 2014 áp dụng chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA do Tổng cục Thuế ban hành
  • Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu