ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3186/KH-UBND | Hà Nam, ngày 30 tháng 10 năm 2018 |
- Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp, tập trung chỉ đạo thực hiện, đặc biệt là khai thác phát triển đối tượng tham gia BHXH (bắt buộc và tự nguyện), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng năm, từng giai đoạn của địa phương, thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo kịp thời, hiệu quả, tạo sự đột phá về phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN trong giai đoạn đến năm 2021 và những năm tiếp theo.
Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu Nghị quyết 28-NQ/TW đã đề ra, cụ thể:
Khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHTN; có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan BHXH với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đạt mức 80%.
Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHTN; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đạt mức 85%.
Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHTN; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đạt mức 90%.
Chi tiết theo phụ biểu gửi kèm
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách BHXH, BHTN
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Tư pháp thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH; Chú trọng tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ đối với người tham gia BHXH, theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống BHXH, qua đó nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân đối với việc tự bảo đảm an sinh cho bản thân.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BHXH
+ Tích cực nghiên cứu, tham gia ý kiến đóng góp hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, việc làm, BHXH theo hướng tiến tới BHXH toàn dân, thiết kế hệ thống BHXH đa tầng, hoàn thiện các quy định về đóng - hưởng BHXH, đảm bảo nguyên tắc công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững.
+ Tăng cường phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan BHXH trong việc thực hiện chính sách BHXH, phát hiện và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về lao động, tiền lương, tiền công, thu nhập làm căn cứ đóng, hưởng các chế độ BHXH và chống thất thu quỹ BHXH.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh kiểm tra, nắm chắc việc thực hiện Luật BHXH, Luật Việc làm tại các doanh nghiệp, xử lý/tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai kịp thời Đề án tăng cường sự kết nối cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh; dữ liệu về cấp hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ thực hiện chế độ BHXH, giải quyết, chi trả các chế độ BHXH sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ban hành.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH.
+ Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh để các doanh nghiệp duy trì sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động nhằm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, duy trì đối tượng tham gia BHXH bền vững.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
+ Nâng cao hơn nữa trách nhiệm trong việc theo dõi, thống kê lao động làm cơ sở quản lý, khai thác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN.
+ Quan tâm thực hiện các giải pháp xử lý hậu quả của thất nghiệp thông qua việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, đào tạo đáp ứng yêu cầu của công việc mới, giới thiệu việc làm.
4. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHTN
- Phát triển hệ thống BHXH chuyên nghiệp, hiện đại, hội nhập, hướng tới sự hài lòng của tổ chức, cá nhân tham gia BHXH. Tiếp tục kiện toàn sắp xếp tinh gọn bộ máy tổ chức thực hiện chính sách BHXH từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành BHXH các cấp để thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách BHXH, BHTN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Có giải pháp mở rộng, hoàn thiện hệ thống đại lý thu, đại lý chi trả làm cơ sở vững chắc cho việc quản lý đối tượng thụ hưởng BHXH và phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đúng thời gian quy định.
2. Các sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, thẩm quyền.
3. Sở Tài chính: Đảm bảo kinh phí cho các đối tượng được hỗ trợ và kịp thời chuyển, quyết toán kinh phí hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện hàng năm theo quy định.
5. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Tham gia các hoạt động kiểm tra, thanh tra trong thực hiện chính sách BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động. Thực hiện khởi kiện ra Tòa án đối với những đơn vị nợ BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật.
- Tham gia cùng các cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên chấp hành tốt pháp luật về BHXH, tích cực tham gia BHXH tự nguyện; vận động các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân và hỗ trợ tiền mua BHXH tự nguyện cho đối tượng nghèo, cận nghèo và các đối tượng khác.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế, chương trình phối hợp thực hiện chính sách BHXH đã ký kết.
7. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- Bộ LĐ-TB&XH, (để b/c)
- BHXH Việt Nam; (để b/c)
-TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (để b/c)
- Ban TGTU, UBMTTQ tỉnh;
- Liên đoàn HĐ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP, TH, KGVX;
- Lưu: VT, KGVX.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN BHXH, BHTN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 3186/KH-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Huyện/ Thành phố | Năm 2021 | Năm 2025 | Năm 2030 | |||||||||||||||
Lực lượng lao động | Số người tham gia BHXH | Tỷ lệ bao phủ BHXH | BHTN | Lực lượng lao động | Số người tham gia BHXH | Tỷ lệ bao phủ BHXH | BHTN | Lực lượng lao động | Số người tham gia BHXH | Tỷ lệ bao phủ BHXH | BHTN | |||||||
Bắt buộc | Tự nguyện | Số người | Tỷ lệ bao phủ | Bắt buộc | Tự nguyện | Số người | Tỷ lệ bao phủ | Bắt buộc | Tự nguyện | Số người | Tỷ lệ bao phủ | |||||||
Phủ Lý | 84.724 | 38.441 | 800 | 46,32% | 35.229 | 41,6% | 85.547 | 45.491 | 1.888 | 55,38% | 38.194 | 44,6% | 86.787 | 56.587 | 4.034 | 69,85% | 46.581 | 53,7% |
Duy Tiên | 70.925 | 38.256 | 708 | 54,94% | 34.832 | 49,1% | 71.748 | 47.077 | 1.445 | 67,63% | 39.105 | 54,5% | 72.988 | 60.272 | 3.059 | 86,77% | 49.435 | 67,7% |
Kim Bảng | 70.896 | 24.037 | 895 | 35,17% | 21.524 | 30,4% | 71.719 | 30.678 | 2.074 | 45,67% | 25.324 | 35,3% | 72.959 | 39.900 | 4.348 | 60,65% | 32.770 | 44,9% |
Thanh Liêm | 67.689 | 25.465 | 901 | 38,95% | 22.767 | 33,6% | 68.512 | 31.713 | 1.882 | 49,04% | 26.472 | 38,6% | 69.752 | 42.566 | 3.964 | 66,71% | 34.549 | 49,5% |
Bình Lục | 78.485 | 17.335 | 968 | 23,32% | 15.550 | 19,8% | 79.308 | 24.773 | 2.364 | 34,22% | 19.675 | 24,8% | 80.858 | 33.321 | 5.413 | 47,90% | 27.092 | 33,5% |
Lý Nhân | 105.065 | 18.686 | 1.052 | 18,79% | 16.452 | 15,7% | 105.888 | 26.591 | 2.808 | 27,76% | 21.165 | 20,0% | 107.128 | 37.877 | 6.116 | 41,07% | 30.658 | 28,6% |
Cộng | 477.784 | 162.220 | 5.324 | 35,07% | 146.354 | 30,6% | 482.722 | 206.323 | 12.461 | 45,32% | 169.935 | 35,30% | 490.472 | 270.523 | 26.934 | 60,65% | 221.085 | 45,1% |
- Tỷ lệ bao phủ BHXH tự nguyện năm 2021: 1,11%
- Tỷ lệ bao phủ BHXH tự nguyện năm 2030: 5,4 %
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN BHXH, BHTN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 3186/KH-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Huyện/ Thành phố | Năm 2021 | Năm 2025 | Năm 2030 | |||||||||||||||
Lực lượng lao động | Số người tham gia BHXH | Tỷ lệ bao phủ BHXH | BHTN | Lực lượng lao động | Số người tham gia BHXH | Tỷ lệ bao phủ BHXH | BHTN | Lực lượng lao động | Số người tham gia BHXH | Tỷ lệ bao phủ BHXH | BHTN | |||||||
Bắt buộc | Tự nguyện | Số người | Tỷ lệ bao phủ | Bắt buộc | Tự nguyện | Số người | Tỷ lệ bao phủ | Bắt buộc | Tự nguyện | Số người | Tỷ lệ bao phủ | |||||||
Phủ Lý | 84.724 | 38.441 | 800 | 46,32% | 35.229 | 41,6% | 85.547 | 45.491 | 1.888 | 55,38% | 38.194 | 44,6% | 86.787 | 56.587 | 4.034 | 69,85% | 46.581 | 53,7% |
Duy Tiên | 70.925 | 38.256 | 708 | 54,94% | 34.832 | 49,1% | 71.748 | 47.077 | 1.445 | 67,63% | 39.105 | 54,5% | 72.988 | 60.272 | 3.059 | 86,77% | 49.435 | 67,7% |
Kim Bảng | 70.896 | 24.037 | 895 | 35,17% | 21.524 | 30,4% | 71.719 | 30.678 | 2.074 | 45,67% | 25.324 | 35,3% | 72.959 | 39.900 | 4.348 | 60.65% | 32.770 | 44,9% |
Thanh Liêm | 67.689 | 25.465 | 901 | 38,95% | 22.767 | 33,6% | 68.512 | 31.713 | 1.882 | 49,04% | 26.472 | 38,6% | 69.752 | 42.566 | 3.964 | 66,71% | 34.549 | 49,5% |
Bình Lục | 78.485 | 17.335 | 968 | 23,32% | 15.550 | 19,8% | 79.308 | 24.773 | 2.364 | 34,22% | 19.675 | 24,8% | 80.858 | 33.321 | 5.413 | 47,90% | 27.092 | 33,5% |
Lý Nhân | 105.065 | 18.686 | 1.052 | 18,79% | 16.452 | 15,7% | 105.888 | 26.591 | 2.808 | 27,76% | 21.165 | 20,0% | 107.128 | 37.877 | 6.116 | 41,07% | 30.658 | 28,6% |
Cộng | 477.784 | 162.220 | 5.324 | 35,07% | 146.354 | 30,6% | 482.722 | 206.323 | 12.461 | 45,32% | 169.935 | 35,30% | 490.472 | 270.523 | 26.934 | 60,65% | 221.085 | 45,1% |
- Tỷ lệ bao phủ BHXH tự nguyện năm 2021: 1,11%
- Tỷ lệ bao phủ BHXH tự nguyện năm 2030: 5,4 %
File gốc của Kế hoạch 3186/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP, Chương trình hành động 62-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Hà Nam ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 3186/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP, Chương trình hành động 62-CTr/TU về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Hà Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Số hiệu | 3186/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Bùi Quang Cẩm |
Ngày ban hành | 2018-10-30 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-30 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng |