ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2018/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2019.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN LIÊN THÔNG GIỮA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ CƠ QUAN THUẾ CẤP HUYỆN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2018/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện liên thông giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã, đăng ký mã số thuế của các hộ kinh doanh/hợp tác xã đăng ký thành lập, hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
a) Đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thuế cấp huyện phải thực hiện đúng quy định pháp luật trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hộ kinh doanh, hợp tác xã thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình.
4. Các hộ kinh doanh, hợp tác xã phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã, đăng ký mã số thuế.
1. Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp huyện có chức năng tiếp nhận, xử lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Phục vụ công tác theo dõi tình hình đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã của địa phương và của tỉnh.
5. Phục vụ các yêu cầu về nghiệp vụ đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện theo quy định.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã là đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh, hợp tác xã; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã; đăng ký cấp lại, tạm ngừng, chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, hợp tác xã.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký mã số thuế.
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;
c) In phiếu hẹn gửi lại cho người nộp hồ sơ và truyền thông tin trên Hệ thống cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cùng địa bàn;
đ) Trả kết quả đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã, đăng ký mã số thuế cho người nhận kết quả.
Việc xử lý và phê duyệt hồ sơ được thực hiện theo quy định sau:
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch duyệt, ký hồ sơ và truyền thông tin trên Hệ thống cho Chi cục Thuế cùng địa bàn.
Điều 8. Cập nhật và xử lý thông tin mã số thuế - Chi cục Thuế
2. Cập nhật mã số thuế ngay sau khi hộ kinh doanh/hợp tác xã có mã số thuế và truyền lại thông tin trên Hệ thống cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch gửi kết quả điện tử và trả kết quả bằng bản giấy cho Bộ phận một cửa đăng ký hộ kinh doanh, đồng thời chuyển hồ sơ điện tử cho Chi cục Thuế (bao gồm cả hồ sơ giấy) ngay sau khi có mã số hộ kinh doanh. Thời gian thực hiện các công việc tại Khoản này không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giấy.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ KINH DOANH/HỢP TÁC XÃ
1. Đối với trường hợp hộ kinh doanh/hợp tác xã được cấp mã số hộ kinh doanh/hợp tác xã nhưng không đăng ký mã số thuế: Phòng Tài chính - Kế hoạch cung cấp thông tin để Chi cục Thuế thực hiện thủ tục về thuế.
3. Đối với trường hợp hộ kinh doanh/hợp tác xã đã hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế tại Chi cục Thuế nhưng chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động tại Phòng Tài chính - Kế hoạch: Chi cục Thuế cung cấp thông tin để Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định.
Điều 11. Đồng bộ thông tin hộ kinh doanh/hợp tác xã giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục Thuế
QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH CẤP HUYỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, UBND cấp huyện sử dụng Hệ thống được cấp tài khoản (account) để truy cập và có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc do đơn vị mình quản lý trong việc xử lý hồ sơ và cập nhật những thông tin đã xử lý vào Hệ thống.
3. Công chức, viên chức tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã có trách nhiệm chuyển xử lý hồ sơ tại Hệ thống theo quy định ngay sau khi thực hiện xong phần việc được phân công.
Điều 13. Quyền quản trị Hệ thống, phân quyền xử lý hồ sơ công việc và truy cập thông tin
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phân công công chức, viên chức xử lý hồ sơ hộ kinh doanh/hợp tác xã và quyết định tình trạng xử lý hồ sơ. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch xử lý hồ sơ và cập nhật trạng thái hồ sơ vào Hệ thống.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tài khoản và phân quyền truy cập cho người sử dụng; hướng dẫn vận hành, tập hợp các yêu cầu sử dụng và nâng cấp Hệ thống cho phù hợp; trích xuất cơ sở dữ liệu phục vụ cho các yêu cầu công tác. Đồng thời xóa các tài khoản đã cấp khi người sử dụng đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng và tài liệu quản trị Hệ thống được Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với đơn vị thi công biên soạn, đưa vào Hệ thống và đăng tải lên các trang thông tin điện tử của tỉnh.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh để kịp thời tháo gỡ, xử lý vướng mắc trong quá trình rà soát, cập nhật dữ liệu thông tin giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục Thuế.
d) Xây dựng quy trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan để quản lý và vận hành Hệ thống.
e) Theo dõi, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh/hợp tác xã cho Phòng Tài chính - Kế hoạch và các Phòng, ban có liên quan ở cấp huyện.
h) Lập dự toán đầu tư điều chỉnh bổ sung, dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm để đảm bảo Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp huyện hoạt động ổn định, an toàn, bảo mật thông tin trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; quản lý sử dụng kinh phí được cấp cho Hệ thống theo quy định của pháp luật.
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai Quy chế này đến các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Hệ thống và cập nhật dữ liệu vào Hệ thống của các Chi cục Thuế.
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tích hợp thông tin giữa Cổng Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp huyện; đưa thông tin lên Cổng thông tin điện tử tỉnh; chỉ đạo việc tuyên truyền nội dung của Quy chế này trên hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
b) Định kỳ ngày 25 hàng tháng báo cáo kết quả rà soát dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã doanh nghiệp trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế tỉnh.
a) Cử công chức, viên chức tham gia vận hành Hệ thống.
c) Kiểm tra, theo dõi thông tin trao đổi dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã với dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã của Phòng Tài chính - Kế hoạch và dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã của Chi cục Thuế.
a) Cử công chức, viên chức tham gia vận hành Hệ thống.
c) Định kỳ ngày 25 hàng tháng đối chiếu dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã giữa Chi cục Thuế với Bộ phận tiếp nhận và báo cáo kết quả rà soát, cập nhật thông tin về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và UBND cấp huyện.
a) Cử công chức, viên chức tham gia vận hành Hệ thống.
c) Định kỳ ngày 25 hàng tháng đối chiếu dữ liệu hộ kinh doanh/hợp tác xã giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch với Bộ phận tiếp nhận và phối hợp báo cáo kết quả rà soát, cập nhật thông tin về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và UBND cấp huyện.
a) Công chức, viên chức có tài khoản chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của tài khoản đã được cấp trên Hệ thống.
c) Công chức, viên chức sử dụng tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và rủi ro có thể phát sinh khi sử dụng thông tin trên Hệ thống vào các mục đích hoạt động của cá nhân.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị liên quan, kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 74/2018/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện liên thông giữa cơ quan Đăng ký kinh doanh và cơ quan Thuế cấp huyện trong giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Quyết định 74/2018/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện liên thông giữa cơ quan Đăng ký kinh doanh và cơ quan Thuế cấp huyện trong giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 74/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành | 2018-12-26 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-10 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |