ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 220/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 11 tháng 01 năm 2019 |
2. Xác định rõ các nhiệm vụ, nội dung, lộ trình cụ thể để các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu Kế hoạch số 65-KH/TU đã đề ra.
Phấn đấu đạt khoảng 13% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 0,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 12% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 25% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
Phấn đấu đạt khoảng 20% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 18% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 30% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
Phấn đấu đạt khoảng 30% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 35% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội, tạo sự đồng thuận trong cải cách chính sách bảo hiểm xã hội:
- Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội để cán bộ, đảng viên, người sử dụng lao động, người lao động và nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, mục tiêu và những nội dung cơ bản của cải cách chính sách bảo hiểm xã hội đối với việc đảm bảo an sinh xã hội, an ninh chính trị, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các sở, ngành liên quan đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng, từng vùng, miền; bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, thu hút sự tham gia tích cực của nông dân, lao động khu vực phi chính thức; chú trọng, phát huy vai trò của những tổ chức, cá nhân có uy tín trong cộng đồng dân cư để vận động nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a) Sở Lao động - Thương binh và xã hội:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các cơ quan, đơn vị tại các địa phương điều tra, thống kê số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc tại các doanh nghiệp; tham mưu đề xuất các giải pháp cụ thể để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; vận động số lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tham gia bảo hiểm tự nguyện nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội để đạt được mục tiêu đề ra.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai có hiệu quả chính sách bảo hiểm thất nghiệp; phát huy đầy đủ các chức năng của bảo hiểm thất nghiệp để nó thực sự là công cụ quản trị thị trường lao động; tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp từ nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp, không lấy từ ngân sách nhà nước.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ, mức độ hài lòng của các tổ chức, cá nhân giao dịch trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
- Tăng cường công tác giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công nhằm giảm thời gian giao dịch và chi phí hành chính cho doanh nghiệp, người dân, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội. Triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội; bố trí cán bộ, viên chức phù hợp làm việc tại phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính và bộ phận “một cửa” bảo hiểm xã hội cấp huyện, xây dựng ngành bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, hướng tới sự hài lòng cho mọi đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện tốt công tác thu, chi, thẩm định, xét duyệt, giải quyết đầy đủ, đúng quy định các chính sách bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức, người lao động; chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, cấp sổ bảo hiểm xã hội đảm bảo kịp thời, minh bạch để làm cơ sở giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội cho người tham gia.
- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện, xây dựng Kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hằng năm tại địa bàn quản lý.
- Đẩy mạnh, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành đối với các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sử dụng lao động, đại lý thu, đại lý chi trả, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đọng, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Đẩy nhanh quá trình gia tăng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội khu vực phi chính thức:
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh phát huy vai trò nòng cốt trong việc xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã; đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền, truyền thông về chủ trương, chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của pháp luật, vận động, tạo điều kiện để hội viên của mình tích cực tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
5. Tăng cường vai trò quản lý, chỉ đạo, điều hành của các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp:
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương các cấp, các địa phương, cơ quan, đơn vị, xem đây là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể chính trị - xã hội và của cả cộng đồng trong thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động.
2. Sở Lao động - Thương binh và xã hội theo dõi, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch này; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ngành, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan lồng ghép triển khai kế hoạch, đảm bảo thực hiện hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung cải cách, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch này.
4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này, đặc biệt các nguồn lực xã hội hóa, nguồn lực, cơ chế thực hiện các chính sách về lương hưu xã hội và hỗ trợ cho nông dân, người nghèo, người có thu nhập thấp, lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, địa phương, cơ sở gửi Sở Lao động - Thương binh và xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động-TBXH;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, MTTQ, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, UBND các huyện, TP. Đà Lạt, Bảo Lộc;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH tỉnh, Cổng thông tin Điện tử tỉnh, Công báo;
- Lưu: VT, VX3.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
DANH MỤC NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Tên nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành | |||||
I |
1 |
Các sở, ngành, địa phương | Tổ chức Đảng và cấp ủy cùng cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội. |
| Nhiệm vụ | Quý IV/2019 | |||||
2 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan |
| Nhiệm vụ | Quý II/2019 | ||||||
3 |
Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan liên quan |
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
4 |
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
II |
1 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Hằng năm | |||||
2 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành, đoàn thể, địa phương. | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Quý I/2020 | ||||||
3 |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
4 |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Liên đoàn lao động tỉnh |
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
5 |
Sở Nội vụ | Bảo hiểm xã hội tỉnh | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Năm 2020 | ||||||
III |
1 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh | Đài Phát thanh-Truyền hình; sở, ngành liên quan. |
| Nhiệm vụ | Hằng năm | |||||
2 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành liên quan |
| Nhiệm vụ | Năm 2019 | ||||||
3 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh | Bưu điện tỉnh |
| Nhiệm vụ | Bắt đầu từ năm 2019 | ||||||
4 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Sở Tài chính, Sở Lao động - TBXH |
| Nhiệm vụ | Bắt đầu từ năm 2019 | ||||||
5 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
6 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Lao động-TBXH, Văn phòng UBND tỉnh | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Bắt đầu từ năm 2019 | ||||||
IV |
1 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Năm 2019 | |||||
2 |
Liên minh hợp tác xã | Các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
3 |
Cục thuế tỉnh | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
V |
1 |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. |
|
| Nhiệm vụ | Quý I/2019 | |||||
2 |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
| Nhiệm vụ | Quý I/2019 | ||||||
3 |
Chính quyền các cấp |
|
| Nhiệm vụ | Hằng năm | ||||||
4 |
Các sở, ngành, chính quyền các cấp |
|
| Nhiệm vụ | Hằng năm |
File gốc của Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW “về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội” do tỉnh Lâm Đồng ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW “về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu | 220/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành | 2019-01-11 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-11 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng |