ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 19 tháng 8 năm 2024 |
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động và Kế hoạch của Chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản;
Căn cứ Kế hoạch số 421-KH/TU ngày 12/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản”.
Căn cứ Kết luận số 804-KL/BCSĐ ngày 19/8/2024 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số 421-KH/TU ngày 12/6/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3733/TTr-SNN&PTNT-CCTS ngày 05/7/2024; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số 421-KH/TU ngày 12/6/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản, với nội dung sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số 421-KH/TƯ ngày 12/6/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (khai thác IUU), từ đó thay đổi nhận thức và hành động của các cấp, các ngành; nâng cao năng lực quản lý nhà nước, khẩn trương khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác chống khai thác IUU.
- Xác định công tác chống khai thác IUU là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa lâu dài đối với phát triển bền vững ngành thủy sản; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trước hết là các cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự thống nhất, đồng bộ, quyết tâm cao thực hiện mục tiêu gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” trong năm 2024 và duy trì kết quả bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ chủ quyền, biển, đảo của Tổ quốc.
- Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đối với công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành Thủy sản.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, nhất là người đứng đầu, chính quyền các cấp cơ quan chuyên môn chức năng trong Tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, người lao động và cộng đồng ngư dân ven biển, hải đảo nắm vững, hiểu rõ chủ trương đường lối của Đảng. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh phô trương, hình thức.
- Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là cấp cơ sở cần xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch hàng tháng, quý, năm để triển khai thực hiện tăng cường kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh.
1. Đến năm 2025
1.1. Triển khai đồng bộ, quyết liệt công tác quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động tàu cá trên biển, tại cảng, bến, điểm kiểm soát theo quy định pháp luật
- 100% tàu cá của Tỉnh được thống kê, đánh dấu, đăng ký, kẻ vẽ/gắn biển số đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản, chứng nhận/cam kết an toàn thực phẩm, lắp đặt và đồng bộ thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS), cập nhật dữ liệu vào Hệ thống cơ sở dữ liệu nghề cá Quốc gia VNFishbaseIII. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và cộng đồng ngư dân ven biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh về các chủ trương chính sách pháp luật, các chỉ đạo của Tỉnh phát triển bền vững ngành Thủy sản, chống khai thác IUU. Chú trọng công tác vận động, nắm tình hình, kịp thời phát hiện từ sớm, từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá và ngư dân cố ý vi phạm, nhất là khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền các Quy định, Chính sách pháp luật về quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh bảo của Ủy ban Châu âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; đa dạng các hình thức tuyên truyền, tăng cường tần suất thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang thông tin điện tử, trên mạng xã hội, hệ thống loa phát thanh các xã, phường, thị trấn; xây dựng các tài liệu, tờ rơi, pano, áp phích có nội dung dễ hiểu, dễ nắm bắt và tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị đối thoại; tuyên truyền trực tiếp cho ngư dân thông qua các đợt thanh, kiểm tra trên biển đồng thời tổ chức các phiên giao dịch việc làm để ngư dân có cơ hội tìm hiểu sâu hơn nhằm chuyển đổi nghề phù hợp, hiệu quả.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng, các cơ quan báo chí trên địa bàn tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật, kịp thời phản ánh vi phạm, biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật, chỉ đạo của Tỉnh về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, góp phần sớm gỡ bỏ cảnh báo "Thẻ vàng" theo mục tiêu đề ra.
2. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các quy hoạch, chiến lược, chương trình quốc gia liên quan đến phát triển bền vững và hội nhập quốc tế ngành thủy sản.
Khẩn trương rà soát, nghiên cứu bổ sung hoàn thiện các cơ chế chính sách thúc đẩy hiện đại hóa nghề cá, cải thiện sinh kế, đào tạo nghề để hỗ trợ ngư dân vươn khơi, bám biển, nâng cao cuộc sống, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững ngành thủy sản của Tỉnh.
3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong công tác chống khai thác IUU; bảo đảm nhân lực, công cụ, phương tiện phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của các lực lượng chấp pháp trên biển.
- Thực hiện tổng rà soát, thống kê nắm chắc thực trạng đội tàu cá của Tỉnh (số lượng tàu cá chưa hoặc hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng ký; tàu cá của Tỉnh hoạt động trên địa bàn Tỉnh ngoài, tàu cá chưa lắp thiết bị giám sát hành trình tàu cá VMS,...) và thường xuyên cập nhật dữ liệu tàu cá trên Hệ thống cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase); tăng cường quản lý tàu cá, tàu công vụ thủy sản, cảng cá, đội tàu, xử lý dứt điểm tình trạng tàu cá không đăng ký, không đăng kiểm, không giấy phép khai thác; thực hiện nghiêm việc xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác.
- Thực hiện lộ trình giảm số lượng tàu cá và cường lực khai thác phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển của Tỉnh; giám sát 100% sản lượng thủy sản khai thác trên biển, tại các cảng, bến, khu neo đậu, điểm kiểm soát tàu cá; quản lý, kiểm soát 100% tàu cá của Tỉnh hoạt động ở tỉnh ngoài và tàu cá tỉnh ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh; triển khai cơ chế chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh để kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác IUU.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan chức năng quản lý hoạt động thủy sản, thực hiện công tác chống khai thác IUU; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, thực thi pháp luật, xử lý triệt để các hành vi vi phạm; kịp thời điều tra, truy tố, xét xử nghiêm các vụ, việc môi giới, móc nôi đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài, hợp thức hoá hồ sơ đối với các lô hàng xuất khẩu. Thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, thực thi pháp luật thủy sản trên các vùng biển, đặc biệt là tại các vùng biển giáp ranh, vừa tuyên truyền, vận động, cảnh báo, vừa ngăn chặn, xử lý kịp thời tàu cá, ngư dân cố tình vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
- Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác, đảm bảo không có sản phẩm thủy sản bất hợp pháp xuất khẩu ra nước ngoài. Tổng rà soát các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có sản phẩm xuất khẩu thủy sản sang thị trường Châu Âu, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; chủ động triển khai sử dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, kiểm soát tính minh bạch, hợp pháp theo quy định đối với công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác.
- Điều tra, xác minh, xử lý triệt để các hành vi khai thác IUU, không có trường hợp ngoại lệ; kiên quyết ngăn chặn tàu cá, ngư dân khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
+ Kịp thời phát hiện, phối hợp điều tra, xác minh, xử lý 100% tàu cá mất kết nối VMS, vượt ranh giới cho phép trên biển; xử lý nghiêm các trường hợp tàu cá vi phạm mất kết nối VMS, vượt ranh giới trên biển, tàu cá mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên đổi chủ theo quy định.
+ Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp: Tàu cá gửi thiết bị VMS trên tàu cá khác; tàu cá tiếp tay, vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác; môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân của Tỉnh đi khai thác thủy sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài; hợp thức hóa hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu.
- Chủ động tích cực nắm thông tin tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, xử lý; kịp thời thu thập hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, bản án, quyết định xử lý của nước sở tại để phục vụ công tác điều tra, xử lý và bảo hộ công dân; kịp thời đấu tranh ngoại giao đối với việc tàu cá, ngư dân Việt Nam không vi phạm khai thác bất hợp pháp bị lực lượng chức năng nước ngoài bắt giữ, xử lý tại vùng biển chồng lấn, tranh chấp, chưa phân định với các nước.
4. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 18/3/2024 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đáp ứng yêu cầu hội nhập, tuân thủ pháp luật quốc tế, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc tham gia.
- Hằng năm, tổ chức điều tra, đánh giá nghề cá phương phẩmIV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành;
- Nguồn kinh phí lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn tài trợ, viện trợ và huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Năm 2024, kinh phí thực hiện kế hoạch từ nguồn kinh phí lồng ghép triển khai các Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệtV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chống khai thác IUU tỉnh)
- Là cơ quan đầu mối thường trực, chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Tổ chức hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý, kiểm soát tàu cá, sản lượng thủy sản khai thác theo quy định của Luật Thủy sản và các văn bản có liên quan; rà soát, thống kê, phân loại và lập danh sách tàu cá trên địa bàn tỉnh;
- Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản, chứng nhận/cam kết cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 m trở lên.
- Phối hợp với các lực lượng chức năng và UBND địa phương đôn đốc chủ tàu cá duy trì kết nối thiết bị VMS 24/24 giờ từ khi xuất cảng đến khi cập cảng/bến. Tổ chức trực ban hệ thống quản lý VMS để theo dõi giám sát, cảnh báo, phát hiện tàu cá vi phạm; vận hành hiệu quả Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đảm bảo 100% tin báo được kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại các cảng cá, điểm kiểm soát tàu cá, sản lượng khai thác hải sản trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí lực lượng, phương tiện thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại vùng lộng; phối hợp với các địa phương tuần tra, kiểm tra, kiểm soát tại vùng bờ; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các vi phạm về IUU.
- Hàng năm tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, địa phương từ các nguồn vốn (nếu có) gửi Sở Tài chính báo cáo UBND Tỉnh bố trí dự toán ngân sách hàng năm theo quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chống khai thác IUU; định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về khai thác IUU khi có yêu cầu. Hàng tuần, tổng hợp, lập danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm IUU để quản lý và báo cáo theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
- Tổ chức, phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về khai thác lưu, công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển của Tỉnh, vùng biển giáp ranh, chồng lấn giữa Việt Nam với Trung quốc (theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng).
- Chỉ đạo các đồn, trạm biên phòng bố trí lực lượng tại cảng cá Cái Rồng và 08 điểm kiểm soát tàu cá được thành lập theo Quyết định 1412/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của UBND tỉnh tại: Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Cô Tô, Cẩm Phả, Hạ Long và Quảng Yên.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng chuyên trách về thủy sản và các lực lượng có liên quan yêu cầu thuyền trưởng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên của Tỉnh cập cảng cá Cái Rồng (sau khi công bố, chỉ định theo quy định tại Luật Thủy sản hiện hành) để kiểm tra, kiểm soát tàu cá; kiên quyết không cho tàu cập, rời cảng nếu chưa đáp ứng các yêu cầu theo quy định.
- Chủ trì kiểm tra, xác minh và xử lý 100% các trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS trên biển; kịp thời phát hiện, phối hợp kiểm tra, xác minh xử lý 100% vượt ranh giới cho phép trên biển, vi phạm vùng biển nước ngoài theo quy định của Pháp luật, Quyết định của UBND Tỉnh TM. ỦY BAN NHÂN DÂN NHIỆM VỤ ĐẾN THÁNG 9/2024
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- V0, V1, NLN3, TH;
- Lưu: VT, NLN1 (05b-KH09.1).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nghiêm Xuân Cường
(Kèm theo Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 19/8/2024 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển trong Tỉnh | Cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí trên địa bàn Tỉnh | Thường xuyên |
|
2 | Triển khai các đợt cao điểm thông tin truyền thông trong nước và trên diễn đàn quốc tế đảm bảo minh bạch, trung thực về nỗ lực chống khai thác IUU của Việt Nam | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển trong Tỉnh | Cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí trên địa bàn Tỉnh | Thường xuyên | Đối thoại, bài viết trên báo giấy, báo điện tử, áp phích... |
3 | Đa dạng hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định về chống khai thác IUU; tích cực tuyên truyền, vận động, kịp thời phát hiện từ sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ ngư dân có ý định vi phạm, đặc biệt là khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển trong Tỉnh | Cơ quan truyền thông, thông tấn báo chí trên địa bàn Tỉnh | Thường xuyên | Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; các bản tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử, đài thông tin duyên hải... |
1 | Tập trung Lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ các giải pháp, nguồn lực đảm bảo ngăn chặn tàu cá, ngư dân của Tỉnh vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. | Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các địa phương có quản lý tàu cá. | Sở, ban, ngành, UB Mặt trận Tổ quốc Tỉnh, Sở Ngoại vụ, Trung tâm truyền thông tỉnh, các Hội, Hiệp hội | Hàng ngày | Duy trì không có tàu cá vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. |
2 | Tổng kiểm tra, rà soát, đưa vào quản lý toàn bộ tàu cá trên địa bàn; đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu cá, tàu cá đã hoặc chưa hoặc hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài Tỉnh, tàu cá chưa lắp thiết bị VMS...); xử lý nghiêm, triệt để tàu cá không đăng ký, không đăng kiểm, không có giấy phép khai thác thủy sản. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các địa phương có quản lý tàu cá. | BCHBĐ BP tỉnh, Công an Tỉnh, Trung tâm truyền thông Tỉnh | 15/8/2024 | - Thống kê số lượng tàu cá của địa phương. - 100% tàu cá được đăng ký, đăng kiểm, cấp phép, cấp giấy chứng nhận/cam kết an toàn thực phẩm, đánh dấu, kẻ vẽ số đăng ký. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện đối với tàu cá từ 12m trở lên. UBND các địa phương chủ trì thực hiện đối với tàu cá dưới 12m. |
3 | Tổ chức làm việc, trực tiếp với từng chủ tàu để hướng dẫn thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase). | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các địa phương có quản lý tàu cá. | Cục Thủy sản, Cục Kiểm ngư | 15/8/2024 | - 100% dữ liệu tàu cá được cập nhật, theo dõi, quản lý. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật, tổng hợp tàu cá 12m trở lên. - UBND các địa phương chủ trì tổng hợp cập nhật số liệu, danh sách tàu cá có chiều dài dưới 12m. |
4 | Kiểm tra, kiểm soát tàu cá của Tỉnh và Tỉnh ngoài xuất, nhập bến tại đồn/trạm biên phòng tuyến biển; tại các bến, cảng cá, điểm kiểm soát đảm bảo thiết bị VMS hoạt động liên tục 24/24 giờ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng; kiên quyết không để tàu cá chưa đủ điều kiện, mất kết nối VMS ra khai. | ||||
4.1 | Kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại Cảng Cái Rồng, huyện Vân Đồn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Công an Tỉnh, Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, UBND huyện Vân Đồn. | 15/8/2014 và Hàng ngày | - 100% tàu cá đủ điều kiện (đặc biệt việc duy trì hoạt động của thiết bị VMS khi hoạt động trên biển) mới cho phép đi hoạt động khai thác. - 100% sản lượng thủy sản khai thác bốc dỡ qua cảng được kê khai, giám sát, truy xuất nguồn gốc. |
4.2 | Kiểm tra, kiểm soát 100% tàu cá xuất, nhập bến tại đồn/trạm biên phòng tuyến biển; đảm bảo thiết bị VMS hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng | Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh | Công an Tỉnh, UBND các huyện địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hàng ngày | 100% tàu cá đủ điều kiện (đặc biệt việc duy trì hoạt động của thiết bị VMS khi hoạt động trên biển) mới cho phép đi hoạt động khai thác. |
4.3 | Tiếp tục triển khai 08 điểm kiểm tra, kiểm soát tàu cá, sản lượng tại các địa phương (trừ huyện Vân Đồn) theo Quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của UBND Tỉnh, tổ chức kê khai, giám sát 100% sản lượng thủy sản khai thác được bốc dỡ tại địa phương; kiểm tra, kiểm soát tàu cá ra, vào tại cảng cá theo đúng quy định | UBND các địa phương | Công an Tỉnh, Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hàng ngày | - 100% tàu cá đủ điều kiện (đặc biệt việc duy trì hoạt động của thiết bị VMS khi hoạt động trên biển) mới cho phép đi hoạt động khai thác. - 100% sản lượng thủy sản khai thác bốc dỡ qua cảng, điểm kiểm soát được kê khai, giám sát, truy xuất nguồn gốc |
5 | Theo dõi, giám sát 24/7 tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá (VMS) | ||||
5.1 | Rà soát theo dõi, giám sát toàn bộ tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên. Thống kê, thông báo các trường hợp mất kết nối VMS trên 10 ngày, vượt ranh giới trên biển với chủ tàu/thuyền trưởng, xác định rõ nguyên nhân và yêu cầu khắc phục. Tàu cá mất kết nối VMS trên 6 giờ trên biển. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Cục Kiểm ngư, Cục Thủy sản; Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh, UBND các huyện thị xã thành phố | Hàng ngày | - Yêu cầu tàu vượt ranh giới trên biển quay về vùng biển Việt Nam; thiết bị VMS hư hỏng duy trì liên lạc quay về bờ sửa chữa theo quy định hiện hành. - Thực hiện Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND ngày 08/9/2021 của UBND Tỉnh - Hàng tuần thông báo tàu mất kết nối 10 ngày trên biển. - Điều tra, xác minh, báo cáo cơ quan có thẩm quyền. |
5.2 | Rà soát theo dõi giám sát các trường hợp cố tình ngắt kết nối VMS, vượt ranh giới trên biển, vi phạm khai thác IUU, vi phạm vùng biển nước ngoài (nếu có), đặc biệt nhóm tàu từ 24 mét trở lên. Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy định về mất kết nối VMS, vượt ranh giới cho phép trên biển. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh | Trung tâm Thông tin Thủy sản- Cục Thủy sản; UBND các địa phương có quản lý tàu cá. | Hàng ngày | 100% các trường hợp vi phạm phải được điều tra và xử lý triệt để. |
5.3 | Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ kết quả xử lý tàu cá mất kết nối VMS, vượt ranh giới trên biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh | Cục Kiểm ngư, Cục Thủy sản; UBND địa phương liên quan. | Theo vụ việc | Lưu giữ hồ sơ theo đúng hướng dẫn và quy định. |
5.4 | Công khai tàu cá vi phạm khai thác IUU trên các phương tiện đại chúng | UBND các địa phương, Trung tâm truyền thông | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh | Theo vụ việc | - Thông báo trên loa phát thanh xã, phường, thị trấn vào các giờ cao điểm. - Hàng tuần tổng hợp công khai trên báo điện tử Quảng Ninh. |
6 | Quản lý đội tàu không tham gia hoạt động khai thác thủy sản và tàu cá có nguy cơ vi phạm IUU | ||||
6.1 | Lập và cập nhật danh sách đội tàu không tham gia hoạt động khai thác và tàu cá có nguy cơ vi phạm IUU | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND địa phương có quản lý tàu cá. | Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh, Trung tâm Truyền thông Tỉnh. | Hàng ngày | Đảm bảo các tàu cá không khai thác, có nguy cơ vi phạm được thống kê quản lý |
6.2 | Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các địa phương; Trung tâm Truyền thông Tỉnh. | Bộ Chỉ huy Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh, | Hàng ngày | - Đảm bảo 100% tàu cá không đi hoạt động khai thác thủy sản được xác định tình trạng, vị trí neo đậu. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổng hợp gửi Trung tâm truyền thông để đăng tải và gửi danh sách về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ hàng tháng công khai trên Website thủy sản và Bộ Quốc phòng. - UBND các huyện thị xã thành phố chủ trì xác minh thông tin tàu cá, niêm yết tại UBND các xã, phường, thị trấn. Chịu trách nhiệm về danh sách tàu cá được thống kê, xác minh. |
6.3 | Giao cụ thể cho cấp cơ sở (xã/phường/thị trấn), lực lượng chức năng tại địa phương theo dõi, giám sát, cập nhật (xác định rõ nguyên nhân, vị trí, địa điểm đang neo, đậu, đơn vị giám sát, các tàu xóa đăng ký, bản Tỉnh ngoài, tàu không tham gia hoạt động khai thác thủy sản và tàu cá có nguy cơ vi phạm IUU...) | UBND các địa phương quản lý tàu cá. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 15/8/2024 và hàng ngày | UBND cấp huyện có văn bản cụ thể giao nhiệm vụ cho cấp cơ sở, lực lượng chức năng tại địa phương cập nhật thông tin và báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ hàng tháng. |
6.4 | Theo dõi, tổng hợp và khớp số liệu theo dõi, giám sát tàu cá xuất, nhập bến, ra vào cảng, số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Chỉ huy Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh, UBND các địa phương, các đơn vị liên quan | Hàng ngày | - Số liệu phải được báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp thông báo cho các địa phương, ban, ngành và báo cáo UBND Tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Số liệu tàu cá rời cảng, xuất bến và nhập bến, cập cảng khi tham gia khai thác thủy sản phải thống nhất cập nhật hàng ngày báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
6.5 | Rà soát, sắp xếp, lưu trữ hồ sơ (cả bản giấy và trên phần mềm điện tử) kết quả kiểm soát tàu cá ra vào cảng, giám sát sản lượng thủy sản khai thác, hồ sơ xác nhận, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Chỉ huy Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh, UBND các địa phương. | Ban quản lý Vườn QG Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long và các đơn vị có liên quan | Hàng ngày | Đảm bảo hồ sơ lưu trữ được liên kết theo chuỗi, dễ dàng tìm kiếm, truy xuất. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tại VPĐD kiểm tra, kiểm soát tại cảng Cái Rồng. - UBND các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện tại địa phương, đơn vị. |
7 | Thực hiện xác nhận chứng nhận và truy xuất nguồn gốc khai thác thủy sản | ||||
7.1 | Thực hiện xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác theo quy định (nếu có) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện Vân Đồn, Ban quản lý cảng Cái Rồng | Sở ban ngành có liên quan, UBND các địa phương. | Hàng ngày (Sau khi cảng Cái Rồng được công bố đủ điều kiện) | Cấp giấy xác nhận, chứng nhận đảm bảo đúng quy định. |
7.2 | Rà soát hồ sơ cấp xác nhận, chứng nhận của cơ quan thủy sản với hồ sơ tại các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản (nếu có) | Tổ chức quản lý cảng cá, các doanh nghiệp (nếu có) | Sở ban ngành có liên quan, UBND các địa phương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Thường xuyên | Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị trường EU và các thị trường khác được xác nhận, chứng nhận khi đạt có yêu cầu theo quy định. |
7.3 | Kiểm soát thông tin liên quan (tàu cá, nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác) của tàu cá Tỉnh khác cập cảng làm xác nhận nhưng thực hiện chứng nhận tại Tỉnh khác (nếu có). | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở ban ngành có liên quan, UBND các địa phương. | Hàng ngày | 100% tàu cá, sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm IUU. |
7.4 | Kiểm tra, giám sát tàu cá từ 15 mét trở lên phải cập cảng chỉ định để bốc dỡ thủy sản; thuyền trưởng phải thông báo trước 01 giờ khi cập cảng và thực hiện ghi, nộp nhật ký khai thác; kiểm tra, đối chiếu thông tin trong nhật ký khai thác đảm bảo phù hợp với dữ liệu giám sát tàu cá (nếu có). | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh; UBND các địa phương | Sở ban ngành có liên quan, trong Tỉnh. | Hàng ngày | Từ chối cho bốc dỡ sản phẩm thủy sản khai thác và xử lý nếu vi phạm khai thác IUU |
8 | Bố trí nguồn lực, nâng cao năng lực quản lý và thực thi pháp luật xử lý vi phạm hành chính | ||||
8.1 | Thành lập phòng Kiểm ngư thuộc Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở ban ngành có liên quan, UBND các địa phương. | 9/2024 | Phòng Kiểm ngư thuộc Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư được thành lập và đi vào hoạt động. |
8.2 | Triển khai thực hiện quy chế phối hợp giữa 6 Tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa để kiểm tra, kiểm soát tàu cá và sản lượng thủy sản khai thác. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Chỉ huy Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh, UBND các địa phương. | Thường Xuyên và định kỳ theo quy chế | Phối hợp, trao đổi thông tin giữa các Tỉnh, thành phố về công tác chống khai thác IUU. |
8.3 | Đồng loạt ra quân tuần tra, kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm khai thác IUU | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh, UBND các địa phương ven biển. | Sở ban ngành có liên quan | 7/2024 | 100% trường hợp vi phạm đều bị xử lý (không áp dụng hình thức cảnh cáo, ký cam kết không vi phạm) |
8.4 | Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, kinh phí, trang thiết bị) cho các lực lượng chức năng (Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư; Ban Quản lý cảng cá; Văn phòng thanh tra, kiểm soát nghề cá; Tổ kiểm tra, kiểm soát tàu cá) để theo dõi, kiểm soát hoạt động tàu cá trên biển và tại các bến, cảng. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh, UBND các địa phương ven biển. | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU |
8.5 | Thường xuyên tổ chức các Đoàn công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chống khai thác IUU tại địa phương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Chỉ huy Bộ Chỉ huy BĐBP Tỉnh, Công an Tỉnh, Ngoại vụ và các cơ quan liên quan | Thường xuyên | Đôn đốc, hướng dẫn, đề xuất xem xét trách nhiệm và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm |
9 | Trình Ban hành Kế hoạch Chi tiết đón tiếp và làm việc với Đoàn Thanh tra EC lần thứ 5 tại địa phương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, địa phương | Theo chỉ đạo của Bộ NN và Phát triển nông thôn |
|
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP DÀI HẠN
(Kèm theo Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Kết quả | Ghi chú |
1 | Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và tổ chức triển khai hiệu quả khung pháp lý, cơ chế, chính sách về thủy sản; trước mắt có kế hoạch, biện pháp chuyển đổi nghề, phát triển ngành nghề bền vững, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên biển, giảm phụ thuộc vào khai thác thủy sản cho ngư dân; đảm bảo số lượng tàu cá và cường lực khai thác phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các địa phương. | Các sở: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm | Quy định, hướng dẫn được sửa đổi, bổ sung, ban hành |
|
2 | Rà soát, bổ sung biên chế, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản; kiện toàn, nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan chức năng quản lý hoạt động thủy sản, bảo đảm công cụ, phương tiện cho các lực lượng chấp pháp trên biển thực hiện công tác chống khai thác IUU, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản | Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các địa phương. | Các sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm | Tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý thủy sản, kiểm ngư được kiện toàn, củng cố |
|
3 | Bố trí, phân bổ đủ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn khác để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; hệ thống thông tin quản lý nghề cá trên biển; phát triển lực lượng kiểm ngư, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Biên phòng; UBND địa phương. | Hàng năm | Nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác được bố trí, phân bổ đảm bảo đáp ứng yêu cầu chống khai thác IUU, phát triển bền vững ngành Thủy sản |
|
4 | Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN và các sở, ngành liên quan, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách Tỉnh theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch này. | Sở Tài chính | Các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Biên phòng, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | Đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao thường xuyên và đột xuất |
|
5 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình quốc gia Phát triển khai thác thủy sản hiệu quả bền vững giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các địa phương | Các sở, ngành: Biên phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Theo Quyết định của UBND tỉnh | Theo Quyết định của UBND Tỉnh |
|
6 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các địa phương | Các sở, ngành: Biên phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Theo Quyết định của UBND Tỉnh | Theo Quyết định của UBND tỉnh |
|
7 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các địa phương | Các sở, ngành: Biên phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Theo Quyết định của UBND Tỉnh | Theo Quyết định của UBND Tỉnh |
|
8 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình điều tra tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các địa phương | Các sở, ngành: Biên phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Theo Quyết định của UBND tỉnh | Theo Quyết định của UBND Tỉnh |
|
9 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các địa phương | Các sở, ngành: Biên phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Theo Quyết định của UBND Tỉnh | Theo Quyết định của UBND TỈnh |
|
10 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển trên địa bàn Tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các địa phương | Các sở, ngành: Biên phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Theo Quyết định của UBND Tỉnh | Theo Quyết định của UBND Tỉnh |
|
11 | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án phòng, chống khai thác IUU đến năm 2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các địa phương | Các sở, ngành: Biên phòng, Công an, Ngoại giao, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải | Theo Quyết định của UBND Tỉnh | Theo Quyết định của UBND Tỉnh |
|
12 | Thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các địa phương | Các sở, ngành: Tư pháp, Biên phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Theo Quyết định của UBND Tỉnh | Theo Quyết định của UBND Tỉnh |
|
13 | Triển khai thực hiện Quy hoạch Bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các địa phương | Các sở, ngành: Tư pháp, Biên phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Theo Quyết định của UBND Tỉnh | Theo Quyết định của UBND Tỉnh |
|
14 | Phê duyệt, thực hiện Quy hoạch Hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các địa phương | Các sở, ngành: Tư pháp, Biên phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính | Theo Quyết định của UBND tỉnh | Theo Quyết định của UBND Tỉnh |
|
File gốc của Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP và Kế hoạch 421-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản do tỉnh Quảng Ninh ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP và Kế hoạch 421-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 187/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nghiêm Xuân Cường |
Ngày ban hành | 2024-08-19 |
Ngày hiệu lực | 2024-08-19 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Chưa có hiệu lực |