ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 06 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới (Kết luận số 13-KL/TW) và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình PCTP), Kế hoạch số 37-KH/TU, ngày 10/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Bình về thực hiện Kết luận số 13-KL/TW, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Chủ động phòng ngừa, tiếp tục làm giảm tội phạm, năm sau giảm so với năm trước; giảm tỷ lệ tái phạm tội; giảm ít nhất 5% các tội phạm xâm hại trẻ em so với giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm hằng năm đạt trên 80%; các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90% tổng số vụ án khởi tố. Bắt giữ, vận động đầu thú 30% số đối tượng truy nã hiện có và phấn đấu bắt 50% số đối tượng truy nã phát sinh.
1.2. Bảo đảm 100% các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đều được tiếp nhận, phân loại, xử lý; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%. Truy tố đúng thời hạn trên 90% số vụ án hình sự đã có kết luận điều tra đề nghị truy tố, bảo đảm truy tố bị can đúng tội đạt trên 95%. Nâng cao chất lượng xét xử, tỷ lệ giải quyết án hình sự đạt trên 88%. Tăng cường các biện pháp phòng, chống oan sai, chống bỏ lọt tội phạm và người phạm tội.
1.3. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các vụ án về kinh tế, chức vụ, tham nhũng, tiêu cực, nâng tỷ lệ giải quyết và kết thúc điều tra các vụ án tham nhũng năm sau cao hơn năm trước; nâng tỷ lệ thu hồi, kê biên, phong tỏa tài sản bị chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng đạt trên 60%; bảo đảm 100% các vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đều được chuyển ngay đến cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
1.4. Tập trung thực hiện hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội (TTATXH), phấn đấu tỷ lệ chuyển hóa thành công hằng năm đạt từ 60% trở lên; 85% các địa bàn đã chuyển hóa thành công không tái phức tạp trở lại.
1.5. Kiện toàn các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm (PCTP) đảm bảo gọn đầu mối, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đi vào thực chất; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, cơ quan bảo vệ pháp luật đảm bảo năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
2. Yêu cầu
2.1. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp của cấp ủy Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân PCTP, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương đối với công tác đấu tranh PCTP, coi công tác đấu tranh PCTP vừa là nhiệm vụ trước mắt, vừa là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài.
2.2. Xác định rõ trách nhiệm cụ thể của từng sở, ban, ngành gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong PCTP và vi phạm pháp luật, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm TTATXH, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Trước mắt, phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, không để gia tăng do tác động của dịch bệnh Covid-19.
2.3. Triển khai cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể trong công tác PCTP; gắn việc thực hiện Kết luận số 13-KL/TW, Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị, Chương trình PCTP; với thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác phù hợp với đặc điểm từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.4. Việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình PCTP phải được thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, thiết thực, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác PCTP
1.1. Tổ chức phổ biến, quán triệt Kết luận số 13-KL/TW, Chỉ thị số 48-CT/TW, Kế hoạch số 37/KH-TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để thống nhất nhận thức và hành động. Xác định rõ công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ PCTP trong tình hình mới là một trong những nội dung trong chương trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các cấp; gắn kết chặt chẽ công tác PCTP với triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống dịch Covid-19, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác PCTP. Củng cố, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức trong công tác PCTP.
1.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng đơn vị, địa phương; lồng ghép với việc thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch PCTP, bảo đảm an ninh, trật tự (ANTT) của Chính phủ, Ban Chỉ đạo PCTP của Chính phủ, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh ở địa phương.
1.4. Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo 138 các cấp; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, gắn với trách nhiệm quản lý từng địa bàn, lĩnh vực. Chú trọng công tác tổ chức, bố trí, sắp xếp cán bộ, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia PCTP.
1.5. Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu ở những nơi để tội phạm tăng, phức tạp, lộng hành, kéo dài nhưng không có biện pháp giải quyết kịp thời, triệt để gây bức xúc trong Nhân dân. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách trong công tác PCTP, luôn nỗ lực hành động vì mục đích chung theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021.
1.6. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kết luận số 13-KL/TW, Chiến lược quốc gia PCTP, Chương trình PCTP tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Đồng thời, thường xuyên rà soát, tổ chức đánh giá, sơ tổng kết rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện nhiệm vụ PCTP, từ đó chủ động đề ra giải pháp thực hiện có hiệu quả các nội dung công tác PCTP theo từng năm cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về PCTP
2.1. Thực hiện có hiệu quả các hình thức tuyên truyền PCTP, nâng cao nhận thức pháp luật cho Nhân dân, nhất là thanh thiếu niên, người lao động, học sinh, sinh viên... ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới, vùng biển.
2.2. Tập trung tuyên truyền, phổ biến, đấu tranh phản bác mạnh mẽ những quan điểm, tư tưởng sai trái, xuyên tạc, thông tin không đúng sự thật về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác PCTP bảo đảm ANTT.
2.3. Chú trọng truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, công nghệ số, các trang mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở; huy động sự tham gia của các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, người có uy tín, có ảnh hưởng trong cộng đồng dân cư... để phối hợp tuyên truyền, phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau.
2.4. Triển khai các đợt cao điểm truyền thông PCTP nói chung, từng loại tội phạm nói riêng, như: Tội phạm liên quan hoạt động “tín dụng đen”, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm ma túy, tội phạm mua bán người,... Tổ chức tuyên truyền PCTP trong các cơ sở giáo dục, đào tạo phù hợp với quy định hiện hành.
3.1. Tổ chức giải quyết tốt những vấn đề về an sinh xã hội, đời sống Nhân dân, đặc biệt là đối với các nhóm đối tượng bị tác động, ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19; các vấn đề xã hội trong và sau dịch bệnh là nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm (như: vấn đề việc làm, thu nhập, dịch chuyển dân cư và người lao động...).
3.2. Phát huy vai trò các tổ chức chính trị xã hội, các tổ hòa giải để kịp thời phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn, xung đột xã hội, nhất là liên quan đến vấn đề đất đai, môi trường, thực hiện chế độ chính sách, quan hệ lao động, không để phát sinh vụ việc phức tạp, hình thành “điểm nóng” về ANTT; xây dựng “thế trận lòng dân”.
3.3. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước, không để tội phạm lợi dụng các chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội và phòng, chống dịch bệnh để trục lợi, vi phạm pháp luật.
3.4. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp và người dân tham gia phòng ngừa tội phạm, huy động sức mạnh của Nhân dân trong PCTP.
3.5. Tăng cường phối hợp quản lý, giáo dục đối tượng ở địa bàn cơ sở, nhất là nhóm đối tượng có nguy cơ phạm tội hoặc tái phạm tội, như: Người sử dụng trái phép chất ma túy, đối tượng “ngáo đá”, người bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, số mới được đặc xá, tha tù... Thực hiện phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người” trong công tác PCTP.
3.6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chuyên trách PCTP thuộc lực lượng Công an, Quân đội, Hải quan, Kiểm lâm...
4. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
4.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 44-KL/TW ngày 22/01/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (ANTQ) gắn với các phong trào, cuộc vận động khác như: Phong trào thi đua yêu nước, phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
4.2. Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong PCTP, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, trong đó chú trọng các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải từ gia đình đến cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, nhất là ở địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự xã hội; phát huy vai trò lực lượng Công an cấp xã trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, bảo đảm ANTT ngay từ cơ sở.
4.3. Nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ Nhân dân ở địa bàn cơ sở. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng phong trào; tổ chức hiệu quả, thiết thực Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ (ngày 19/8 hằng năm).
4.4. Thực hiện có hiệu quả Luật Thi hành án hình sự; Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng, góp phần hạn chế tình trạng tái phạm tội. Làm tốt công tác quản lý các đối tượng có nguy cơ phạm tội, vi phạm pháp luật ngay tại địa bàn cơ sở. Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp phù hợp, nhất là trong hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục các đối tượng tại địa bàn cơ sở...
4.5. Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 521/QĐ-TTg ngày 13/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ”; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”; Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia”.
5. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật trong công tác PCTP
Chủ động rà soát, nghiên cứu, kiến nghị đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo hành lang pháp lý cần thiết phục vụ công tác bảo đảm ANTT và PCTP. Tập trung nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống lý luận về công tác PCTP, làm sáng tỏ các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và đề xuất giải pháp phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả.
6. Nâng cao chất Iượng, hiệu quả công tác tấn công trấn áp, điều tra, xử lý tội phạm
6.1. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an về công tác đấu tranh chống tội phạm mua bán người, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm giết người...
6.2. Nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các phương án, kế hoạch đấu tranh PCTP, bảo đảm TTATXH, nhất là trong và sau dịch bệnh Covid-19, các loại tội phạm gây bức xúc trong Nhân dân, tạo môi trường xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh.
6.3. Thực hiện có hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia; tội phạm lợi dụng thiên tai, dịch bệnh; tội phạm về ma túy, tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”, kinh doanh đa cấp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản; tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông; tội phạm về môi trường; tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người, tội phạm mua bán người, xâm hại trẻ em...
6.4. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
6.5. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án hình sự, nhất là các vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm; tăng cường các biện pháp phòng, chống oan, sai, chống bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, nghiêm cấm bức cung, dùng nhục hình. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm đảm bảo kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.
6.6. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm những hành vi tham nhũng, tiêu cực, bao che hoặc dung túng, tiếp tay cho tội phạm, vi phạm pháp luật.
7. Thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ANTT
7.1. Hoàn thiện, thực hiện có hiệu quả Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân phục vụ công tác PCTP, bảo đảm ANTT và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức kết nối, khai thác hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư với các hệ thống dữ liệu có liên quan phục vụ xây dựng, hoạch định chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần phòng ngừa tội phạm.
7.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về ANTT. Tăng cường quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, rà soát các cơ sở kinh doanh ngành nghề đầu tư có điều kiện về ANTT, như: Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ lưu trú (nhà nghỉ, nhà trọ, khách sạn), nhà hàng, quán bar, karaoke, massage, vũ trường; các địa bàn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí, địa bàn giáp ranh nơi tội phạm thường lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội.
7.3. Đẩy mạnh thực hiện các phương án thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tàng trữ trái phép ngoài xã hội. Thực hiện nghiêm Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo.
8. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác PCTP
8.1. Tổ chức kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác PCTP từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, đảm bảo gọn đầu mối, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng lực lượng Công an nhân dân đến năm 2030 cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
8.2. Chú trọng tăng cường lực lượng, cơ sở vật chất cho lực lượng trực tiếp đấu tranh với tội phạm: Lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Hải quan, Kiểm lâm... để kịp thời giải quyết từ đầu, từ sớm các vấn đề phức tạp về ANTT nảy sinh tại cơ sở.
8.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan bảo vệ pháp luật đảm bảo yêu cầu công tác PCTP trong tình hình mới. Rà soát, kịp thời thay thế các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, bị xử lý kỷ luật. Chú trọng công tác tổ chức, bố trí, sắp xếp cán bộ, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia PCTP.
9. Ứng dụng khoa học công nghệ và huy động các nguồn lực phục vụ PCTP
9.1. Tăng cường nghiên cứu, áp dụng ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác PCTP. Quản lý, khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ hoạch định chính sách có liên quan đến công tác PCTP trong tình hình mới. Thường xuyên nghiên cứu, ban hành quy định về công tác bảo đảm ANTT, PCTP phù hợp đặc điểm tình hình, sát thực tế cơ sở. Quan tâm, đầu tư phân bổ kinh phí, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nâng cao năng lực của các lực lượng chuyên trách, đáp ứng yêu cầu, thực tiễn công tác đấu tranh PCTP trong tình hình hiện nay.
9.2. Làm tốt công tác quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ PCTP tỉnh, đảm bảo đúng quy định pháp luật; kịp thời biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong PCTP.
10. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về PCTP
Đẩy mạnh công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế trong PCTP; tổ chức quán triệt, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các Công ước quốc tế, Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, Hiệp định hợp tác PCTP mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh, nhất là tăng cường hợp tác với nước CHDCND Lào trong công tác PCTP. Duy trì thường xuyên luân phiên tổ chức giao ban và ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác PCTP với các lực lượng chức năng của 02 tỉnh giáp biên Khăm Muộn và Sa Vẳn Na Khệt - Lào. Chú trọng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trao đổi thông tin về tội phạm.
1.1. Thường trực giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh điều phối, thống nhất tổ chức thực hiện Chương trình PCTP. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đôn đốc, kiểm tra, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình PCTP.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu kiện toàn cơ quan chuyên trách PCTP; đề xuất phương án củng cố, kiện toàn các Ban Chỉ đạo về PCTP bảo đảm ANTT, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, rõ trách nhiệm, phát huy cơ chế phối hợp giữa các ngành.
1.3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo liên quan đến phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, kết quả công tác đấu tranh PCTP, các phương thức thủ đoạn, hoạt động của các loại tội phạm; kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm để Nhân dân cảnh giác, chủ động phòng, chống và hỗ trợ các lực lượng chức năng đấu tranh, xử lý tội phạm và tệ nạn xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, quy chế, quyết định liên ngành về công tác bảo đảm ANTT, PCTP. Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện cơ chế bảo vệ, khuyến khích, động viên người tham gia phát hiện, tố giác tội phạm; cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách trong công tác PCTP, luôn nỗ lực vì mục đích chung.
1.4. Duy trì và đổi mới hình thức, nội dung xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; tập trung củng cố, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong PCTP, tệ nạn xã hội, trong đó chú trọng các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải từ gia đình đến cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, nhất là ở địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự xã hội.
1.5. Thực hiện tốt công tác phòng ngừa tội phạm, kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ANTT, kịp thời khắc phục các sơ hở, thiếu sót, tồn tại hạn chế. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp nâng cao hiệu quả trong điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định pháp luật, có tác dụng răn đe tội phạm, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong Nhân dân.
1.6. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, chủ động nắm chắc tình hình, xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế, các loại tội phạm. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, bảo đảm ANTT. Trước mắt, tập trung triển khai các phương án, kế hoạch nghiệp vụ PCTP, bảo đảm TTATXH trong và sau dịch bệnh Covid-19; đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm TTATXH, tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”, mua bán người, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản... lợi dụng hoạt động khi xảy ra dịch bệnh, thiên tai; tội phạm ở các địa bàn trọng điểm, phức tạp về TTATXH, không để bị động, bất ngờ.
1.7. Hoàn thiện, thực hiện có hiệu quả Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân và các cơ sở dữ liệu khác phục vụ công tác bảo đảm ANTT, PCTP và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm an sinh xã hội.
1.8. Tập trung xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong công tác PCTP; bố trí lực lượng theo phương châm “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”; chú trọng tăng cường lực lượng, cơ sở vật chất cho lực lượng Công an cơ sở, nhất là Công an xã để kịp thời giải quyết từ đầu, từ sớm các vấn đề phức tạp về ANTT nảy sinh tại cơ sở; nâng cao năng lực cho cơ quan điều tra các cấp trong Công an tỉnh.
1.9. Tổ chức thực hiện hiệu quả các kế hoạch thực hiện đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về TTATXH; phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức; xuyên quốc gia; phòng, chống xâm hại trẻ em; PCTP và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi theo chỉ đạo của Bộ Công an; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về PCTP. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.
1.10. Đẩy mạnh công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế trong PCTP; tổ chức quán triệt, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các Công ước quốc tế, Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, Hiệp định hợp tác PCTP mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh, nhất là tăng cường hợp tác với nước CHDCND Lào trong công tác PCTP, thực hiện có hiệu quả Biên bản ghi nhớ hợp tác PCTP giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ Công an Lào. Duy trì thường xuyên luân phiên tổ chức giao ban và ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác PCTP với các lực lượng chức năng của 02 tỉnh giáp biên Khăm Muộn và Sa Vẳn Na Khệt - Lào. Chú trọng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trao đổi thông tin về tội phạm.
2.1. Chỉ đạo các Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và các đơn vị trực thuộc phối hợp các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục PCTP cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và Nhân dân trên địa bàn đóng quân. Huy động lực lượng phối hợp triển khai thực hiện công tác bảo đảm ANTT khi có yêu cầu.
2.2. Phối hợp thực hiện có hiệu quả Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về “Phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn TTATXH và nhiệm vụ quốc phòng”; Quyết định số 47/2020/QĐ-UBND ngày 01/04/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình về ban hành Quy chế phối hợp giữa Công an - Quân sự - Biên phòng tỉnh Quảng Bình trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, đấu tranh PCTP và nhiệm vụ quốc phòng.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
3.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương trong công tác bảo đảm ANTT, đấu tranh phòng, chống có hiệu quả với các loại tội phạm ở khu vực biên giới, cửa khẩu, vùng biển, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia; tội phạm lợi dụng thiên tai, dịch bệnh; tội phạm ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, mua bán người; xuất nhập cảnh trái phép; buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; chống người thi hành công vụ, các loại tội phạm khác và vi phạm pháp luật...; giữ vững ổn định chính trị, TTATXH ở khu vực biên giới.
3.2. Thực hiện tốt các mặt công tác nghiệp vụ biên phòng, tăng cường công tác nắm tình hình, tuần tra, kiểm soát chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng biển, trên biển; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý nghiêm tội phạm, vi phạm pháp luật. Phối hợp thực hiện có hiệu quả Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về “Phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn TTATXH và nhiệm vụ quốc phòng”; Quyết định số 47/2020/QĐ-UBND ngày 01/04/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình về ban hành Quy chế phối hợp giữa Công an - Quân sự - Biên phòng tỉnh Quảng Bình trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, đấu tranh PCTP và nhiệm vụ quốc phòng.
3.3. Tích cực phối hợp với các lực lượng chức năng, cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức phát động sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho quần chúng Nhân dân; phát huy hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, hạn chế nguyên nhân, điều kiện nảy sinh tội phạm ở khu vực biên giới, vùng biển.
3.4. Tăng cường quan hệ hợp tác và phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an, Quân sự tỉnh Khăm Muộn và Sa Vẳn Na Khệt - Lào thực hiện hiệu quả các kế hoạch, biên bản ghi nhớ, hội đàm trao đổi thông tin, điều tra xác minh, chủ động phát hiện các đường dây, tổ chức tội phạm xuyên biên giới; đấu tranh, phòng chống xuất nhập cảnh trái phép; điều tra, truy bắt đối tượng phạm tội liên quan hai bên biên giới. Thực hiện tốt hiệp định, quy chế biên giới và trao trả, tiếp nhận người vi phạm bên kia biên giới qua Cửa khẩu đảm bảo quy định và phòng chống dịch bệnh Covid - 19.
3.5. Chủ trì, tham mưu thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp PCTP ở khu vực biên giới, trên biển giai đoạn 2021 - 2025”.
4.1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTP; nhất là tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số bằng các hình thức phù hợp. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về PCTP; nghiên cứu, tham gia ý kiến vào dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm; theo dõi việc thi hành pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử tội phạm. Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trong tố tụng hình sự.
4.2. Thực hiện cải cách, hiện đại hóa nền tư pháp, các nhiệm vụ, đề án cải cách tư pháp thuộc chức năng nhiệm vụ được giao; tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả công tác giám định tư pháp.
4.3. Chủ trì theo dõi, tổng hợp công tác xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính; thực hiện báo cáo kết quả xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
5.1. Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về PCTP cho học sinh, sinh viên, bảo đảm đạt hiệu quả cao; đẩy mạnh công tác phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên, không để họ vi phạm pháp luật và tham gia tệ nạn xã hội.
5.2. Chủ trì, tiếp tục thực hiện Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên giai đoạn 2021 - 2025” theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tăng cường công tác tuyên truyền, quản lý thị trường góp phần phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trên lĩnh vực thương mại. Phối hợp với các cơ quan chức năng phòng ngừa tội phạm, xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh.
7.1. Phối hợp với các cơ quan chức năng phòng ngừa tội phạm, xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực: Cơ khí, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác, an toàn thực phẩm, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử...
7.2. Chủ trì, tiếp tục thực hiện Đề án “Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025” theo chỉ đạo của Bộ Công thương.
8.1. Lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch tuyên truyền về pháp luật và công tác PCTP cho công nhân, viên chức, người lao động trong ngành Giao thông vận tải và các ngành, nghề khác liên quan đến hoạt động giao thông vận tải. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an để phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật, gây mất ANTT trên tuyến giao thông và các địa điểm có phương tiện giao thông hoạt động; tăng cường hiệu quả các hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động giao thông vận tải gắn với kiểm soát phát hiện và ngăn chặn các hành vi lợi dụng hoạt động giao thông vận tải để phạm tội.
8.2. Chủ trì, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được phân công theo Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải giai đoạn 2021 - 2025” (sau khi được phê duyệt), gắn với kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng theo chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải.
9.1. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án, lĩnh vực có khả năng xảy ra tham nhũng, thất thoát, lãng phí cao. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, chủ động phòng ngừa và phòng, chống các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm TTATXH, đấu tranh PCTP và lĩnh vực xây dựng.
9.2. Chủ trì, tiếp tục thực hiện Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản giai đoạn 2021 - 2025” theo chỉ đạo của Bộ Xây dựng.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
10.1. Tăng cường hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới công tác tuyên truyền PCTP đến học sinh, sinh viên, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn; những nơi dân trí còn thấp, mức độ tìm hiểu, tiếp cận các văn bản, chính sách pháp luật còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn.
10.2. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các cơ quan báo chí kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên không gian mạng, bảo đảm an ninh thông tin và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng không gian mạng gây ảnh hưởng tiêu cực đến ANTT; ngoài ra, kịp thời tuyên truyền, phản bác những quan điểm, tư tưởng sai trái, xuyên tạc, thông tin không đúng sự thật về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác PCTP bảo đảm ANTT.
10.3. Chủ trì, tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet giai đoạn 2021 - 2025” theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông.
11. Sở Văn hóa, Thể thao; Sở Du lịch
11.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình, công tác quản lý, tổ chức lễ hội, quyền tác giả; hoạt động quảng cáo, kinh doanh du lịch, kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao, quản lý di tích, di sản, không để sơ hở, phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
11.2. Phối hợp tổ chức thực hiện Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2021 - 2025” theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
12.1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong công tác phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế.
12.2. Chủ trì, tiếp tục thực hiện Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế giai đoạn 2021 - 2025” theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
13.1. Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu kiện toàn cơ quan chuyên trách PCTP; đề xuất phương án củng cố, kiện toàn các Ban Chỉ đạo về PCTP bảo đảm ANTT, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, rõ trách nhiệm, phát huy cơ chế phối hợp giữa các ngành.
13.2. Phối hợp với Công an tỉnh nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, thiết thực nhằm bảo vệ, khuyến khích, động viên người tham gia phát hiện, tố giác tội phạm.
14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
14.1. Phối hợp với các sở, ban, ngành giải quyết có hiệu quả các vấn đề an sinh xã hội; phòng ngừa nguy cơ phụ nữ, trẻ em trở thành nạn nhân của tội phạm mua bán người, tệ nạn mại dâm, góp phần hạn chế nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Bình trong các vấn đề liên quan vay vốn giải quyết việc làm, tạo sinh kế đối với người được đặc xá, chấp hành xong án phạt tù, tha từ trước thời hạn có điều kiện, người sau cai nghiện ma túy và đối tượng yếu thế khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
14.2. Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các quy định về công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống tệ nạn xã hội, xâm hại trẻ em, bạo lực giới, an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người được đặc xá, chấp hành xong án phạt tù, tha từ trước thời hạn có điều kiện, người bán dâm, người điều trị ma túy bằng phương pháp sử dụng Methadone, nạn nhân của các vụ mua bán người, người sau cai nghiện.
15. Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổ chức thực hiện công tác PCTP và vi phạm pháp luật theo chức năng thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Tham mưu UBND tỉnh phân bổ hợp lý kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước theo phân cấp phục vụ công tác PCTP phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương và điều kiện, tình hình tội phạm cụ thể của từng năm; hướng dẫn sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn ngân sách nhà nước liên quan đến công tác PCTP. Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng các chương trình, đề án, dự án, huy động các nguồn lực phục vụ cho công tác PCTP, vi phạm pháp luật.
16.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền PCTP tại các địa bàn hoạt động của lực lượng Hải quan. Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ, kiến thức chính trị, pháp luật cho công chức chuyên trách PCTP.
16.2. Chỉ đạo lực lượng Hải quan tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ trong PCTP, nhất là PCTP sử dụng công nghệ cao, tội phạm về ma túy... Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, đo lường và các lĩnh vực khoa học công nghệ khác.
18. Sở Tài nguyên và Môi trường
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trên lĩnh vực phụ trách, nhất là vi phạm về xử lý chất thải công nghiệp, xây dựng, chất thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường, tình trạng khai thác trái phép khoáng sản, cát, sỏi trên sông, cửa biển; các vi phạm về đất đai... không để khiếu kiện kéo dài, phức tạp về ANTT.
19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Bình
19.1. Tổ chức nâng cao hoạt động phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng kịp thời có biện pháp phong tỏa, ngăn chặn việc tẩu tán tài sản trong các vụ việc, vụ án theo quy định của pháp luật; quản lý chặt chẽ hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tín dụng để phòng ngừa tội phạm lợi dụng hoạt động phạm tội.
19.2. Chủ trì, tiếp tục thực hiện Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và vấn đề “sở hữu chéo” trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng giai đoạn 2021 - 2025” theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, các cơ quan thành viên tham mưu Ban Chỉ đạo 138 tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện chương trình PCTP; đề xuất lồng ghép, phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch và sử dụng các nguồn lực cho công tác PCTP.
21. Các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh tổ chức tuyên truyền, phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Quá trình thực hiện lồng ghép với thực hiện các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các đề án của Chương trình PCTP.
22. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
22.1. Tham mưu Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kết luận số 13-KL/TW tại địa phương; định kỳ hằng năm có chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia PCTP, Chương trình PCTP.
22.2. Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ PCTP trong Kết luận số 13-KL/TW, Chỉ thị số 48-CT/TW, Chiến lược quốc gia PCTP, Chương trình PCTP của Chính phủ, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; xác định công tác PCTP là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương.
22.3. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án của Chương trình PCTP giai đoạn 2021 - 2025, lồng ghép với các chương trình, dự án do địa phương quản lý. Hằng năm, đánh giá, tổng hợp tình hình kết quả thực hiện; báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình cho các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; tổ chức huy động các nguồn lực của địa phương để bổ sung, hỗ trợ việc thực hiện Chương trình PCTP.
22.4. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tình hình tội phạm ở địa phương, tăng cường kiểm tra, đôn đốc và thực hiện nghiêm túc nội dung xử lý trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với công tác PCTP được quy định tại Kết luận số 13-KL/TW.
23. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan trong PCTP, vi phạm pháp luật. Phối hợp chặt chẽ, nâng cao chất lượng và hiệu quả với Cơ quan điều tra đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, nhất là trong điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm, bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.
24.1. Vận động, tuyên truyền Nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc trong tôn giáo tham gia PCTP. Phát huy vai trò giám sát việc thực hiện pháp luật về PCTP. Tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội với Công an tỉnh trong công tác bảo đảm ANTT. Lồng ghép các hoạt động PCTP với thực hiện các phong trào thi đua, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, khu đô thị văn minh”.
24.2. Thực hiện Đề án “Vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư giai đoạn 2021 - 2025”.
III. THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Chương trình thực hiện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện Chương trình PCTP từ ngân sách Nhà nước hiện hành, các nguồn huy động hợp pháp khác và kinh phí địa phương; chú trọng kết hợp hiệu quả giữa kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia với kinh phí được cấp cho các lực lượng chức năng và kinh phí từ các hoạt động xã hội hóa.
Giao Công an tỉnh chủ trì đề xuất phân bổ, hướng dẫn quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình PCTP từ ngân sách Trung ương được cấp và ngân sách địa phương khi được UBND tỉnh phê duyệt.
1. Các sở, ban, ngành, UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế ở đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 10/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Bình về thực hiện Kết luận số 13-KL/TW, gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm và kết thúc giai đoạn, tổ chức đánh giá, gửi báo cáo cho UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương theo quy định.
2. Giao Công an tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện Chương trình này; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Công an và Tỉnh ủy kết quả thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 10/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Bình về thực hiện Kết luận số 13-KL/TW, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1944/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến n đang được cập nhật.
Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1944/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến n
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 19/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2022-01-06 |
Ngày hiệu lực | 2022-01-06 |
Lĩnh vực | |
Tình trạng | Còn hiệu lực |