CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2019/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019 |
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
1. Nghị định này quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Dự án BT) theo quy định của pháp luật.
a) Quỹ đất.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng).
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi là Hợp đồng BT).
3. Nhà đầu tư thực hiện Hợp đồng BT (sau đây gọi là Nhà đầu tư).
Điều 3. Nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng.
c) Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
a) Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; cụ thể:
b) Đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách địa phương.
5. Khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, giao tài sản cho Nhà đầu tư.
Điều 4. Xác định giá trị Dự án BT để thanh toán
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị Dự án BT thì thực hiện như sau:
b) Giá trị điều chỉnh Dự án BT ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị Dự án BT để thanh toán, quyết toán Hợp đồng BT theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư
b) Việc thu hồi đất đối với quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất đai.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này đảm bảo giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tương đương với giá trị Dự án BT được phê duyệt, trong đó:
b) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện xác định giá trị quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
1. Giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị quỹ đất thanh toán.
a) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất.
4. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị quỹ đất thanh toán thì thực hiện như sau:
b) Trình tự, thủ tục xác định giá trị điều chỉnh quỹ đất thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 7. Sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
a) Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
2. Việc thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất tương đương với giá trị của khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật; cụ thể:
b) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho Nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành.
4. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, các Bên ký kết Hợp đồng BT có trách nhiệm xác định lãi vay huy động vốn đầu tư trong phương án tài chính của Hợp đồng BT đối với phần giá trị công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ tương ứng với phần giá trị quỹ đất thanh toán tính đến ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký kết Phụ lục Hợp đồng BT ghi nhận giá trị Dự án BT đã điều chỉnh.
a) Trường hợp tổng giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn tổng giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư phải nộp số chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giảm trừ quỹ đất tương ứng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
c) Sau khi hoàn thành việc thanh toán theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, các Bên ký kết Hợp đồng BT ký biên bản xác nhận hoàn thành việc thanh toán để thanh lý Hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện:
2. Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Mục 2. SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT
1. Giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó:
b) Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến thay đổi giá trị trụ sở làm việc thanh toán thì thực hiện như sau:
b) Giá trị điều chỉnh trụ sở làm việc thanh toán ghi tại Phụ lục Hợp đồng BT được tổng hợp vào giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư.
Điều 10. Trình tự, thủ tục sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT
Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ gồm các nội dung: Trụ sở làm việc để thanh toán; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ ký kết và thực hiện Hợp đồng BT; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện các thủ tục đầu tư và ký kết hợp đồng thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
a) Đối với trụ sở làm việc thuộc trung ương quản lý:
- Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT.
Sở Tài chính lập hồ sơ đề nghị sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT.
- Văn bản báo cáo về nhu cầu, sự cần thiết thực hiện Dự án BT và sử dụng trụ sở làm việc để thanh toán; giá trị Dự án BT tạm tính và giá trị trụ sở làm việc bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất được tính theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định này và giá trị tài sản trên đất được tạm tính theo giá trị còn lại ghi trên sổ sách kế toán.
- Các hồ sơ khác có liên quan.
đ) Cơ quan quản lý tài sản công quy định tại điểm a, điểm b Khoản này tổ chức xác định giá trị tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư.
Mục 3. SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT
1. Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT là giá trị quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và pháp luật có liên quan.
Điều 12. Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT
Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các nội dung: Tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ ký kết và thực hiện Hợp đồng BT; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện các thủ tục đầu tư và ký kết hợp đồng thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý:
- Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp, hoàn thiện và có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng lập hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT theo quy định tại điểm c Khoản này trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, có văn bản gửi Sở Tài chính để có ý kiến về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT.
c) Hồ sơ về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT (áp dụng cho cả hường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý và tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý) gồm:
- Các hồ sơ liên quan đến Dự án BT và tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT.
đ) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm tổ chức xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán Dự án BT gửi:
- Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán Dự án BT (đối với tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý).
Mục 4. SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG KHÁC ĐỂ THANH TOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN BT
Việc xác định giá trị tài sản công khác để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định này.
1. Việc sử dụng tài sản công khác để thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan và được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ, ngành, địa phương quản lý tài sản công.
1. Giá trị tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định và giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Ngân sách trung ương ghi dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với tài sản công thuộc trung ương quản lý; ngân sách địa phương ghi dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý.
1. Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị tài sản công thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện dưới hình thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.
a) Trường hợp giá trị tài sản công thanh toán thực tế lớn hơn giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo giá trị quyết toán Hợp đồng BT. Khi Nhà đầu tư BT nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với số chênh lệch giữa giá trị tài sản công và giá trị quyết toán Hợp đồng BT thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước về giá trị tài sản công theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp chưa phê duyệt quyết toán Dự án BT
Điều 17. Xử lý chuyển tiếp
Trường hợp các nội dung liên quan đến việc thanh toán chưa được quy định rõ trong Hợp đồng BT thì áp dụng các quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật đầu tư năm 2014, Luật xây dựng năm 2014, Luật ngân sách nhà nước năm 2015, Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm thanh toán. Trong đó:
b) Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; cụ thể:
- Đối với quỹ đất đã bồi thường, giải phóng mặt bằng, trụ sở làm việc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
2. Bãi bỏ Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn Khoản 3 Điều 1 Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao đang được cập nhật.
Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 69/2019/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2019-08-15 |
Ngày hiệu lực | 2019-10-01 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |