Mẫu Báo cáo số vụ việc trợ giúp pháp lý biểu số 25/btp/tgpl ban hành – THÔNG TƯ 03/2019/TT-BTP
1. Giới thiệu
Đang cập nhật.
2. Biểu mẫu
Biểu số: 25/BTP/TGPL |
SỐ VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ (TGPL) Kỳ báo cáo: ….. |
Đơn vị báo cáo: |
Đơn vị tính: Vụ việc
Phân theo lĩnh vực trợ giúp pháp lý và hình thức trợ giúp pháp lý |
Tổng số vụ việc thực hiện trong kỳ báo cáo |
Số vụ việc kết thúc trong kỳ báo cáo |
||||||||||||
|
|
Tổng số |
Phân theo người thực hiện TGPL |
|||||||||||
|
|
|
Trợ giúp viên pháp lý |
Luật sư |
Tư vấn viên PL |
Cộng tác viên TGPL |
||||||||
|
Tổng số |
Chia ra |
|
|
Tổng số |
Chia ra |
Tổng số |
Chia ra |
|
|||||
|
|
Kỳ trước chuyển qua |
Thụ lý trong kỳ |
|
|
|
Theo Hợp đồng của Trung tâm |
Theo phân công của Tổ chức ký HĐ thực hiện TGPL |
Theo phân công của Tổ chức đăng ký tham gia TGPL |
|
Theo phân công của Tổ chức ký HĐ thực hiện TGPL |
Theo phân công của Tổ chức đăng ký tham gia TGPL |
|
|
A |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Phân theo lĩnh vực TGPL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Pháp luật hình sự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Tư vấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Tham gia tố tụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
– |
Trong đó bào chữa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Tư vấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Tham gia tố tụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Đại diện ngoài tố tụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Pháp luật hành chính |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Tư vấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2 |
Tham gia tố tụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3 |
Đại diện ngoài tố tụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Các lĩnh vực pháp luật khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 |
Tư vấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2 |
Tham gia tố tụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.3 |
Đại diện ngoài tố tụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Phân theo hình thức TGPL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tư vấn (1.1+2.1+3.1+4.1) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tham gia tố tụng (1.2+2.2+3.2+4.2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Đại diện ngoài tố tụng (2.3+3.3+4.3) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Người kiểm tra |
…, ngày tháng năm |
GIẢI THÍCH BIỂU MẪU SỐ 25/BTP/TGPL
Số vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
– Số vụ việc trợ giúp pháp lý là số vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, do người thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
– Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
+ Trợ giúp viên pháp lý;
+ Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
+ Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
+ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
* Phương pháp tính:
Khi tính số lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, cần chú ý :
– Trong một vụ việc nếu có bao nhiêu người được trợ giúp pháp lý có đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý thì sẽ tính là bấy nhiêu vụ việc trợ giúp pháp lý. Ví dụ: Trong vụ án cố ý gây thương tích có 4 bị cáo, trong đó có 3 bị cáo là người được trợ giúp pháp lý và họ đều có đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý thì sẽ tính là 3 vụ việc trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực hình sự.
– Vụ việc trợ giúp pháp lý được coi là kết thúc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây :
+ Thực hiện xong yêu cầu hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý thể hiện trong đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
+ Thuộc một trong các trường hợp không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Trợ giúp pháp lý;
+ Bị đình chỉ theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp một vụ việc có nhiều người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc vụ việc phải thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý thì vẫn thống kê là 01 vụ việc trợ giúp pháp lý và 01 người thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Cách ghi biểu
– Cột 2- Kỳ trước chuyển qua: Ghi số vụ việc trợ giúp pháp lý thụ lý trong kỳ trước nhưng chưa kết thúc và chuyển sang kỳ này thực hiện tiếp.
– Cột 3- Thụ lý trong kỳ: Ghi số vụ việc được thụ lý trong kỳ báo cáo.
– Cột 4: Ghi tổng số vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc trong kỳ báo cáo (bao gồm cả số vụ việc thụ lý từ kỳ trước chuyển qua và số vụ việc được thụ lý trong kỳ này với điều kiện các vụ việc đều kết thúc trong kỳ báo cáo này).
– Tổng số vụ việc chia theo cột ngang và cột dọc phải luôn bằng nhau.
Cột 1 = Cột (2+3)
Cột 4 = Cột (5+6+10+13) = Mục (1+2+3+4) phần I cột A = Mục (1+2+3) phần II cột A
Cột 6 = Cột (7+8+9)
Cột 10 = Cột (11+12)
Mục 1 phần I cột A (Pháp luật hình sự) = tiểu mục (1.1 + 1.2) phần I cột A
Mục 2 phần I cột A (Pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình) = tiểu mục (2.1 + 2.2 + 2.3) phần I cột A
Mục 3 phần I cột A (Pháp luật hành chính) = tiểu mục (3.1 + 3.2 + 3.3) phần I cột A
Mục 4 Phần I cột A (Các lĩnh vực pháp luật khác) = tiểu mục (4.1 + 4.2 + 4.3) phần I cột A
* Các lĩnh vực pháp luật theo quy định tại các Mục 1, 2, 3, 4 phần I cột A, gồm:
– Pháp luật hình sự bao gồm: pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự;
– Pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình bao gồm: pháp luật dân sự, tố tụng dân sự, thi hành án dân sự; pháp luật hôn nhân gia đình;
– Pháp luật hành chính bao gồm: pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo, tố tụng hành chính;
– Các lĩnh vực pháp luật khác bao gồm: các lĩnh vực pháp luật không thuộc ba lĩnh vực pháp luật nêu trên và không thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại như: pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác, các lĩnh vực pháp luật liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo…
Lưu ý: Để việc thống kê bảo đảm tính chính xác, đối với các lĩnh vực pháp luật cụ thể như: pháp luật đất đai, nhà ở; pháp luật lao động, việc làm; pháp luật về trẻ em…, đề nghị các đơn vị thống kê căn cứ vào yêu cầu của người được trợ giúp pháp lý và bản chất của vụ việc trợ giúp pháp lý để thống kê vào (01) một trong (04) bốn nhóm lĩnh vực pháp luật nêu trên. Ví dụ: vụ việc liên quan đến pháp luật đất đai có thể thuộc 1 trong 3 lĩnh vực pháp luật (hành chính, dân sự, hình sự) tùy vào nội dung và bản chất vụ việc.
3. Nguồn số liệu
– Đối với đơn vị báo cáo là Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố thì nguồn số liệu được lấy từ sổ theo dõi, thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý của Chi nhánh và Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố;
– Đối với đơn vị báo cáo là Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thì nguồn số liệu được lấy từ sổ theo dõi, thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý của các Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
– Đối với đơn vị báo cáo là Sở Tư pháp thì nguồn số liệu được tổng hợp từ báo cáo của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố và Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.