BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: hướng dẫn triển khai hóa đơn điện tử | Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không.
1. Về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in song song với hóa đơn điện tử.
Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/08/2018 của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành:
…
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/08/2018 của Chính phủ quy định:
…
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
Điều 5 như sau:
Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau, Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.”
2. Về chữ ký số của người mua trên Hóa đơn điện tử
điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung của hóa đơn điện tử:
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
“Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,... thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.”
3. Về chữ ký của người đại diện trước pháp luật và dấu trên hóa đơn chuyển đổi sang giấy.
Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy:
1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau:
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Tại Khoản 2d Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về lập hóa đơn.
…
…
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”
Khoản 3b Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn trường hợp được miễn dấu trên hóa đơn:
…
…
…
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổng Công ty Bảo hiểm Hàng không xây dựng hệ thống HĐĐT cho phép kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi HĐĐT sang giấy và chỉ được chuyển đổi 01 lần, trên hóa đơn chuyển đổi có thông tin người thực hiện chuyển đổi, thời gian thực hiện chuyển đổi và chữ ký của người thực hiện chuyển đổi. Tổng Công ty Bảo hiểm Hàng không có cơ chế giám sát việc chuyển đổi HĐĐT gắn với trách nhiệm người thực hiện chuyển đổi thì đối với HĐĐT của Tổng Công ty Bảo hiểm Hàng không khi chuyển đổi sang giấy không phải có chữ ký người đại diện pháp luật và dấu của Tổng Công ty Bảo hiểm Hàng không. Tổng Công ty Bảo hiểm Hàng không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chuyển đổi HĐĐT sang giấy.
Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các Điều kiện sau:
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
Tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn việc lập hóa đơn đối với trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn như sau:
... Cục thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chữ bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).”
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 3509/TCT-DNL năm 2019 về hướng dẫn triển khai hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3509/TCT-DNL năm 2019 về hướng dẫn triển khai hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3509/TCT-DNL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Văn Cường |
Ngày ban hành | 2019-09-04 |
Ngày hiệu lực | 2019-09-04 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |