ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 214/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 02 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGẢI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 19/01/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 12/TTr-STP ngày 30/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| KT. CHỦ TỊCH |
KIỂM TRA CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 07/02/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
1. Mục đích
- Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; động viên, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đế kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
- Phòng, chống, ngăn chặn các vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn đế kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Yêu cầu
- Việc kiểm tra phải bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, minh bạch, tuân thủ đúng quy định của pháp luật; không gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra; chỉ ra được những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục và kiến nghị xử lý; đồng thời, các sai phạm, kiến nghị, yêu cầu trong kết luận kiểm tra phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng việc và tương ứng với tính chất, mức độ vi phạm.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung của kế hoạch đã đề ra, đảm bảo theo đúng tiến độ thời gian, chất lượng, hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị được kiểm tra phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định pháp luật, phối hợp chặt chẽ với Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, bảo đảm cho hoạt động kiểm tra tiến hành thuận lợi.
1. Đối tượng được kiểm tra, thời kỳ kiểm tra
a) Đối tượng được kiểm tra: Kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại UBND các huyện: Bình Sơn, Mộ Đức, Tư Nghĩa và Cơ quan Thanh tra Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi.
b) Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày 01/01/2023 đến thời điểm kiểm tra.
2. Địa điểm kiểm tra: Tại trụ sở làm việc của đối tượng được kiểm tra.
3. Nội dung kiểm tra
a) Việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
i) Tổng số vụ vi phạm; tổng số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan tố tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan tố tụng chuyển để xử phạt vi phạm hành chính;
ii) Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
iii) Tình hình, kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
iv) Việc thực hiện các quy định pháp luật về giải trình;
v) Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
vi) Việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
vii) Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
b) Việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính
i) Tổng số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; số đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
ii) Việc thực hiện các quy định pháp luật về lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
iii) Tình hình, kết quả thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
iv) Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử lý hành chính;
v) Những dấu hiệu vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
vi) Việc lưu trữ hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
c) Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
i) Công tác chỉ đạo, điều hành; việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
ii) Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
iii) Tổ chức công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ;
iv) Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; tổng số người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại cơ quan, đơn vị;
v) Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính;
vi) Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
vii) Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
4. Thời gian dự kiến kiểm tra
- Đối với UBND các huyện: Bình Sơn, Mộ Đức, Tư Nghĩa: Thực hiện trong Quý III năm 2024.
- Đối với Cơ quan Thanh tra Sở Y tế: Thực hiện trong Quý IV năm 2024.
5. Thời hạn kiểm tra: Kiểm tra trực tiếp tại mỗi cơ quan, đơn vị trong thời hạn 07 ngày làm việc.
1. Trách nhiệm thực hiện
- Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Giao Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo nội dung Kế hoạch; có báo cáo kết luận kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả kiểm tra.
- Trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra
Các cơ quan, đơn vị là đối tượng được kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Kế hoạch này có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, hồ sơ lưu văn bản và các tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện việc kiểm tra.
2. Kinh phí thực hiện kiểm tra: Được giao trong dự toán chi thường xuyên năm 2024 của Sở Tư pháp.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phải kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
File gốc của Quyết định 214/QĐ-UBND Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024 đang được cập nhật.
Quyết định 214/QĐ-UBND Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 214/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Hoàng Tuấn |
Ngày ban hành | 2024-02-07 |
Ngày hiệu lực | 2024-02-07 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |