BỘ TIÊU CHUẨN QUỐC\r\nGIA VỀ THUỐC
\r\n\r\nSet of national standards\r\nfor medicines
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc TCVN III: 2014 được xây dựng trên\r\nnguyên tắc nối tiếp Bộ TCVN I: 2009 và Bộ TCVN II: 2012
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc TCVN III: 2014 do Hội đồng Dược\r\nđiển Việt Nam biên soạn, Bộ Y tế đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng\r\nthẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn quốc gia về thuốc là văn bản kỹ thuật về tiêu chuẩn hoá và\r\nkiểm nghiệm chất lượng thuốc. Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc này có 51 tiêu\r\nchuẩn, chia thành 5 phần như sau:
\r\n\r\nPhần 1: Phương pháp kiểm nghiệm thuốc và chuyên mục gồm 3 tiêu chuẩn;
\r\n\r\nPhần 2: Nguyên liệu hóa dược gồm 13 tiêu chuẩn;
\r\n\r\nPhần 3: Thành phẩm hóa dược gồm 12 tiêu chuẩn;
\r\n\r\nPhần 4: Dược liệu gồm 16 tiêu chuẩn;
\r\n\r\nPhần 5: vắc xin gồm 7 tiêu chuẩn.
\r\n\r\nDanh pháp, thuật ngữ trong Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc được viết\r\ntheo quy định của Hội đồng Dược điển Việt Nam, Bộ Y tế. Các thuật ngữ dược phẩm\r\nđược viết dựa trên nguyên tắc việt hoá tên chung quốc tế Latin (DCI Latin) một\r\ncách hợp lý nhằm tránh làm biến dạng mặt chữ quá khác so với thuật ngữ\r\nquốc tế. Tên hợp chất hữu cơ được viết theo danh pháp do Hiệp hội quốc tế hoá học\r\nthuần tuý và ứng dụng (I.U.P.A.C) quy định. Trong một số trường hợp cá biệt,\r\ncác thuật ngữ tiếng Việt đã quen dùng đối với một số nguyên tố, hoá chất hay\r\ntên dược liệu vẫn tiếp tục sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
BỘ TIÊU CHUẨN QUỐC GIA VỀ THUỐC
\r\n\r\nSet of national standards for medicines
\r\n\r\n\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn này quy định:
\r\n\r\n- Các phương pháp kiểm nghiệm thuốc áp dụng để kiểm tra, đánh giá chất\r\nlượng thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin và sinh phẩm y tế, dược\r\nliệu và thuốc từ dược liệu đăng ký lưu hành trong nước.
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, bảo quản và\r\ncác yêu cầu có liên quan đến chất lượng đối với các nguyên liệu hoá dược; áp dụng\r\nđể kiểm tra đánh giá chất lượng các nguyên liệu hoá dược đăng ký lưu hành trong\r\nnước.
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, bảo\r\nquản và các yêu cầu có liên quan đến chất lượng thành phẩm hoá dược; áp dụng\r\nđể kiểm tra, đánh giá chất lượng các thành phẩm hoá dược đăng ký lưu hành trong\r\nnước.
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, bảo\r\nquản và các yêu cầu có liên quan đến chất lượng dược liệu; áp dụng để kiểm tra,\r\nđánh giá chất lượng dược liệu đăng ký lưu hành trong nước.
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, bảo quản\r\nvà các yêu cầu có liên quan đến chất lượng vắc xin; áp dụng để kiểm tra, đánh\r\ngiá chất lượng vắc xin đăng ký lưu hành trong nước.
\r\n\r\nĐối với các các nguyên liệu hoá dược, các thành phẩm hoá dược, các vắc\r\nxin, các dược liệu, các phương pháp kiểm nghiệm thuốc không nêu trong bộ tiêu\r\nchuẩn này hoặc Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc TCVN 1:2009\r\nvà Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc TCVN 11:2012 thì các nhà sản xuất và/hoặc\r\ncác tổ chức, cá nhân có liên quan có thể áp dụng tiêu chuẩn cơ sở hoặc tiêu chuẩn\r\nnước ngoài theo quy định hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng\r\ntiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có\r\nghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi bổ\r\nsung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN I-1:2009, Bộ tiêu chuẩn quốc\r\ngia về thuốc - Phần 1: Phương pháp kiểm nghiệm thuốc;
\r\n\r\nTCVN I-2:2009, Bộ tiêu chuẩn quốc\r\ngia về thuốc - Phần 2: Nguyên liệu hoá dược;
\r\n\r\nTCVN II:2012, Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác Phụ lục nêu trong các tiêu chuẩn dưới đây được\r\ntham chiếu theo TCVN I-1:2009, Bộ tiêu chuẩn quốc gia về\r\nthuốc - Phần 1: Phương pháp kiểm nghiệm thuốc và Phần 1 của Bộ tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG\r\nPHÁP KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ CHUYÊN MỤC
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n15.42 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SACHARID TỔNG\r\nSỐ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ORCINOL
\r\n\r\nNguyên tắc
\r\n\r\nPhương pháp cho phép định lượng polyribosylribitol Phosphat (PRP), polysacharid\r\nnày được xem là thành phần hoạt động chính của vắc xin Haemophilus Influenza\r\ntype b. Phương pháp dựa trên sự hình thành phức hợp màu xanh và hòa tan\r\ntrong nước.
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch
\r\n\r\nCác dung dịch sau đây được pha ngay trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn ribose: Hoà tan 5,0 mg ribose chuẩn\r\ntrong bình định mức 10 ml bằng nước cất, thêm nước cất đến vạch. Lắc đều.
\r\n\r\nDung dịch sắt (III) clorid trong acid hydrocloric: Cân 1 g sắt (III) clorid\r\n(TT) và hòa tan trong 10 ml nước cất. Pha 0,25 ml dung dịch sắt\r\n(III) clorid thu được với 50 ml acid hydrocloric (TT).
\r\n\r\nDung dịch orcinol: Cân 230 mg orcinol (TT) và hòa tan trong 5 ml ethanol\r\n(TT), chuẩn bị xong phải chứa dung dịch trong chai thủy tinh màu.
\r\n\r\nDung dịch natri azid 0,02 %: Cân 0,02 g natri azid (TT) và pha loãng với 100 ml nước cất.
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch để lập đường chuẩn: Từ dung dịch chuẩn ribose\r\npha về các nồng độ 1 µg/ml, 4 µg/mi, 12 pg/ml và 20 µg/ml.
\r\n\r\nChuẩn bị mẫu kiểm tra:
\r\n\r\nĐối với mẫu cộng hợp (ARM): 50 µl mẫu pha loãng với\r\n450 µl nước cất.
\r\n\r\nNếu mẫu là sản phẩm cuối cùng thì không cần pha loãng.
\r\n\r\nTiến hành
\r\n\r\nXác định hàm lượng sacharid tổng số
\r\n\r\nLấy vào mỗi ống 500 µl dung dịch chuẩn ribose đã pha\r\n(nồng độ 1,4, 12, 20 µg/ml).
\r\n\r\nLấy 500 µl mẫu vắc xin cần kiểm tra vào một ống khác.
\r\n\r\nThêm nước vào tất cả các ống để được 2000 µl.
\r\n\r\nThêm 1000 µl dung dịch sắt (III) clorid trong acid\r\nhydrocloric vào các ống.
\r\n\r\nThêm 80 µl dung\r\ndịch orcinol\r\nvào các ống.
\r\n\r\nGiữ 80 °C\r\ntrong 15 min.
\r\n\r\nĐể nguội, đo mật độ quang của các dung dịch ở 670 nm (OD 670 nm) và ở 580 nm (OD 580 nm) và tính kết quả.
\r\n\r\nXác định hàm lượng sacharid tự do
\r\n\r\nChú ý: Trước khi sử dụng ống ly tâm\r\nCentricon với màng lọc Ultracel YM -30, phải rửa ống ly tâm lại với nước và sau\r\nđó thêm 500 µl nước cất và ly tâm trong 5 min.
\r\n\r\nThêm 500 µl mẫu vào phần trên của ống ly tâm\r\nCentricon.
\r\n\r\nLy tâm ở\r\n3500 r/min trong 20 min.
\r\n\r\nSử dụng phần dịch được lọc ra (phần dịch nằm bên dưới)\r\nvà tiến hành các bước theo phần xác định hàm lượng sacharid tổng số.
\r\n\r\nRửa hệ thống ống ly tâm Centricon với màng lọc\r\nUltracel YM-30 bằng nước và thêm dung dịch natri azid 0,02 %. Bảo quản ở 4 °C cho đến khi dùng trở\r\nlại.
\r\n\r\nTính hàm lượng sacharid cuối cùng của mẫu thử (Cf) theo công thức sau:
\r\n\r\nCf = Cm x\r\n10-3 x 2,45
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nCm là giá trị trung bình của hàm lượng ribose trong mẫu thử;
\r\n\r\n2,45 là hệ số biểu hiện mối tương quan về khối\r\nlượng phân tử của polymer (sacharid) và\r\nD-ribose;
\r\n\r\n10-3 là hệ số chuyển đổi\r\ntừ đơn vị µg/ml thành mg/ml.
\r\n\r\nKết quả được tính theo đơn vị mg/ml (mg carbohydrat/ml mẫu cần kiểm tra).
\r\n\r\n\r\n\r\n
15.43 QUI TRÌNH THỬ NGHIỆM CÔNG HIỆU\r\n(IN VIVO) CỦA VACXIN VIÊM GAN B TÁI TỔ HỢP
\r\n\r\nSinh vật phẩm
\r\n\r\nChuột nhắt cái giống BALB/c thuần chủng từ cùng một đàn tùy loại 2D hoặc 2K từ 5 đến 6 tuần tuổi, khối lượng\r\ntối thiểu 16 g được lựa chọn, vận chuyển\r\nvà chăm sóc trong điều kiện cách ly.
\r\n\r\nVắc xin viêm gan B mẫu chuẩn quốc tế từ WHO.
\r\n\r\nChuẩn thứ cấp (địa phương) vắc xin viêm gan B tái tổ hợp.
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch
\r\n\r\nDung dịch để pha loãng mẫu: Hoà tan nhôm hydroxyd (TT)\r\ntrong dung dịch natri clorid 0,9 % (TT) để được dung dịch có nồng độ 1,5\r\ng/l.
\r\n\r\nGel phải có nồng độ AI3+ như trong mẫu vắc xin (0,5 mg AI3+/ml); 0,5 mg AI3+ tương đương với 1,44 mg AI(OH)3.
\r\n\r\nHấp tiệt trùng dung dịch đã pha ở 121 °C trong 30 min. Bảo quản\r\nở 4 °C.
\r\n\r\nTiến hành
\r\n\r\nChuẩn bị các độ pha của vắc xin: Tiến hành trong Laminar.
\r\n\r\nCác độ pha của mẫu vắc xin hấp phụ được pha loãng bằng\r\ndung dịch pha loãng mẫu, mỗi độ pha tương ứng với một nồng độ của vắc xin. Chỉ\r\nchuẩn bị 1 lọ cho mỗi độ pha mẫu hoặc chuẩn.
\r\n\r\nTrước khi lấy đủ\r\nlượng vắc xin cần thiết (1 ml) phải lắc\r\nđều lọ để đồng nhất mẫu.
\r\n\r\nĐể chuẩn bị các độ pha vắc xin từ nồng độ kháng nguyên\r\n20 pg/ml cần tiến hành theo hướng dẫn trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1: Chuẩn bị các độ pha\r\nloãng của vắc xin
\r\n\r\n\r\n Mẫu vắc xin (ml) \r\n | \r\n \r\n Dung dịch pha loãng (ml) \r\n | \r\n \r\n Độ pha loãng \r\n | \r\n \r\n HbsAg (µg/ml) \r\n | \r\n
\r\n 1 (vắc xin không pha loãng) \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 1/16 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n
\r\n 4 (vắc xin 1/16) \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 1/64 \r\n | \r\n \r\n 0,312 \r\n | \r\n
\r\n 4 (vắc xin 1/64) \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 1/256 \r\n | \r\n \r\n 0,078 \r\n | \r\n
\r\n 4 (vắc xin 1/64) \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 1/512 \r\n | \r\n \r\n 0,039 \r\n | \r\n
\r\n 4 (vắc xin 1/256) \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 1/1024 \r\n | \r\n \r\n 0,019 \r\n | \r\n
\r\n Giả dược (Placebo) \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Song song làm tương tự với mẫu chuẩn quốc tế của WHO\r\nhoặc chuẩn thứ cấp của phòng thí nghiệm (chuẩn quốc tế được dùng để chuẩn hóa\r\nchuẩn thứ cấp).
\r\n\r\nSau khi chuẩn bị xong các độ pha, đậy nút cao su và nắp\r\nđã tiệt trùng. Chuyển các lọ mẫu pha loãng đến nhà chăn nuôi súc vật thí nghiệm\r\nđể gây nhiễm trên động vật.
\r\n\r\nGây nhiễm trên động vật:
\r\n\r\nVới mỗi độ pha của vắc xin gây\r\nnhiễm trên 10 chuột nhắt (1 ml/con) bằng đường tiêm màng bụng. Sau khi tiêm\r\ntheo dõi trong vòng 28 ngày ở vùng cách ly bảo vệ.
\r\n\r\nLấy máu: Tiến hành lấy máu sau 28 ngày gây nhiễm trên\r\nchuột. Lấy máu riêng từng con vào ống nhựa, dán nhãn ghi số lô và độ pha. Có thể\r\nly tâm ngay khi lấy máu tại nhà chuột hoặc giữ ở nhiệt độ phòng không quá 24 giờ để ly tâm sau đó.
\r\n\r\nLy tâm, tách huyết thanh cẩn thận bằng pipet (không được làm lẫn\r\nhuyết thanh giữa các ống khác nhau) sang một ống nhựa khác. Nếu chưa tiến hành\r\nđịnh lượng kháng thể anti-HBs ngay, bảo\r\nquản các mẫu huyết thanh ở âm 20 °C\r\nđể kiểm tra sau.
\r\n\r\nĐịnh lượng kháng thể kháng HBsAg bằng phương pháp\r\nELISA với bộ kit của BIO-RAD.
\r\n\r\nTính kết quả: Sau khi xác định được các mẫu huyết\r\nthanh dương tính (có chứa kháng thể), tính phần trăm số chuột có đáp ứng miễn dịch\r\ntrên mỗi độ pha tức là trên tổng số chuột gây nhiễm có bao nhiêu chuột có đáp ứng\r\nmiễn dịch của độ pha đó. Làm tương tự với mẫu vắc xin chuẩn.
\r\n\r\nChú ý: Chuột có đáp ứng miễn dịch là trong huyết thanh\r\ncó chứa kháng thể kháng HbsAg.
\r\n\r\nTính phần trăm số chuột có đáp ứng miễn dịch với mỗi độ pha như\r\nsau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nNi là\r\nsố chuột có đáp ứng miễn dịch của một độ pha;
\r\n\r\nN là\r\nsố chuột gây nhiễm trên độ pha đó.
\r\n\r\nSau khi tính phần trăm số chuột có đáp ứng miễn dịch, tính ED50\r\n(Liều vắc xin gây nhiễm 50 % chuột có\r\nđáp ứng miễn dịch) và công hiệu bằng chương trình Potency.
\r\n\r\nBẢNG LIÊN HỆ GIỮA PHẦN TRĂM\r\nETHANOL THEO THỂ TÍCH, PHẦN TRĂM ETHANOL THEO KHỐI LƯỢNG, KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA HỖN HỢP ETHANOL VÀ\r\nNƯỚC
\r\n\r\n(Quy định)
\r\n\r\n\r\n % tt/tt \r\n | \r\n \r\n % kl/kl \r\n | \r\n \r\n ρ20 (kg/m3) \r\n | \r\n \r\n %tt/tt \r\n | \r\n \r\n %kl/kl \r\n | \r\n \r\n ρ20 (kg/m3) \r\n | \r\n
\r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 0,0 \r\n | \r\n \r\n 998,20 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 3,18 \r\n | \r\n \r\n 992,41 \r\n | \r\n
\r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 998,05 \r\n | \r\n \r\n 4,1 \r\n | \r\n \r\n 3,26 \r\n | \r\n \r\n 992,28 \r\n | \r\n
\r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 997,90 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 3,34 \r\n | \r\n \r\n 992,14 \r\n | \r\n
\r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 997,75 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 3,42 \r\n | \r\n \r\n 992,00 \r\n | \r\n
\r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0.32 \r\n | \r\n \r\n 997,59 \r\n | \r\n \r\n 4,4 \r\n | \r\n \r\n 3,50 \r\n | \r\n \r\n 991,87 \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 997,44 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 3,58 \r\n | \r\n \r\n 991,73 \r\n | \r\n
\r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,47 \r\n | \r\n \r\n 997,29 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 3,66 \r\n | \r\n \r\n 991,59 \r\n | \r\n
\r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,55 \r\n | \r\n \r\n 997,14 \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 3,74 \r\n | \r\n \r\n 991,46 \r\n | \r\n
\r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n \r\n 996,99 \r\n | \r\n \r\n 4,8 \r\n | \r\n \r\n 3,82 \r\n | \r\n \r\n 991,32 \r\n | \r\n
\r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 0,71 \r\n | \r\n \r\n 996,85 \r\n | \r\n \r\n 4,9 \r\n | \r\n \r\n 3,90 \r\n | \r\n \r\n 991,19 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,79 \r\n | \r\n \r\n 996,70 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 3,98 \r\n | \r\n \r\n 991,06 \r\n | \r\n
\r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 0,87 \r\n | \r\n \r\n 996,55 \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n \r\n 4,06 \r\n | \r\n \r\n 990,92 \r\n | \r\n
\r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 996,40 \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n \r\n 4,14 \r\n | \r\n \r\n 990,79 \r\n | \r\n
\r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 1,03 \r\n | \r\n \r\n 996,25 \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n \r\n 4,22 \r\n | \r\n \r\n 990,65 \r\n | \r\n
\r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,11 \r\n | \r\n \r\n 996,11 \r\n | \r\n \r\n 5,4 \r\n | \r\n \r\n 4,30 \r\n | \r\n \r\n 990,52 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,19 \r\n | \r\n \r\n 995,96 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 4,38 \r\n | \r\n \r\n 990,39 \r\n | \r\n
\r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,27 \r\n | \r\n \r\n 995,81 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n 4,46 \r\n | \r\n \r\n 990,26 \r\n | \r\n
\r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 995,67 \r\n | \r\n \r\n 5,7 \r\n | \r\n \r\n 4,54 \r\n | \r\n \r\n 990,12 \r\n | \r\n
\r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,43 \r\n | \r\n \r\n 995,52 \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 4,62 \r\n | \r\n \r\n 989,99 \r\n | \r\n
\r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 1,51 \r\n | \r\n \r\n 995,38 \r\n | \r\n \r\n 5,9 \r\n | \r\n \r\n 4,70 \r\n | \r\n \r\n 989,86 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,59 \r\n | \r\n \r\n 995,23 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 4,78 \r\n | \r\n \r\n 989,73 \r\n | \r\n
\r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 1,67 \r\n | \r\n \r\n 995,09 \r\n | \r\n \r\n 6,1 \r\n | \r\n \r\n 4,86 \r\n | \r\n \r\n 989,60 \r\n | \r\n
\r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 1,75 \r\n | \r\n \r\n 994,94 \r\n | \r\n \r\n 6,2 \r\n | \r\n \r\n 4,95 \r\n | \r\n \r\n 989,47 \r\n | \r\n
\r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 1,82 \r\n | \r\n \r\n 994,80 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 5,03 \r\n | \r\n \r\n 989,34 \r\n | \r\n
\r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 1,90 \r\n | \r\n \r\n 994,66 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n 5,11 \r\n | \r\n \r\n 989,21 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,98 \r\n | \r\n \r\n 994,51 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 5,19 \r\n | \r\n \r\n 989,08 \r\n | \r\n
\r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 2,06 \r\n | \r\n \r\n 994,37 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 5,27 \r\n | \r\n \r\n 988,95 \r\n | \r\n
\r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 2,14 \r\n | \r\n \r\n 994,23 \r\n | \r\n \r\n 6,7 \r\n | \r\n \r\n 5,35 \r\n | \r\n \r\n 988,82 \r\n | \r\n
\r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 2,22 \r\n | \r\n \r\n 994,09 \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 5,43 \r\n | \r\n \r\n 988,69 \r\n | \r\n
\r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 2,30 \r\n | \r\n \r\n 993,95 \r\n | \r\n \r\n 6,9 \r\n | \r\n \r\n 5,51 \r\n | \r\n \r\n 988,56 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 2,38 \r\n | \r\n \r\n 993,81 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n 5,59 \r\n | \r\n \r\n 988,43 \r\n | \r\n
\r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 2,46 \r\n | \r\n \r\n 993,66 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n \r\n 5,67 \r\n | \r\n \r\n 988,30 \r\n | \r\n
\r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 2,54 \r\n | \r\n \r\n 993,52 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 5,75 \r\n | \r\n \r\n 988,18 \r\n | \r\n
\r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 2,62 \r\n | \r\n \r\n 993,38 \r\n | \r\n \r\n 7,3 \r\n | \r\n \r\n 5,83 \r\n | \r\n \r\n 988,05 \r\n | \r\n
\r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 2,70 \r\n | \r\n \r\n 993,24 \r\n | \r\n \r\n 7,4 \r\n | \r\n \r\n 5,91 \r\n | \r\n \r\n 987,92 \r\n | \r\n
\r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 2,78 \r\n | \r\n \r\n 993,11 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 5,99 \r\n | \r\n \r\n 987,79 \r\n | \r\n
\r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 2,86 \r\n | \r\n \r\n 992,97 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 6,07 \r\n | \r\n \r\n 987,67 \r\n | \r\n
\r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 2,94 \r\n | \r\n \r\n 992,83 \r\n | \r\n \r\n 7,7 \r\n | \r\n \r\n 6,15 \r\n | \r\n \r\n 987,54 \r\n | \r\n
\r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 3,02 \r\n | \r\n \r\n 992,69 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 6,23 \r\n | \r\n \r\n 987,42 \r\n | \r\n
\r\n 3.9 \r\n | \r\n \r\n 3,10 \r\n | \r\n \r\n 992,55 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 6,32 \r\n | \r\n \r\n 987,29 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 6,40 \r\n | \r\n \r\n 987,16 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8,1 \r\n | \r\n \r\n 6,48 \r\n | \r\n \r\n 987,04 \r\n | \r\n \r\n 12,4 \r\n | \r\n \r\n 9,97 \r\n | \r\n \r\n 981,89 \r\n | \r\n
\r\n 8,2 \r\n | \r\n \r\n 6,56 \r\n | \r\n \r\n 986,91 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 10,05 \r\n | \r\n \r\n 981,78 \r\n | \r\n
\r\n 8,3 \r\n | \r\n \r\n 6,64 \r\n | \r\n \r\n 986,79 \r\n | \r\n \r\n 12,6 \r\n | \r\n \r\n 10,13 \r\n | \r\n \r\n 981,67 \r\n | \r\n
\r\n 8,4 \r\n | \r\n \r\n 6,72 \r\n | \r\n \r\n 986,66 \r\n | \r\n \r\n 12,7 \r\n | \r\n \r\n 10,21 \r\n | \r\n \r\n 981,55 \r\n | \r\n
\r\n 8,5 \r\n | \r\n \r\n 6,80 \r\n | \r\n \r\n 986,54 \r\n | \r\n \r\n 12,8 \r\n | \r\n \r\n 10,29 \r\n | \r\n \r\n 981,44 \r\n | \r\n
\r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n 6,88 \r\n | \r\n \r\n 986,42 \r\n | \r\n \r\n 12,9 \r\n | \r\n \r\n 10,37 \r\n | \r\n \r\n 981,32 \r\n | \r\n
\r\n 8,7 \r\n | \r\n \r\n 6,96 \r\n | \r\n \r\n 986,29 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8,8 \r\n | \r\n \r\n 7,04 \r\n | \r\n \r\n 986,17 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n \r\n 10,46 \r\n | \r\n \r\n 981,21 \r\n | \r\n
\r\n 8,9 \r\n | \r\n \r\n 7,12 \r\n | \r\n \r\n 986,05 \r\n | \r\n \r\n 13,1 \r\n | \r\n \r\n 10,54 \r\n | \r\n \r\n 981,10 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 13,2 \r\n | \r\n \r\n 10,62 \r\n | \r\n \r\n 980,98 \r\n | \r\n
\r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 7,20 \r\n | \r\n \r\n 985,92 \r\n | \r\n \r\n 13,3 \r\n | \r\n \r\n 10,70 \r\n | \r\n \r\n 980,87 \r\n | \r\n
\r\n 9,1 \r\n | \r\n \r\n 7,29 \r\n | \r\n \r\n 985,80 \r\n | \r\n \r\n 13,4 \r\n | \r\n \r\n 10,78 \r\n | \r\n \r\n 980,76 \r\n | \r\n
\r\n 9,2 \r\n | \r\n \r\n 7,37 \r\n | \r\n \r\n 985,68 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 10,87 \r\n | \r\n \r\n 980,64 \r\n | \r\n
\r\n 9,3 \r\n | \r\n \r\n 7,45 \r\n | \r\n \r\n 985,56 \r\n | \r\n \r\n 13,6 \r\n | \r\n \r\n 10,95 \r\n | \r\n \r\n 980,53 \r\n | \r\n
\r\n 9,4 \r\n | \r\n \r\n 7,53 \r\n | \r\n \r\n 985,44 \r\n | \r\n \r\n 13,7 \r\n | \r\n \r\n 11,03 \r\n | \r\n \r\n 980,42 \r\n | \r\n
\r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 7,61 \r\n | \r\n \r\n 985,31 \r\n | \r\n \r\n 13,8 \r\n | \r\n \r\n 11,11 \r\n | \r\n \r\n 980,31 \r\n | \r\n
\r\n 9,6 \r\n | \r\n \r\n 7,69 \r\n | \r\n \r\n 985,19 \r\n | \r\n \r\n 13,9 \r\n | \r\n \r\n 11,19 \r\n | \r\n \r\n 980,19 \r\n | \r\n
\r\n 9,7 \r\n | \r\n \r\n 7,77 \r\n | \r\n \r\n 985,07 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9,8 \r\n | \r\n \r\n 7,85 \r\n | \r\n \r\n 984,95 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n \r\n 11,27 \r\n | \r\n \r\n 980,08 \r\n | \r\n
\r\n 9,9 \r\n | \r\n \r\n 7,93 \r\n | \r\n \r\n 984,83 \r\n | \r\n \r\n 14,1 \r\n | \r\n \r\n 11,36 \r\n | \r\n \r\n 979,97 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 14,2 \r\n | \r\n \r\n 11,44 \r\n | \r\n \r\n 979,86 \r\n | \r\n
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 8,01 \r\n | \r\n \r\n 984,71 \r\n | \r\n \r\n 14,3 \r\n | \r\n \r\n 11,52 \r\n | \r\n \r\n 979,75 \r\n | \r\n
\r\n 10,1 \r\n | \r\n \r\n 8,10 \r\n | \r\n \r\n 984,59 \r\n | \r\n \r\n 14,4 \r\n | \r\n \r\n 11,60 \r\n | \r\n \r\n 979,64 \r\n | \r\n
\r\n 10,2 \r\n | \r\n \r\n 8,18 \r\n | \r\n \r\n 984,47 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 11,68 \r\n | \r\n \r\n 979,52 \r\n | \r\n
\r\n 10,3 \r\n | \r\n \r\n 8,26 \r\n | \r\n \r\n 984,35 \r\n | \r\n \r\n 14,6 \r\n | \r\n \r\n 11,77 \r\n | \r\n \r\n 979,41 \r\n | \r\n
\r\n 10,4 \r\n | \r\n \r\n 8,34 \r\n | \r\n \r\n 984,23 \r\n | \r\n \r\n 14,7 \r\n | \r\n \r\n 11,85 \r\n | \r\n \r\n 979,30 \r\n | \r\n
\r\n 10,5 \r\n | \r\n \r\n 8,42 \r\n | \r\n \r\n 984,11 \r\n | \r\n \r\n 14,8 \r\n | \r\n \r\n 11,93 \r\n | \r\n \r\n 979,19 \r\n | \r\n
\r\n 10,6 \r\n | \r\n \r\n 8,50 \r\n | \r\n \r\n 983,99 \r\n | \r\n \r\n 14,9 \r\n | \r\n \r\n 12,01 \r\n | \r\n \r\n 979,08 \r\n | \r\n
\r\n 10,7 \r\n | \r\n \r\n 8,58 \r\n | \r\n \r\n 983,88 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10,8 \r\n | \r\n \r\n 8,66 \r\n | \r\n \r\n 983,76 \r\n | \r\n \r\n 15,0 \r\n | \r\n \r\n 12,09 \r\n | \r\n \r\n 978,97 \r\n | \r\n
\r\n 10,9 \r\n | \r\n \r\n 8,75 \r\n | \r\n \r\n 983,64 \r\n | \r\n \r\n 15,1 \r\n | \r\n \r\n 12,17 \r\n | \r\n \r\n 978,86 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 15,2 \r\n | \r\n \r\n 12,26 \r\n | \r\n \r\n 978,75 \r\n | \r\n
\r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 8,83 \r\n | \r\n \r\n 983,52 \r\n | \r\n \r\n 15,3 \r\n | \r\n \r\n 12,34 \r\n | \r\n \r\n 978,64 \r\n | \r\n
\r\n 11,1 \r\n | \r\n \r\n 8,91 \r\n | \r\n \r\n 983,40 \r\n | \r\n \r\n 15,4 \r\n | \r\n \r\n 12,42 \r\n | \r\n \r\n 978,53 \r\n | \r\n
\r\n 11,2 \r\n | \r\n \r\n 8,99 \r\n | \r\n \r\n 983,29 \r\n | \r\n \r\n 15,5 \r\n | \r\n \r\n 12,50 \r\n | \r\n \r\n 978,42 \r\n | \r\n
\r\n 11,3 \r\n | \r\n \r\n 9,07 \r\n | \r\n \r\n 983,17 \r\n | \r\n \r\n 15,6 \r\n | \r\n \r\n 12,59 \r\n | \r\n \r\n 978,31 \r\n | \r\n
\r\n 11,4 \r\n | \r\n \r\n 9,15 \r\n | \r\n \r\n 983,05 \r\n | \r\n \r\n 15,7 \r\n | \r\n \r\n 12,67 \r\n | \r\n \r\n 978,20 \r\n | \r\n
\r\n 11.5 \r\n | \r\n \r\n 9,23 \r\n | \r\n \r\n 982,94 \r\n | \r\n \r\n 15,8 \r\n | \r\n \r\n 12,75 \r\n | \r\n \r\n 978,09 \r\n | \r\n
\r\n 11,6 \r\n | \r\n \r\n 9,32 \r\n | \r\n \r\n 982,82 \r\n | \r\n \r\n 15,9 \r\n | \r\n \r\n 12,83 \r\n | \r\n \r\n 977,98 \r\n | \r\n
\r\n 11,7 \r\n | \r\n \r\n 9,40 \r\n | \r\n \r\n 982,70 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11,8 \r\n | \r\n \r\n 9,48 \r\n | \r\n \r\n 982,59 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 12,91 \r\n | \r\n \r\n 977,87 \r\n | \r\n
\r\n 11,9 \r\n | \r\n \r\n 9,56 \r\n | \r\n \r\n 982,47 \r\n | \r\n \r\n 16,1 \r\n | \r\n \r\n 13,00 \r\n | \r\n \r\n 977,76 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 16,2 \r\n | \r\n \r\n 13,08 \r\n | \r\n \r\n 977,65 \r\n | \r\n
\r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n 9,64 \r\n | \r\n \r\n 982,35 \r\n | \r\n \r\n 16,3 \r\n | \r\n \r\n 13,16 \r\n | \r\n \r\n 977,55 \r\n | \r\n
\r\n 12,1 \r\n | \r\n \r\n 9,72 \r\n | \r\n \r\n 982,24 \r\n | \r\n \r\n 16,4 \r\n | \r\n \r\n 13,24 \r\n | \r\n \r\n 977,44 \r\n | \r\n
\r\n 12,2 \r\n | \r\n \r\n 9,80 \r\n | \r\n \r\n 982,12 \r\n | \r\n \r\n 16,5 \r\n | \r\n \r\n 13,32 \r\n | \r\n \r\n 977,33 \r\n | \r\n
\r\n 12,3 \r\n | \r\n \r\n 9,89 \r\n | \r\n \r\n 982,01 \r\n | \r\n \r\n 16,6 \r\n | \r\n \r\n 13,41 \r\n | \r\n \r\n 977,22 \r\n | \r\n
\r\n 16,7 \r\n | \r\n \r\n 13,49 \r\n | \r\n \r\n 977,11 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 16,8 \r\n | \r\n \r\n 13,57 \r\n | \r\n \r\n 977,00 \r\n | \r\n \r\n 21,0 \r\n | \r\n \r\n 17,04 \r\n | \r\n \r\n 972,48 \r\n | \r\n
\r\n 16,9 \r\n | \r\n \r\n 13,65 \r\n | \r\n \r\n 976,89 \r\n | \r\n \r\n 21,1 \r\n | \r\n \r\n 17,13 \r\n | \r\n \r\n 972,37 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 21,2 \r\n | \r\n \r\n 17,21 \r\n | \r\n \r\n 972,27 \r\n | \r\n
\r\n 17,0 \r\n | \r\n \r\n 13,74 \r\n | \r\n \r\n 976,79 \r\n | \r\n \r\n 21,3 \r\n | \r\n \r\n 1729 \r\n | \r\n \r\n 972,16 \r\n | \r\n
\r\n 17,1 \r\n | \r\n \r\n 13,82 \r\n | \r\n \r\n 976,68 \r\n | \r\n \r\n 21,4 \r\n | \r\n \r\n 17,38 \r\n | \r\n \r\n 972,05 \r\n | \r\n
\r\n 17,2 \r\n | \r\n \r\n 13,90 \r\n | \r\n \r\n 976,57 \r\n | \r\n \r\n 21,5 \r\n | \r\n \r\n 17,46 \r\n | \r\n \r\n 971,94 \r\n | \r\n
\r\n 17,3 \r\n | \r\n \r\n 13,98 \r\n | \r\n \r\n 976,46 \r\n | \r\n \r\n 21,6 \r\n | \r\n \r\n 17,54 \r\n | \r\n \r\n 971,83 \r\n | \r\n
\r\n 17,4 \r\n | \r\n \r\n 14,07 \r\n | \r\n \r\n 976,35 \r\n | \r\n \r\n 21,7 \r\n | \r\n \r\n 17,62 \r\n | \r\n \r\n 971,73 \r\n | \r\n
\r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 14,15 \r\n | \r\n \r\n 976,25 \r\n | \r\n \r\n 21,8 \r\n | \r\n \r\n 17,71 \r\n | \r\n \r\n 971,62 \r\n | \r\n
\r\n 17,6 \r\n | \r\n \r\n 14,23 \r\n | \r\n \r\n 976,14 \r\n | \r\n \r\n 21,9 \r\n | \r\n \r\n 17,79 \r\n | \r\n \r\n 971,51 \r\n | \r\n
\r\n 17,7 \r\n | \r\n \r\n 14,31 \r\n | \r\n \r\n 976,03 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 17,8 \r\n | \r\n \r\n 14,40 \r\n | \r\n \r\n 975,92 \r\n | \r\n \r\n 22,0 \r\n | \r\n \r\n 17,87 \r\n | \r\n \r\n 971,40 \r\n | \r\n
\r\n 17,9 \r\n | \r\n \r\n 14,48 \r\n | \r\n \r\n 975,81 \r\n | \r\n \r\n 22,1 \r\n | \r\n \r\n 17,96 \r\n | \r\n \r\n 971,29 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 22,2 \r\n | \r\n \r\n 18,04 \r\n | \r\n \r\n 971,18 \r\n | \r\n
\r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 14,56 \r\n | \r\n \r\n 975,71 \r\n | \r\n \r\n 22,3 \r\n | \r\n \r\n 18,12 \r\n | \r\n \r\n 971,08 \r\n | \r\n
\r\n 18,1 \r\n | \r\n \r\n 14,64 \r\n | \r\n \r\n 975,60 \r\n | \r\n \r\n 22,4 \r\n | \r\n \r\n 18,21 \r\n | \r\n \r\n 970,97 \r\n | \r\n
\r\n 18,2 \r\n | \r\n \r\n 14,73 \r\n | \r\n \r\n 975,49 \r\n | \r\n \r\n 22,5 \r\n | \r\n \r\n 18,29 \r\n | \r\n \r\n 970,86 \r\n | \r\n
\r\n 18,3 \r\n | \r\n \r\n 14,81 \r\n | \r\n \r\n 975,38 \r\n | \r\n \r\n 22,6 \r\n | \r\n \r\n 18,37 \r\n | \r\n \r\n 970,75 \r\n | \r\n
\r\n 18,4 \r\n | \r\n \r\n 14,89 \r\n | \r\n \r\n 975,28 \r\n | \r\n \r\n 22,7 \r\n | \r\n \r\n 18,46 \r\n | \r\n \r\n 970,64 \r\n | \r\n
\r\n 18,5 \r\n | \r\n \r\n 14,97 \r\n | \r\n \r\n 975,17 \r\n | \r\n \r\n 22,8 \r\n | \r\n \r\n 18,54 \r\n | \r\n \r\n 970,53 \r\n | \r\n
\r\n 18,6 \r\n | \r\n \r\n 15,06 \r\n | \r\n \r\n 975,06 \r\n | \r\n \r\n 22,9 \r\n | \r\n \r\n 18,62 \r\n | \r\n \r\n 970,42 \r\n | \r\n
\r\n 18,7 \r\n | \r\n \r\n 15,14 \r\n | \r\n \r\n 974,95 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 18,8 \r\n | \r\n \r\n 15,22 \r\n | \r\n \r\n 974,85 \r\n | \r\n \r\n 23,0 \r\n | \r\n \r\n 18,71 \r\n | \r\n \r\n 970,31 \r\n | \r\n
\r\n 18,9 \r\n | \r\n \r\n 15,30 \r\n | \r\n \r\n 974,74 \r\n | \r\n \r\n 23,1 \r\n | \r\n \r\n 18,79 \r\n | \r\n \r\n 970,20 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 23,2 \r\n | \r\n \r\n 18,87 \r\n | \r\n \r\n 970,09 \r\n | \r\n
\r\n 19,0 \r\n | \r\n \r\n 15,39 \r\n | \r\n \r\n 974,63 \r\n | \r\n \r\n 23,3 \r\n | \r\n \r\n 18,96 \r\n | \r\n \r\n 969,98 \r\n | \r\n
\r\n 19,1 \r\n | \r\n \r\n 15,47 \r\n | \r\n \r\n 974,52 \r\n | \r\n \r\n 23,4 \r\n | \r\n \r\n 19,04 \r\n | \r\n \r\n 969,87 \r\n | \r\n
\r\n 19,2 \r\n | \r\n \r\n 15,55 \r\n | \r\n \r\n 974,42 \r\n | \r\n \r\n 23,5 \r\n | \r\n \r\n 19,13 \r\n | \r\n \r\n 969,76 \r\n | \r\n
\r\n 19,3 \r\n | \r\n \r\n 15,63 \r\n | \r\n \r\n 974,31 \r\n | \r\n \r\n 23,6 \r\n | \r\n \r\n 19,21 \r\n | \r\n \r\n 969,65 \r\n | \r\n
\r\n 19,4 \r\n | \r\n \r\n 15,72 \r\n | \r\n \r\n 974,20 \r\n | \r\n \r\n 23,7 \r\n | \r\n \r\n 19,29 \r\n | \r\n \r\n 969,54 \r\n | \r\n
\r\n 19,5 \r\n | \r\n \r\n 15,80 \r\n | \r\n \r\n 974,09 \r\n | \r\n \r\n 23,8 \r\n | \r\n \r\n 19,38 \r\n | \r\n \r\n 969,43 \r\n | \r\n
\r\n 19,6 \r\n | \r\n \r\n 15,88 \r\n | \r\n \r\n 973,99 \r\n | \r\n \r\n 23,9 \r\n | \r\n \r\n 19,46 \r\n | \r\n \r\n 969,32 \r\n | \r\n
\r\n 19,7 \r\n | \r\n \r\n 15,97 \r\n | \r\n \r\n 973,88 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 19,8 \r\n | \r\n \r\n 16,05 \r\n | \r\n \r\n 973,77 \r\n | \r\n \r\n 24,0 \r\n | \r\n \r\n 19,54 \r\n | \r\n \r\n 969,21 \r\n | \r\n
\r\n 19,9 \r\n | \r\n \r\n 16,13 \r\n | \r\n \r\n 973,66 \r\n | \r\n \r\n 24,1 \r\n | \r\n \r\n 19,63 \r\n | \r\n \r\n 969,10 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 24,2 \r\n | \r\n \r\n 19,71 \r\n | \r\n \r\n 968,99 \r\n | \r\n
\r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 16,21 \r\n | \r\n \r\n 973,56 \r\n | \r\n \r\n 24,3 \r\n | \r\n \r\n 19,79 \r\n | \r\n \r\n 968,88 \r\n | \r\n
\r\n 20,1 \r\n | \r\n \r\n 16,30 \r\n | \r\n \r\n 973,45 \r\n | \r\n \r\n 24,4 \r\n | \r\n \r\n 19,88 \r\n | \r\n \r\n 968,77 \r\n | \r\n
\r\n 20,2 \r\n | \r\n \r\n 16,38 \r\n | \r\n \r\n 973,34 \r\n | \r\n \r\n 24,5 \r\n | \r\n \r\n 19,96 \r\n | \r\n \r\n 968,66 \r\n | \r\n
\r\n 20,3 \r\n | \r\n \r\n 16,46 \r\n | \r\n \r\n 973,24 \r\n | \r\n \r\n 24,6 \r\n | \r\n \r\n 20,05 \r\n | \r\n \r\n 968,55 \r\n | \r\n
\r\n 20,4 \r\n | \r\n \r\n 16,55 \r\n | \r\n \r\n 973,13 \r\n | \r\n \r\n 24,7 \r\n | \r\n \r\n 20,13 \r\n | \r\n \r\n 968,43 \r\n | \r\n
\r\n 20,5 \r\n | \r\n \r\n 16,63 \r\n | \r\n \r\n 973,02 \r\n | \r\n \r\n 24,8 \r\n | \r\n \r\n 20,21 \r\n | \r\n \r\n 968,32 \r\n | \r\n
\r\n 20,6 \r\n | \r\n \r\n 16,71 \r\n | \r\n \r\n 972,91 \r\n | \r\n \r\n 24,9 \r\n | \r\n \r\n 20,30 \r\n | \r\n \r\n 968,21 \r\n | \r\n
\r\n 20,7 \r\n | \r\n \r\n 16,79 \r\n | \r\n \r\n 972,80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 20,8 \r\n | \r\n \r\n 16,88 \r\n | \r\n \r\n 972,70 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 20,38 \r\n | \r\n \r\n 968,10 \r\n | \r\n
\r\n 20,9 \r\n | \r\n \r\n 16,96 \r\n | \r\n \r\n 972,59 \r\n | \r\n \r\n 25,1 \r\n | \r\n \r\n 20,47 \r\n | \r\n \r\n 967,99 \r\n | \r\n
\r\n 25,2 \r\n | \r\n \r\n 20,55 \r\n | \r\n \r\n 967,87 \r\n | \r\n \r\n 29,5 \r\n | \r\n \r\n 24,18 \r\n | \r\n \r\n 962,83 \r\n | \r\n
\r\n 25,3 \r\n | \r\n \r\n 20,63 \r\n | \r\n \r\n 967,76 \r\n | \r\n \r\n 29,6 \r\n | \r\n \r\n 24,27 \r\n | \r\n \r\n 962,71 \r\n | \r\n
\r\n 25,4 \r\n | \r\n \r\n 20,72 \r\n | \r\n \r\n 967,65 \r\n | \r\n \r\n 29,7 \r\n | \r\n \r\n 24,35 \r\n | \r\n \r\n 962,58 \r\n | \r\n
\r\n 25,5 \r\n | \r\n \r\n 20,80 \r\n | \r\n \r\n 967,53 \r\n | \r\n \r\n 29,8 \r\n | \r\n \r\n 24,44 \r\n | \r\n \r\n 962,46 \r\n | \r\n
\r\n 25,6 \r\n | \r\n \r\n 20,88 \r\n | \r\n \r\n 967,42 \r\n | \r\n \r\n 29,9 \r\n | \r\n \r\n 24,52 \r\n | \r\n \r\n 962,33 \r\n | \r\n
\r\n 25,7 \r\n | \r\n \r\n 20,97 \r\n | \r\n \r\n 967,31 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 25,8 \r\n | \r\n \r\n 21,05 \r\n | \r\n \r\n 967,19 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n \r\n 24,61 \r\n | \r\n \r\n 962,21 \r\n | \r\n
\r\n 25,9 \r\n | \r\n \r\n 21,14 \r\n | \r\n \r\n 967,08 \r\n | \r\n \r\n 30,1 \r\n | \r\n \r\n 24,69 \r\n | \r\n \r\n 962,09 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 30,2 \r\n | \r\n \r\n 24,78 \r\n | \r\n \r\n 961,96 \r\n | \r\n
\r\n 26,0 \r\n | \r\n \r\n 21,22 \r\n | \r\n \r\n 966,97 \r\n | \r\n \r\n 30,3 \r\n | \r\n \r\n 24,86 \r\n | \r\n \r\n 961,84 \r\n | \r\n
\r\n 26,1 \r\n | \r\n \r\n 21,31 \r\n | \r\n \r\n 966,85 \r\n | \r\n \r\n 30,4 \r\n | \r\n \r\n 24,95 \r\n | \r\n \r\n 961,71 \r\n | \r\n
\r\n 26,2 \r\n | \r\n \r\n 21,39 \r\n | \r\n \r\n 966,74 \r\n | \r\n \r\n 30,5 \r\n | \r\n \r\n 25,03 \r\n | \r\n \r\n 961,59 \r\n | \r\n
\r\n 26,3 \r\n | \r\n \r\n 21,47 \r\n | \r\n \r\n 966,62 \r\n | \r\n \r\n 30,6 \r\n | \r\n \r\n 25,12 \r\n | \r\n \r\n 961,46 \r\n | \r\n
\r\n 26,4 \r\n | \r\n \r\n 21,56 \r\n | \r\n \r\n 965,51 \r\n | \r\n \r\n 30,7 \r\n | \r\n \r\n 25,20 \r\n | \r\n \r\n 961,33 \r\n | \r\n
\r\n 26,5 \r\n | \r\n \r\n 21,64 \r\n | \r\n \r\n 966,39 \r\n | \r\n \r\n 30,8 \r\n | \r\n \r\n 25,29 \r\n | \r\n \r\n 961,21 \r\n | \r\n
\r\n 26,6 \r\n | \r\n \r\n 21,73 \r\n | \r\n \r\n 966,28 \r\n | \r\n \r\n 30,9 \r\n | \r\n \r\n 25,38 \r\n | \r\n \r\n 961,08 \r\n | \r\n
\r\n 26,7 \r\n | \r\n \r\n 21,81 \r\n | \r\n \r\n 966,16 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 26,8 \r\n | \r\n \r\n 21,90 \r\n | \r\n \r\n 966,05 \r\n | \r\n \r\n 31,0 \r\n | \r\n \r\n 25,46 \r\n | \r\n \r\n 960,95 \r\n | \r\n
\r\n 26,9 \r\n | \r\n \r\n 21,98 \r\n | \r\n \r\n 965,93 \r\n | \r\n \r\n 31,1 \r\n | \r\n \r\n 25,55 \r\n | \r\n \r\n 960,82 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 31,2 \r\n | \r\n \r\n 25,63 \r\n | \r\n \r\n 960,70 \r\n | \r\n
\r\n 27,0 \r\n | \r\n \r\n 22,06 \r\n | \r\n \r\n 965,81 \r\n | \r\n \r\n 31,3 \r\n | \r\n \r\n 25,72 \r\n | \r\n \r\n 960,57 \r\n | \r\n
\r\n 27,1 \r\n | \r\n \r\n 22,15 \r\n | \r\n \r\n 965,70 \r\n | \r\n \r\n 31,4 \r\n | \r\n \r\n 25,80 \r\n | \r\n \r\n 960,44 \r\n | \r\n
\r\n 27,2 \r\n | \r\n \r\n 22,23 \r\n | \r\n \r\n 965,58 \r\n | \r\n \r\n 31,5 \r\n | \r\n \r\n 25,89 \r\n | \r\n \r\n 960,31 \r\n | \r\n
\r\n 27,3 \r\n | \r\n \r\n 22,32 \r\n | \r\n \r\n 965,46 \r\n | \r\n \r\n 31,6 \r\n | \r\n \r\n 25,97 \r\n | \r\n \r\n 960,18 \r\n | \r\n
\r\n 27,4 \r\n | \r\n \r\n 22,40 \r\n | \r\n \r\n 965,35 \r\n | \r\n \r\n 31,7 \r\n | \r\n \r\n 26,06 \r\n | \r\n \r\n 960,05 \r\n | \r\n
\r\n 27,5 \r\n | \r\n \r\n 22,49 \r\n | \r\n \r\n 965,23 \r\n | \r\n \r\n 31,8 \r\n | \r\n \r\n 26,15 \r\n | \r\n \r\n 959,92 \r\n | \r\n
\r\n 27,6 \r\n | \r\n \r\n 22,57 \r\n | \r\n \r\n 965,11 \r\n | \r\n \r\n 31,9 \r\n | \r\n \r\n 26,23 \r\n | \r\n \r\n 959,79 \r\n | \r\n
\r\n 27,7 \r\n | \r\n \r\n 22,65 \r\n | \r\n \r\n 964,99 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 27,8 \r\n | \r\n \r\n 22,74 \r\n | \r\n \r\n 964,88 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 26,32 \r\n | \r\n \r\n 959,66 \r\n | \r\n
\r\n 27,9 \r\n | \r\n \r\n 22,82 \r\n | \r\n \r\n 964,76 \r\n | \r\n \r\n 32,1 \r\n | \r\n \r\n 26,40 \r\n | \r\n \r\n 959,53 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 32,2 \r\n | \r\n \r\n 26,49 \r\n | \r\n \r\n 959,40 \r\n | \r\n
\r\n 28,0 \r\n | \r\n \r\n 22,91 \r\n | \r\n \r\n 964,64 \r\n | \r\n \r\n 32,3 \r\n | \r\n \r\n 26,57 \r\n | \r\n \r\n 959,27 \r\n | \r\n
\r\n 28,1 \r\n | \r\n \r\n 22,99 \r\n | \r\n \r\n 964,52 \r\n | \r\n \r\n 32,4 \r\n | \r\n \r\n 26,66 \r\n | \r\n \r\n 959,14 \r\n | \r\n
\r\n 28,2 \r\n | \r\n \r\n 23,08 \r\n | \r\n \r\n 964,40 \r\n | \r\n \r\n 32,5 \r\n | \r\n \r\n 26,75 \r\n | \r\n \r\n 959,01 \r\n | \r\n
\r\n 28,3 \r\n | \r\n \r\n 23,16 \r\n | \r\n \r\n 964,28 \r\n | \r\n \r\n 32,6 \r\n | \r\n \r\n 26,83 \r\n | \r\n \r\n 958,87 \r\n | \r\n
\r\n 28,4 \r\n | \r\n \r\n 23,25 \r\n | \r\n \r\n 964,16 \r\n | \r\n \r\n 32,7 \r\n | \r\n \r\n 26,92 \r\n | \r\n \r\n 958,74 \r\n | \r\n
\r\n 28,5 \r\n | \r\n \r\n 23,33 \r\n | \r\n \r\n 964,04 \r\n | \r\n \r\n 32,8 \r\n | \r\n \r\n 27,00 \r\n | \r\n \r\n 958,61 \r\n | \r\n
\r\n 28,6 \r\n | \r\n \r\n 23,42 \r\n | \r\n \r\n 963,92 \r\n | \r\n \r\n 32,9 \r\n | \r\n \r\n 27,09 \r\n | \r\n \r\n 958,47 \r\n | \r\n
\r\n 28,7 \r\n | \r\n \r\n 23,50 \r\n | \r\n \r\n 963,80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 28,8 \r\n | \r\n \r\n 23.59 \r\n | \r\n \r\n 963,68 \r\n | \r\n \r\n 33,0 \r\n | \r\n \r\n 27,18 \r\n | \r\n \r\n 958,34 \r\n | \r\n
\r\n 28,9 \r\n | \r\n \r\n 23,67 \r\n | \r\n \r\n 963,56 \r\n | \r\n \r\n 33,1 \r\n | \r\n \r\n 27,26 \r\n | \r\n \r\n 958,20 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 33,2 \r\n | \r\n \r\n 27,35 \r\n | \r\n \r\n 958,07 \r\n | \r\n
\r\n 29,0 \r\n | \r\n \r\n 23,76 \r\n | \r\n \r\n 963,44 \r\n | \r\n \r\n 33,3 \r\n | \r\n \r\n 27,44 \r\n | \r\n \r\n 957,94 \r\n | \r\n
\r\n 29,1 \r\n | \r\n \r\n 23,84 \r\n | \r\n \r\n 963,32 \r\n | \r\n \r\n 33,4 \r\n | \r\n \r\n 27,52 \r\n | \r\n \r\n 957,80 \r\n | \r\n
\r\n 29,2 \r\n | \r\n \r\n 23,93 \r\n | \r\n \r\n 963,20 \r\n | \r\n \r\n 33,5 \r\n | \r\n \r\n 27,61 \r\n | \r\n \r\n 957,66 \r\n | \r\n
\r\n 29,3 \r\n | \r\n \r\n 24,01 \r\n | \r\n \r\n 963,07 \r\n | \r\n \r\n 33,6 \r\n | \r\n \r\n 27,69 \r\n | \r\n \r\n 957,53 \r\n | \r\n
\r\n 29,4 \r\n | \r\n \r\n 24,10 \r\n | \r\n \r\n 962,95 \r\n | \r\n \r\n 33,7 \r\n | \r\n \r\n 27,78 \r\n | \r\n \r\n 957,39 \r\n | \r\n
\r\n 33,8 \r\n | \r\n \r\n 27,87 \r\n | \r\n \r\n 957,26 \r\n | \r\n \r\n 38,0 \r\n | \r\n \r\n 31,53 \r\n | \r\n \r\n 951,18 \r\n | \r\n
\r\n 33,9 \r\n | \r\n \r\n 27,95 \r\n | \r\n \r\n 957,12 \r\n | \r\n \r\n 38,1 \r\n | \r\n \r\n 31,62 \r\n | \r\n \r\n 951,02 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 38,2 \r\n | \r\n \r\n 31,71 \r\n | \r\n \r\n 950,87 \r\n | \r\n
\r\n 34,0 \r\n | \r\n \r\n 28,04 \r\n | \r\n \r\n 956,98 \r\n | \r\n \r\n 38,3 \r\n | \r\n \r\n 31,79 \r\n | \r\n \r\n 950,72 \r\n | \r\n
\r\n 34,1 \r\n | \r\n \r\n 28,13 \r\n | \r\n \r\n 956,84 \r\n | \r\n \r\n 38,4 \r\n | \r\n \r\n 31,88 \r\n | \r\n \r\n 950,56 \r\n | \r\n
\r\n 34,2 \r\n | \r\n \r\n 28,21 \r\n | \r\n \r\n 956,70 \r\n | \r\n \r\n 38,5 \r\n | \r\n \r\n 31,97 \r\n | \r\n \r\n 950,41 \r\n | \r\n
\r\n 34,3 \r\n | \r\n \r\n 28,30 \r\n | \r\n \r\n 956,57 \r\n | \r\n \r\n 38,6 \r\n | \r\n \r\n 32,06 \r\n | \r\n \r\n 950,25 \r\n | \r\n
\r\n 34,4 \r\n | \r\n \r\n 28,39 \r\n | \r\n \r\n 956,43 \r\n | \r\n \r\n 38,7 \r\n | \r\n \r\n 32,15 \r\n | \r\n \r\n 950,10 \r\n | \r\n
\r\n 34,5 \r\n | \r\n \r\n 28,47 \r\n | \r\n \r\n 956,29 \r\n | \r\n \r\n 38,8 \r\n | \r\n \r\n 32,24 \r\n | \r\n \r\n 949,94 \r\n | \r\n
\r\n 34,6 \r\n | \r\n \r\n 28,56 \r\n | \r\n \r\n 956,15 \r\n | \r\n \r\n 38,9 \r\n | \r\n \r\n 32,32 \r\n | \r\n \r\n 949,79 \r\n | \r\n
\r\n 34,7 \r\n | \r\n \r\n 28,65 \r\n | \r\n \r\n 956,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 34,8 \r\n | \r\n \r\n 28,73 \r\n | \r\n \r\n 955,87 \r\n | \r\n \r\n 39,0 \r\n | \r\n \r\n 32,41 \r\n | \r\n \r\n 949,63 \r\n | \r\n
\r\n 34,9 \r\n | \r\n \r\n 28,82 \r\n | \r\n \r\n 955,73 \r\n | \r\n \r\n 39,1 \r\n | \r\n \r\n 32,50 \r\n | \r\n \r\n 949,47 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 39,2 \r\n | \r\n \r\n 32,59 \r\n | \r\n \r\n 949,32 \r\n | \r\n
\r\n 35,0 \r\n | \r\n \r\n 28,91 \r\n | \r\n \r\n 955,59 \r\n | \r\n \r\n 39,3 \r\n | \r\n \r\n 32,68 \r\n | \r\n \r\n 949,16 \r\n | \r\n
\r\n 35,1 \r\n | \r\n \r\n 28,99 \r\n | \r\n \r\n 955,45 \r\n | \r\n \r\n 39,4 \r\n | \r\n \r\n 32,77 \r\n | \r\n \r\n 949,00 \r\n | \r\n
\r\n 35,2 \r\n | \r\n \r\n 29,08 \r\n | \r\n \r\n 955,30 \r\n | \r\n \r\n 39,5 \r\n | \r\n \r\n 32,86 \r\n | \r\n \r\n 948,84 \r\n | \r\n
\r\n 35,3 \r\n | \r\n \r\n 29,17 \r\n | \r\n \r\n 955,16 \r\n | \r\n \r\n 39,6 \r\n | \r\n \r\n 32,94 \r\n | \r\n \r\n 948,68 \r\n | \r\n
\r\n 35,4 \r\n | \r\n \r\n 29,26 \r\n | \r\n \r\n 955,02 \r\n | \r\n \r\n 39,7 \r\n | \r\n \r\n 33,03 \r\n | \r\n \r\n 948,52 \r\n | \r\n
\r\n 35,5 \r\n | \r\n \r\n 29,34 \r\n | \r\n \r\n 954,88 \r\n | \r\n \r\n 39,8 \r\n | \r\n \r\n 33,12 \r\n | \r\n \r\n 948,37 \r\n | \r\n
\r\n 35,6 \r\n | \r\n \r\n 29,43 \r\n | \r\n \r\n 954,73 \r\n | \r\n \r\n 39,9 \r\n | \r\n \r\n 3321 \r\n | \r\n \r\n 948,21 \r\n | \r\n
\r\n 35,7 \r\n | \r\n \r\n 29,52 \r\n | \r\n \r\n 954,59 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 35,8 \r\n | \r\n \r\n 29,60 \r\n | \r\n \r\n 954,44 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n \r\n 33,30 \r\n | \r\n \r\n 948,05 \r\n | \r\n
\r\n 35,9 \r\n | \r\n \r\n 29,69 \r\n | \r\n \r\n 954,30 \r\n | \r\n \r\n 40,1 \r\n | \r\n \r\n 33,39 \r\n | \r\n \r\n 947,88 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 40,2 \r\n | \r\n \r\n 33,48 \r\n | \r\n \r\n 947,72 \r\n | \r\n
\r\n 36,0 \r\n | \r\n \r\n 29,78 \r\n | \r\n \r\n 954,15 \r\n | \r\n \r\n 40,3 \r\n | \r\n \r\n 33,57 \r\n | \r\n \r\n 947,56 \r\n | \r\n
\r\n 36,1 \r\n | \r\n \r\n 29,87 \r\n | \r\n \r\n 954,01 \r\n | \r\n \r\n 40,4 \r\n | \r\n \r\n 33,66 \r\n | \r\n \r\n 947,40 \r\n | \r\n
\r\n 36,2 \r\n | \r\n \r\n 29,95 \r\n | \r\n \r\n 953,86 \r\n | \r\n \r\n 40,5 \r\n | \r\n \r\n 33,74 \r\n | \r\n \r\n 947,24 \r\n | \r\n
\r\n 36,3 \r\n | \r\n \r\n 30,04 \r\n | \r\n \r\n 953,72 \r\n | \r\n \r\n 40,6 \r\n | \r\n \r\n 33,83 \r\n | \r\n \r\n 947,08 \r\n | \r\n
\r\n 36,4 \r\n | \r\n \r\n 30,13 \r\n | \r\n \r\n 953,57 \r\n | \r\n \r\n 40,7 \r\n | \r\n \r\n 33,92 \r\n | \r\n \r\n 946,91 \r\n | \r\n
\r\n 36,5 \r\n | \r\n \r\n 30,21 \r\n | \r\n \r\n 953,42 \r\n | \r\n \r\n 40,8 \r\n | \r\n \r\n 34,01 \r\n | \r\n \r\n 946,75 \r\n | \r\n
\r\n 36,6 \r\n | \r\n \r\n 30,30 \r\n | \r\n \r\n 953,28 \r\n | \r\n \r\n 40,9 \r\n | \r\n \r\n 34,10 \r\n | \r\n \r\n 946,58 \r\n | \r\n
\r\n 36,7 \r\n | \r\n \r\n 30,39 \r\n | \r\n \r\n 953,13 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 36,8 \r\n | \r\n \r\n 30,48 \r\n | \r\n \r\n 952,98 \r\n | \r\n \r\n 41,0 \r\n | \r\n \r\n 34,19 \r\n | \r\n \r\n 946,42 \r\n | \r\n
\r\n 36,9 \r\n | \r\n \r\n 30,56 \r\n | \r\n \r\n 952,83 \r\n | \r\n \r\n 41,1 \r\n | \r\n \r\n 34,28 \r\n | \r\n \r\n 946,26 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 41,2 \r\n | \r\n \r\n 34,37 \r\n | \r\n \r\n 946,09 \r\n | \r\n
\r\n 37,0 \r\n | \r\n \r\n 30,65 \r\n | \r\n \r\n 952,69 \r\n | \r\n \r\n 41,3 \r\n | \r\n \r\n 34,46 \r\n | \r\n \r\n 945,93 \r\n | \r\n
\r\n 37,1 \r\n | \r\n \r\n 30,74 \r\n | \r\n \r\n 952,54 \r\n | \r\n \r\n 41,4 \r\n | \r\n \r\n 34,55 \r\n | \r\n \r\n 945,76 \r\n | \r\n
\r\n 37,2 \r\n | \r\n \r\n 30,83 \r\n | \r\n \r\n 952,39 \r\n | \r\n \r\n 41,5 \r\n | \r\n \r\n 34,64 \r\n | \r\n \r\n 945,59 \r\n | \r\n
\r\n 37,3 \r\n | \r\n \r\n 30,92 \r\n | \r\n \r\n 952,24 \r\n | \r\n \r\n 41,6 \r\n | \r\n \r\n 34,73 \r\n | \r\n \r\n 945,43 \r\n | \r\n
\r\n 37,4 \r\n | \r\n \r\n 31,00 \r\n | \r\n \r\n 952,09 \r\n | \r\n \r\n 41,7 \r\n | \r\n \r\n 34,82 \r\n | \r\n \r\n 945,26 \r\n | \r\n
\r\n 37,5 \r\n | \r\n \r\n 31,09 \r\n | \r\n \r\n 951,94 \r\n | \r\n \r\n 41,8 \r\n | \r\n \r\n 34,91 \r\n | \r\n \r\n 945,09 \r\n | \r\n
\r\n 37,6 \r\n | \r\n \r\n 31,18 \r\n | \r\n \r\n 951,79 \r\n | \r\n \r\n 41,9 \r\n | \r\n \r\n 35,00 \r\n | \r\n \r\n 944,93 \r\n | \r\n
\r\n 37,7 \r\n | \r\n \r\n 31,27 \r\n | \r\n \r\n 951,63 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 37,8 \r\n | \r\n \r\n 31,35 \r\n | \r\n \r\n 951,48 \r\n | \r\n \r\n 42,0 \r\n | \r\n \r\n 35,09 \r\n | \r\n \r\n 944,76 \r\n | \r\n
\r\n 37,9 \r\n | \r\n \r\n 31,44 \r\n | \r\n \r\n 951,33 \r\n | \r\n \r\n 42,1 \r\n | \r\n \r\n 35,18 \r\n | \r\n \r\n 944,59 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 42,2 \r\n | \r\n \r\n 35,27 \r\n | \r\n \r\n 944,42 \r\n | \r\n
\r\n 42,3 \r\n | \r\n \r\n 35,36 \r\n | \r\n \r\n 944,25 \r\n | \r\n \r\n 46,6 \r\n | \r\n \r\n 39,27 \r\n | \r\n \r\n 936,63 \r\n | \r\n
\r\n 42,4 \r\n | \r\n \r\n 35,45 \r\n | \r\n \r\n 944,08 \r\n | \r\n \r\n 46,7 \r\n | \r\n \r\n 39,36 \r\n | \r\n \r\n 936,44 \r\n | \r\n
\r\n 42,5 \r\n | \r\n \r\n 35,54 \r\n | \r\n \r\n 943,91 \r\n | \r\n \r\n 46,8 \r\n | \r\n \r\n 39,45 \r\n | \r\n \r\n 936,26 \r\n | \r\n
\r\n 42,6 \r\n | \r\n \r\n 35,63 \r\n | \r\n \r\n 943,74 \r\n | \r\n \r\n 46,9 \r\n | \r\n \r\n 39,54 \r\n | \r\n \r\n 936,07 \r\n | \r\n
\r\n 42,7 \r\n | \r\n \r\n 35,72 \r\n | \r\n \r\n 943,57 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 42,8 \r\n | \r\n \r\n 35,81 \r\n | \r\n \r\n 943,40 \r\n | \r\n \r\n 47,0 \r\n | \r\n \r\n 39,64 \r\n | \r\n \r\n 935,88 \r\n | \r\n
\r\n 42,9 \r\n | \r\n \r\n 35,90 \r\n | \r\n \r\n 943,23 \r\n | \r\n \r\n 47,1 \r\n | \r\n \r\n 39,73 \r\n | \r\n \r\n 935,70 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 47,2 \r\n | \r\n \r\n 39,82 \r\n | \r\n \r\n 935,51 \r\n | \r\n
\r\n 43,0 \r\n | \r\n \r\n 35,99 \r\n | \r\n \r\n 943,06 \r\n | \r\n \r\n 47,3 \r\n | \r\n \r\n 39,91 \r\n | \r\n \r\n 935,32 \r\n | \r\n
\r\n 43,1 \r\n | \r\n \r\n 36,08 \r\n | \r\n \r\n 942,88 \r\n | \r\n \r\n 47,4 \r\n | \r\n \r\n 40,00 \r\n | \r\n \r\n 935,14 \r\n | \r\n
\r\n 43,2 \r\n | \r\n \r\n 36,17 \r\n | \r\n \r\n 942,71 \r\n | \r\n \r\n 47,5 \r\n | \r\n \r\n 40,10 \r\n | \r\n \r\n 934,95 \r\n | \r\n
\r\n 43,3 \r\n | \r\n \r\n 36,26' \r\n | \r\n \r\n 942,54 \r\n | \r\n \r\n 47,6 \r\n | \r\n \r\n 40,19 \r\n | \r\n \r\n 934,76 \r\n | \r\n
\r\n 43,4 \r\n | \r\n \r\n 36,35 \r\n | \r\n \r\n 942,37 \r\n | \r\n \r\n 47,7 \r\n | \r\n \r\n 40,28 \r\n | \r\n \r\n 934,57 \r\n | \r\n
\r\n 43,5 \r\n | \r\n \r\n 36,44 \r\n | \r\n \r\n 942,19 \r\n | \r\n \r\n 47,8 \r\n | \r\n \r\n 40,37 \r\n | \r\n \r\n 934,38 \r\n | \r\n
\r\n 43,6 \r\n | \r\n \r\n 36,53 \r\n | \r\n \r\n 942,02 \r\n | \r\n \r\n 47,9 \r\n | \r\n \r\n 40,47 \r\n | \r\n \r\n 934,19 \r\n | \r\n
\r\n 43,7 \r\n | \r\n \r\n 36,62 \r\n | \r\n \r\n 941,84 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 43,8 \r\n | \r\n \r\n 36,71 \r\n | \r\n \r\n 941,67 \r\n | \r\n \r\n 48,0 \r\n | \r\n \r\n 40,56 \r\n | \r\n \r\n 934,00 \r\n | \r\n
\r\n 43,9 \r\n | \r\n \r\n 36,80 \r\n | \r\n \r\n 941,49 \r\n | \r\n \r\n 48,1 \r\n | \r\n \r\n 40,65 \r\n | \r\n \r\n 933,81 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 48,2 \r\n | \r\n \r\n 40,75 \r\n | \r\n \r\n 933,62 \r\n | \r\n
\r\n 44,0 \r\n | \r\n \r\n 36,89 \r\n | \r\n \r\n 941,32 \r\n | \r\n \r\n 48,3 \r\n | \r\n \r\n 40,84 \r\n | \r\n \r\n 933,43 \r\n | \r\n
\r\n 44,1 \r\n | \r\n \r\n 36,98 \r\n | \r\n \r\n 941,14 \r\n | \r\n \r\n 48,4 \r\n | \r\n \r\n 40,93 \r\n | \r\n \r\n 933,24 \r\n | \r\n
\r\n 44,2 \r\n | \r\n \r\n 37,07 \r\n | \r\n \r\n 940,97 \r\n | \r\n \r\n 48,5 \r\n | \r\n \r\n 41,02 \r\n | \r\n \r\n 933,05 \r\n | \r\n
\r\n 44,3 \r\n | \r\n \r\n 37,16 \r\n | \r\n \r\n 940,79 \r\n | \r\n \r\n 48,6 \r\n | \r\n \r\n 41,12 \r\n | \r\n \r\n 932,86 \r\n | \r\n
\r\n 44,4 \r\n | \r\n \r\n 37,25 \r\n | \r\n \r\n 940,61 \r\n | \r\n \r\n 48,7 \r\n | \r\n \r\n 41,21 \r\n | \r\n \r\n 932,67 \r\n | \r\n
\r\n 44,5 \r\n | \r\n \r\n 37,35 \r\n | \r\n \r\n 940,43 \r\n | \r\n \r\n 48,8 \r\n | \r\n \r\n 41,30 \r\n | \r\n \r\n 932,47 \r\n | \r\n
\r\n 44,6 \r\n | \r\n \r\n 37,44 \r\n | \r\n \r\n 940,26 \r\n | \r\n \r\n 48,9 \r\n | \r\n \r\n 41,40 \r\n | \r\n \r\n 932,28 \r\n | \r\n
\r\n 44,7 \r\n | \r\n \r\n 37,53 \r\n | \r\n \r\n 940,08 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 44,8 \r\n | \r\n \r\n 37,62 \r\n | \r\n \r\n 939,90 \r\n | \r\n \r\n 49,0 \r\n | \r\n \r\n 41,49 \r\n | \r\n \r\n 932,09 \r\n | \r\n
\r\n 44,9 \r\n | \r\n \r\n 37,71 \r\n | \r\n \r\n 939,72 \r\n | \r\n \r\n 49,1 \r\n | \r\n \r\n 41,58 \r\n | \r\n \r\n 931,90 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 49,2 \r\n | \r\n \r\n 41,68 \r\n | \r\n \r\n 931,70 \r\n | \r\n
\r\n 45,0 \r\n | \r\n \r\n 37,80 \r\n | \r\n \r\n 939,54 \r\n | \r\n \r\n 49,3 \r\n | \r\n \r\n 41,77 \r\n | \r\n \r\n 931,51 \r\n | \r\n
\r\n 45,1 \r\n | \r\n \r\n 37,89 \r\n | \r\n \r\n 939,36 \r\n | \r\n \r\n 49,4 \r\n | \r\n \r\n 41,86 \r\n | \r\n \r\n 931,31 \r\n | \r\n
\r\n 45,2 \r\n | \r\n \r\n 37,98 \r\n | \r\n \r\n 939,18 \r\n | \r\n \r\n 49,5 \r\n | \r\n \r\n 41,96 \r\n | \r\n \r\n 931,12 \r\n | \r\n
\r\n 45,3 \r\n | \r\n \r\n 38,08 \r\n | \r\n \r\n 939,00 \r\n | \r\n \r\n 49,6 \r\n | \r\n \r\n 42,05 \r\n | \r\n \r\n 930,92 \r\n | \r\n
\r\n 45,4 \r\n | \r\n \r\n 38,17 \r\n | \r\n \r\n 938,82 \r\n | \r\n \r\n 49,7 \r\n | \r\n \r\n 42,14 \r\n | \r\n \r\n 930,73 \r\n | \r\n
\r\n 45,5 \r\n | \r\n \r\n 38,26 \r\n | \r\n \r\n 938,64 \r\n | \r\n \r\n 49,8 \r\n | \r\n \r\n 42,24 \r\n | \r\n \r\n 930,53 \r\n | \r\n
\r\n 45,6 \r\n | \r\n \r\n 38,35 \r\n | \r\n \r\n 938,46 \r\n | \r\n \r\n 49.9 \r\n | \r\n \r\n 42,33 \r\n | \r\n \r\n 930,34 \r\n | \r\n
\r\n 45,7 \r\n | \r\n \r\n 38,44 \r\n | \r\n \r\n 938,28 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 45,8 \r\n | \r\n \r\n 38,53 \r\n | \r\n \r\n 938,10 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n \r\n 42,43 \r\n | \r\n \r\n 930,14 \r\n | \r\n
\r\n 45,9 \r\n | \r\n \r\n 38,62 \r\n | \r\n \r\n 937,91 \r\n | \r\n \r\n 50,1 \r\n | \r\n \r\n 42,52 \r\n | \r\n \r\n 929,95 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 50,2 \r\n | \r\n \r\n 42,61 \r\n | \r\n \r\n 929,75 \r\n | \r\n
\r\n 46,0 \r\n | \r\n \r\n 38,72 \r\n | \r\n \r\n 937,73 \r\n | \r\n \r\n 50,3 \r\n | \r\n \r\n 42,71 \r\n | \r\n \r\n 929,55 \r\n | \r\n
\r\n 46,1 \r\n | \r\n \r\n 38,81 \r\n | \r\n \r\n 937,55 \r\n | \r\n \r\n 50,4 \r\n | \r\n \r\n 42,80 \r\n | \r\n \r\n 929,35 \r\n | \r\n
\r\n 46,2 \r\n | \r\n \r\n 38,90 \r\n | \r\n \r\n 937,36 \r\n | \r\n \r\n 50,5 \r\n | \r\n \r\n 42,90 \r\n | \r\n \r\n 929,16 \r\n | \r\n
\r\n 46,3 \r\n | \r\n \r\n 38,99 \r\n | \r\n \r\n 937,18 \r\n | \r\n \r\n 50,6 \r\n | \r\n \r\n 42,99 \r\n | \r\n \r\n 928,96 \r\n | \r\n
\r\n 46,4 \r\n | \r\n \r\n 39,08 \r\n | \r\n \r\n 937,00 \r\n | \r\n \r\n 50,7 \r\n | \r\n \r\n 43,08 \r\n | \r\n \r\n 928,76 \r\n | \r\n
\r\n 46,5 \r\n | \r\n \r\n 39,18 \r\n | \r\n \r\n 936,81 \r\n | \r\n \r\n 50,8 \r\n | \r\n \r\n 43,18 \r\n | \r\n \r\n 928,56 \r\n | \r\n
\r\n 50,9 \r\n | \r\n \r\n 43,27 \r\n | \r\n \r\n 928,36 \r\n | \r\n \r\n 55,1 \r\n | \r\n \r\n 47,28 \r\n | \r\n \r\n 919,75 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 55,2 \r\n | \r\n \r\n 47,38 \r\n | \r\n \r\n 919,54 \r\n | \r\n
\r\n 51,0 \r\n | \r\n \r\n 43,37 \r\n | \r\n \r\n 928,16 \r\n | \r\n \r\n 55,3 \r\n | \r\n \r\n 47,47 \r\n | \r\n \r\n 919,33 \r\n | \r\n
\r\n 51,1 \r\n | \r\n \r\n 43,46 \r\n | \r\n \r\n 927,96 \r\n | \r\n \r\n 55,4 \r\n | \r\n \r\n 47,57 \r\n | \r\n \r\n 919,12 \r\n | \r\n
\r\n 51,2 \r\n | \r\n \r\n 43,56 \r\n | \r\n \r\n 927,77 \r\n | \r\n \r\n 55,5 \r\n | \r\n \r\n 47,67 \r\n | \r\n \r\n 918,91 \r\n | \r\n
\r\n 51,3 \r\n | \r\n \r\n 43,65 \r\n | \r\n \r\n 927,57 \r\n | \r\n \r\n 55,6 \r\n | \r\n \r\n 47,77 \r\n | \r\n \r\n 918,69 \r\n | \r\n
\r\n 51,4 \r\n | \r\n \r\n 43,74 \r\n | \r\n \r\n 927,36 \r\n | \r\n \r\n 55,7 \r\n | \r\n \r\n 47,86 \r\n | \r\n \r\n 918,48 \r\n | \r\n
\r\n 51,5 \r\n | \r\n \r\n 43,84 \r\n | \r\n \r\n 927,16 \r\n | \r\n \r\n 55,8 \r\n | \r\n \r\n 47,96 \r\n | \r\n \r\n 918,27 \r\n | \r\n
\r\n 51,6 \r\n | \r\n \r\n 43,93 \r\n | \r\n \r\n 926,96 \r\n | \r\n \r\n 55,9 \r\n | \r\n \r\n 48,06 \r\n | \r\n \r\n 918,06 \r\n | \r\n
\r\n 51,7 \r\n | \r\n \r\n 44,03 \r\n | \r\n \r\n 926,76 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 51,8 \r\n | \r\n \r\n 44,12 \r\n | \r\n \r\n 926,56 \r\n | \r\n \r\n 56,0 \r\n | \r\n \r\n 48,15 \r\n | \r\n \r\n 917,84 \r\n | \r\n
\r\n 51,9 \r\n | \r\n \r\n 44,22 \r\n | \r\n \r\n 926,36 \r\n | \r\n \r\n 56,1 \r\n | \r\n \r\n 48,25 \r\n | \r\n \r\n 917,63 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 56,2 \r\n | \r\n \r\n 48,35 \r\n | \r\n \r\n 917,42 \r\n | \r\n
\r\n 52,0 \r\n | \r\n \r\n 44,31 \r\n | \r\n \r\n 926,16 \r\n | \r\n \r\n 56,3 \r\n | \r\n \r\n 48,45 \r\n | \r\n \r\n 917,20 \r\n | \r\n
\r\n 52,1 \r\n | \r\n \r\n 44,41 \r\n | \r\n \r\n 925,95 \r\n | \r\n \r\n 56,4 \r\n | \r\n \r\n 48,54 \r\n | \r\n \r\n 916,99 \r\n | \r\n
\r\n 52,2 \r\n | \r\n \r\n 44,50 \r\n | \r\n \r\n 925,75 \r\n | \r\n \r\n 56,5 \r\n | \r\n \r\n 48,64 \r\n | \r\n \r\n 916,77 \r\n | \r\n
\r\n 52,3 \r\n | \r\n \r\n 44,60 \r\n | \r\n \r\n 925,55 \r\n | \r\n \r\n 56,6 \r\n | \r\n \r\n 48,74 \r\n | \r\n \r\n 916,56 \r\n | \r\n
\r\n 52,4 \r\n | \r\n \r\n 44,69 \r\n | \r\n \r\n 925,35 \r\n | \r\n \r\n 56,7 \r\n | \r\n \r\n 48,84 \r\n | \r\n \r\n 916,35 \r\n | \r\n
\r\n 52,5 \r\n | \r\n \r\n 44,79 \r\n | \r\n \r\n 925,14 \r\n | \r\n \r\n 56,8 \r\n | \r\n \r\n 48,93 \r\n | \r\n \r\n 916,13 \r\n | \r\n
\r\n 52,6 \r\n | \r\n \r\n 44,88 \r\n | \r\n \r\n 924,94 \r\n | \r\n \r\n 56,9 \r\n | \r\n \r\n 49,03 \r\n | \r\n \r\n 915,91 \r\n | \r\n
\r\n 52,7 \r\n | \r\n \r\n 44,98 \r\n | \r\n \r\n 924,73 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 52,8 \r\n | \r\n \r\n 45,07 \r\n | \r\n \r\n 924,53 \r\n | \r\n \r\n 57,0 \r\n | \r\n \r\n 49,13 \r\n | \r\n \r\n 915,70 \r\n | \r\n
\r\n 52,9 \r\n | \r\n \r\n 45,17 \r\n | \r\n \r\n 924,32 \r\n | \r\n \r\n 57,1 \r\n | \r\n \r\n 49,23 \r\n | \r\n \r\n 915,48 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 57,2 \r\n | \r\n \r\n 49,32 \r\n | \r\n \r\n 915,27 \r\n | \r\n
\r\n 53,0 \r\n | \r\n \r\n 45,26 \r\n | \r\n \r\n 924,12 \r\n | \r\n \r\n 57,3 \r\n | \r\n \r\n 49,42 \r\n | \r\n \r\n 915,05 \r\n | \r\n
\r\n 53,1 \r\n | \r\n \r\n 45,36 \r\n | \r\n \r\n 923,91 \r\n | \r\n \r\n 57,4 \r\n | \r\n \r\n 49,52 \r\n | \r\n \r\n 914,83 \r\n | \r\n
\r\n 53,2 \r\n | \r\n \r\n 45,46 \r\n | \r\n \r\n 923,71 \r\n | \r\n \r\n 57,5 \r\n | \r\n \r\n 49,62 \r\n | \r\n \r\n 914,62 \r\n | \r\n
\r\n 53,3 \r\n | \r\n \r\n 45,55 \r\n | \r\n \r\n 923,50 \r\n | \r\n \r\n 57,6 \r\n | \r\n \r\n 49,72 \r\n | \r\n \r\n 914,40 \r\n | \r\n
\r\n 53,4 \r\n | \r\n \r\n 45,65 \r\n | \r\n \r\n 923,30 \r\n | \r\n \r\n 57,7 \r\n | \r\n \r\n 49,81 \r\n | \r\n \r\n 914,18 \r\n | \r\n
\r\n 53,5 \r\n | \r\n \r\n 45,74 \r\n | \r\n \r\n 923,09 \r\n | \r\n \r\n 57,8 \r\n | \r\n \r\n 49,91 \r\n | \r\n \r\n 913,97 \r\n | \r\n
\r\n 53,6 \r\n | \r\n \r\n 45,84 \r\n | \r\n \r\n 922,88 \r\n | \r\n \r\n 57,9 \r\n | \r\n \r\n 50,01 \r\n | \r\n \r\n 913,75 \r\n | \r\n
\r\n 53,7 \r\n | \r\n \r\n 45,93 \r\n | \r\n \r\n 922,68 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 53,8 \r\n | \r\n \r\n 46,03 \r\n | \r\n \r\n 922,47 \r\n | \r\n \r\n 58,0 \r\n | \r\n \r\n 50,11 \r\n | \r\n \r\n 913,53 \r\n | \r\n
\r\n 53,9 \r\n | \r\n \r\n 46,13 \r\n | \r\n \r\n 922,26 \r\n | \r\n \r\n 58,1 \r\n | \r\n \r\n 50,21 \r\n | \r\n \r\n 913,31 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 58,2 \r\n | \r\n \r\n 50,31 \r\n | \r\n \r\n 913,09 \r\n | \r\n
\r\n 54,0 \r\n | \r\n \r\n 46,22 \r\n | \r\n \r\n 922,06 \r\n | \r\n \r\n 58,3 \r\n | \r\n \r\n 50,40 \r\n | \r\n \r\n 912,87 \r\n | \r\n
\r\n 54,1 \r\n | \r\n \r\n 46,32 \r\n | \r\n \r\n 921,85 \r\n | \r\n \r\n 58,4 \r\n | \r\n \r\n 50,50 \r\n | \r\n \r\n 912,65 \r\n | \r\n
\r\n 54,2 \r\n | \r\n \r\n 46,41 \r\n | \r\n \r\n 921,64 \r\n | \r\n \r\n 58,5 \r\n | \r\n \r\n 50,60 \r\n | \r\n \r\n 912,43 \r\n | \r\n
\r\n 54,3 \r\n | \r\n \r\n 46,51 \r\n | \r\n \r\n 921,43 \r\n | \r\n \r\n 58,6 \r\n | \r\n \r\n 50,70 \r\n | \r\n \r\n 912,22 \r\n | \r\n
\r\n 54,4 \r\n | \r\n \r\n 46,61 \r\n | \r\n \r\n 921,22 \r\n | \r\n \r\n 58,7 \r\n | \r\n \r\n 50,80 \r\n | \r\n \r\n 912,00 \r\n | \r\n
\r\n 54,5 \r\n | \r\n \r\n 46,70 \r\n | \r\n \r\n 921,01 \r\n | \r\n \r\n 58,8 \r\n | \r\n \r\n 50,90 \r\n | \r\n \r\n 911,78 \r\n | \r\n
\r\n 54,6 \r\n | \r\n \r\n 46,80 \r\n | \r\n \r\n 920,80 \r\n | \r\n \r\n 58,9 \r\n | \r\n \r\n 51,00 \r\n | \r\n \r\n 911,55 \r\n | \r\n
\r\n 54,7 \r\n | \r\n \r\n 46,90 \r\n | \r\n \r\n 920,59 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 54,8 \r\n | \r\n \r\n 46,99 \r\n | \r\n \r\n 920,38 \r\n | \r\n \r\n 59,0 \r\n | \r\n \r\n 51,10 \r\n | \r\n \r\n 911,33 \r\n | \r\n
\r\n 54,9 \r\n | \r\n \r\n 47,09 \r\n | \r\n \r\n 920,17 \r\n | \r\n \r\n 59,1 \r\n | \r\n \r\n 51,19 \r\n | \r\n \r\n 911,11 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 59,2 \r\n | \r\n \r\n 51,29 \r\n | \r\n \r\n 910,89 \r\n | \r\n
\r\n 55,0 \r\n | \r\n \r\n 47,18 \r\n | \r\n \r\n 919,96 \r\n | \r\n \r\n 59,3 \r\n | \r\n \r\n 51,39 \r\n | \r\n \r\n 910,67 \r\n | \r\n
\r\n 59,4 \r\n | \r\n \r\n 51,49 \r\n | \r\n \r\n 910,45 \r\n | \r\n \r\n 63,7 \r\n | \r\n \r\n 55,82 \r\n | \r\n \r\n 900,69 \r\n | \r\n
\r\n 59,5 \r\n | \r\n \r\n 51,59 \r\n | \r\n \r\n 910,23 \r\n | \r\n \r\n 63,8 \r\n | \r\n \r\n 55,92 \r\n | \r\n \r\n 900,46 \r\n | \r\n
\r\n 59,6 \r\n | \r\n \r\n 51,69 \r\n | \r\n \r\n 910,01 \r\n | \r\n \r\n 63,9 \r\n | \r\n \r\n 56,02 \r\n | \r\n \r\n 900,23 \r\n | \r\n
\r\n 59,7 \r\n | \r\n \r\n 51,79 \r\n | \r\n \r\n 909,78 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 59,8 \r\n | \r\n \r\n 51,89 \r\n | \r\n \r\n 909,56 \r\n | \r\n \r\n 64,0 \r\n | \r\n \r\n 56,12 \r\n | \r\n \r\n 899,99 \r\n | \r\n
\r\n 59,9 \r\n | \r\n \r\n 51,99 \r\n | \r\n \r\n 909,34 \r\n | \r\n \r\n 64,1 \r\n | \r\n \r\n 56,23 \r\n | \r\n \r\n 899,76 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 64,2 \r\n | \r\n \r\n 56,33 \r\n | \r\n \r\n 899,53 \r\n | \r\n
\r\n 60,0 \r\n | \r\n \r\n 52,09 \r\n | \r\n \r\n 909,11 \r\n | \r\n \r\n 64,3 \r\n | \r\n \r\n 56,43 \r\n | \r\n \r\n 899,29 \r\n | \r\n
\r\n 60,1 \r\n | \r\n \r\n 52,19 \r\n | \r\n \r\n 908,89 \r\n | \r\n \r\n 64,4 \r\n | \r\n \r\n 56,53 \r\n | \r\n \r\n 899,06 \r\n | \r\n
\r\n 60,2 \r\n | \r\n \r\n 52,29 \r\n | \r\n \r\n 908,67 \r\n | \r\n \r\n 64,5 \r\n | \r\n \r\n 56,64 \r\n | \r\n \r\n 898,83 \r\n | \r\n
\r\n 60,3 \r\n | \r\n \r\n 52,39 \r\n | \r\n \r\n 908,44 \r\n | \r\n \r\n 64,6 \r\n | \r\n \r\n 56,74 \r\n | \r\n \r\n 898,59 \r\n | \r\n
\r\n 60,4 \r\n | \r\n \r\n 52,49 \r\n | \r\n \r\n 908,22 \r\n | \r\n \r\n 64,7 \r\n | \r\n \r\n 56,84 \r\n | \r\n \r\n 898,36 \r\n | \r\n
\r\n 60,5 \r\n | \r\n \r\n 52,59 \r\n | \r\n \r\n 908,00 \r\n | \r\n \r\n 64,8 \r\n | \r\n \r\n 56,94 \r\n | \r\n \r\n 898,12 \r\n | \r\n
\r\n 60,6 \r\n | \r\n \r\n 52,69 \r\n | \r\n \r\n 907,77 \r\n | \r\n \r\n 64,9 \r\n | \r\n \r\n 57,05 \r\n | \r\n \r\n 897,89 \r\n | \r\n
\r\n 60,7 \r\n | \r\n \r\n 52,79 \r\n | \r\n \r\n 907,55 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 60,8 \r\n | \r\n \r\n 52,89 \r\n | \r\n \r\n 907,32 \r\n | \r\n \r\n 65,0 \r\n | \r\n \r\n 57,15 \r\n | \r\n \r\n 897,65 \r\n | \r\n
\r\n 60,9 \r\n | \r\n \r\n 52,99 \r\n | \r\n \r\n 907,10 \r\n | \r\n \r\n 65,1 \r\n | \r\n \r\n 57,25 \r\n | \r\n \r\n 897,42 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 65,2 \r\n | \r\n \r\n 57,36 \r\n | \r\n \r\n 897,18 \r\n | \r\n
\r\n 61,0 \r\n | \r\n \r\n 53,09 \r\n | \r\n \r\n 906,87 \r\n | \r\n \r\n 65,3 \r\n | \r\n \r\n 57,46 \r\n | \r\n \r\n 896,94 \r\n | \r\n
\r\n 61,1 \r\n | \r\n \r\n 53,19 \r\n | \r\n \r\n 906,64 \r\n | \r\n \r\n 65,4 \r\n | \r\n \r\n 57,56 \r\n | \r\n \r\n 896,71 \r\n | \r\n
\r\n 61,2 \r\n | \r\n \r\n 53,29 \r\n | \r\n \r\n 906,42 \r\n | \r\n \r\n 65,5 \r\n | \r\n \r\n 57,67 \r\n | \r\n \r\n 896,47 \r\n | \r\n
\r\n 61,3 \r\n | \r\n \r\n 53,39 \r\n | \r\n \r\n 906,19 \r\n | \r\n \r\n 65,6 \r\n | \r\n \r\n 57,77 \r\n | \r\n \r\n 896,23 \r\n | \r\n
\r\n 61,4 \r\n | \r\n \r\n 53,49 \r\n | \r\n \r\n 905,97 \r\n | \r\n \r\n 65,7 \r\n | \r\n \r\n 57,87 \r\n | \r\n \r\n 896,00 \r\n | \r\n
\r\n 61,5 \r\n | \r\n \r\n 53,59 \r\n | \r\n \r\n 905,74 \r\n | \r\n \r\n 65,8 \r\n | \r\n \r\n 57,98 \r\n | \r\n \r\n 895,76 \r\n | \r\n
\r\n 61,6 \r\n | \r\n \r\n 53,69 \r\n | \r\n \r\n 905,51 \r\n | \r\n \r\n 65,9 \r\n | \r\n \r\n 58,08 \r\n | \r\n \r\n 895,52 \r\n | \r\n
\r\n 61,7 \r\n | \r\n \r\n 53,79 \r\n | \r\n \r\n 905,29 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 61,8 \r\n | \r\n \r\n 53,89 \r\n | \r\n \r\n 905,06 \r\n | \r\n \r\n 66,0 \r\n | \r\n \r\n 58,18 \r\n | \r\n \r\n 895,28 \r\n | \r\n
\r\n 61,9 \r\n | \r\n \r\n 53,99 \r\n | \r\n \r\n 904,83 \r\n | \r\n \r\n 66,1 \r\n | \r\n \r\n 58,29 \r\n | \r\n \r\n 895,05 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 66,2 \r\n | \r\n \r\n 58,39 \r\n | \r\n \r\n 894,81 \r\n | \r\n
\r\n 62,0 \r\n | \r\n \r\n 54,09 \r\n | \r\n \r\n 904,60 \r\n | \r\n \r\n 66,3 \r\n | \r\n \r\n 58,49 \r\n | \r\n \r\n 894,57 \r\n | \r\n
\r\n 62,1 \r\n | \r\n \r\n 54,19 \r\n | \r\n \r\n 904,37 \r\n | \r\n \r\n 66,4 \r\n | \r\n \r\n 58,60 \r\n | \r\n \r\n 894,33 \r\n | \r\n
\r\n 62,2 \r\n | \r\n \r\n 54,30 \r\n | \r\n \r\n 904,15 \r\n | \r\n \r\n 66,5 \r\n | \r\n \r\n 58,70 \r\n | \r\n \r\n 894,09 \r\n | \r\n
\r\n 62,3 \r\n | \r\n \r\n 54,40 \r\n | \r\n \r\n 903,92 \r\n | \r\n \r\n 66,6 \r\n | \r\n \r\n 58,81 \r\n | \r\n \r\n 893,85 \r\n | \r\n
\r\n 62,4 \r\n | \r\n \r\n 54,50 \r\n | \r\n \r\n 903,69 \r\n | \r\n \r\n 66,7 \r\n | \r\n \r\n 58,91 \r\n | \r\n \r\n 893,61 \r\n | \r\n
\r\n 62,5 \r\n | \r\n \r\n 54,60 \r\n | \r\n \r\n 903,46 \r\n | \r\n \r\n 66,8 \r\n | \r\n \r\n 59,01 \r\n | \r\n \r\n 893,37 \r\n | \r\n
\r\n 62,6 \r\n | \r\n \r\n 54,70 \r\n | \r\n \r\n 903,23 \r\n | \r\n \r\n 66,9 \r\n | \r\n \r\n 59,12 \r\n | \r\n \r\n 893,13 \r\n | \r\n
\r\n 62,7 \r\n | \r\n \r\n 54,80 \r\n | \r\n \r\n 903,00 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 62,8 \r\n | \r\n \r\n 54,90 \r\n | \r\n \r\n 902,77 \r\n | \r\n \r\n 67,0 \r\n | \r\n \r\n 59,22 \r\n | \r\n \r\n 892,89 \r\n | \r\n
\r\n 62,9 \r\n | \r\n \r\n 55,00 \r\n | \r\n \r\n 902,54 \r\n | \r\n \r\n 67,1 \r\n | \r\n \r\n 59,33 \r\n | \r\n \r\n 892,65 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 67,2 \r\n | \r\n \r\n 59,43 \r\n | \r\n \r\n 892,41 \r\n | \r\n
\r\n 63,0 \r\n | \r\n \r\n 55,11 \r\n | \r\n \r\n 902,31 \r\n | \r\n \r\n 67,3 \r\n | \r\n \r\n 59,54 \r\n | \r\n \r\n 892,17 \r\n | \r\n
\r\n 63,1 \r\n | \r\n \r\n 55,21 \r\n | \r\n \r\n 902,08 \r\n | \r\n \r\n 67,4 \r\n | \r\n \r\n 59,64 \r\n | \r\n \r\n 891,93 \r\n | \r\n
\r\n 63,2 \r\n | \r\n \r\n 55,31 \r\n | \r\n \r\n 901,85 \r\n | \r\n \r\n 67,5 \r\n | \r\n \r\n 59,74 \r\n | \r\n \r\n 891,69 \r\n | \r\n
\r\n 63,3 \r\n | \r\n \r\n 55,41 \r\n | \r\n \r\n 901,62 \r\n | \r\n \r\n 67,6 \r\n | \r\n \r\n 59,85 \r\n | \r\n \r\n 891,45 \r\n | \r\n
\r\n 63,4 \r\n | \r\n \r\n 55,51 \r\n | \r\n \r\n 901,39 \r\n | \r\n \r\n 67,7 \r\n | \r\n \r\n 59,95 \r\n | \r\n \r\n 891,20 \r\n | \r\n
\r\n 63,5 \r\n | \r\n \r\n 55,61 \r\n | \r\n \r\n 901,15 \r\n | \r\n \r\n 67,8 \r\n | \r\n \r\n 60,06 \r\n | \r\n \r\n 890,96 \r\n | \r\n
\r\n 63,6 \r\n | \r\n \r\n 55,72 \r\n | \r\n \r\n 900,92 \r\n | \r\n \r\n 67,9 \r\n | \r\n \r\n 60,16 \r\n | \r\n \r\n 890,72 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 72,2 \r\n | \r\n \r\n 64,75 \r\n | \r\n \r\n 880,03 \r\n | \r\n
\r\n 68,0 \r\n | \r\n \r\n 60,27 \r\n | \r\n \r\n 890,48 \r\n | \r\n \r\n 72,3 \r\n | \r\n \r\n 64,86 \r\n | \r\n \r\n 879,78 \r\n | \r\n
\r\n 68,1 \r\n | \r\n \r\n 60,37 \r\n | \r\n \r\n 890,23 \r\n | \r\n \r\n 72,4 \r\n | \r\n \r\n 64,97 \r\n | \r\n \r\n 879,52 \r\n | \r\n
\r\n 68,2 \r\n | \r\n \r\n 60,48 \r\n | \r\n \r\n 889,99 \r\n | \r\n \r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n 65,08 \r\n | \r\n \r\n 879,27 \r\n | \r\n
\r\n 68,3 \r\n | \r\n \r\n 60,58 \r\n | \r\n \r\n 889,75 \r\n | \r\n \r\n 72,6 \r\n | \r\n \r\n 65,19 \r\n | \r\n \r\n 879,01 \r\n | \r\n
\r\n 68,4 \r\n | \r\n \r\n 60,69 \r\n | \r\n \r\n 889,50 \r\n | \r\n \r\n 72,7 \r\n | \r\n \r\n 65,29 \r\n | \r\n \r\n 878,75 \r\n | \r\n
\r\n 68,5 \r\n | \r\n \r\n 60,80 \r\n | \r\n \r\n 889,26 \r\n | \r\n \r\n 72,8 \r\n | \r\n \r\n 65,40 \r\n | \r\n \r\n 878,50 \r\n | \r\n
\r\n 68,6 \r\n | \r\n \r\n 60,90 \r\n | \r\n \r\n 889,01 \r\n | \r\n \r\n 72,9 \r\n | \r\n \r\n 65,51 \r\n | \r\n \r\n 878,24 \r\n | \r\n
\r\n 68,7 \r\n | \r\n \r\n 61,01 \r\n | \r\n \r\n 888,77 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 68,8 \r\n | \r\n \r\n 61,11 \r\n | \r\n \r\n 888,52 \r\n | \r\n \r\n 73,0 \r\n | \r\n \r\n 65,62 \r\n | \r\n \r\n 877,99 \r\n | \r\n
\r\n 68,9 \r\n | \r\n \r\n 61,22 \r\n | \r\n \r\n 888,28 \r\n | \r\n \r\n 73,1 \r\n | \r\n \r\n 65,73 \r\n | \r\n \r\n 877,73 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 73,2 \r\n | \r\n \r\n 65,84 \r\n | \r\n \r\n 877,47 \r\n | \r\n
\r\n 69,0 \r\n | \r\n \r\n 61,32 \r\n | \r\n \r\n 888,03 \r\n | \r\n \r\n 73,3 \r\n | \r\n \r\n 65,95 \r\n | \r\n \r\n 877,21 \r\n | \r\n
\r\n 69,1 \r\n | \r\n \r\n 61,43 \r\n | \r\n \r\n 887,79 \r\n | \r\n \r\n 73,4 \r\n | \r\n \r\n 66,06 \r\n | \r\n \r\n 876,96 \r\n | \r\n
\r\n 69,2 \r\n | \r\n \r\n 61,54 \r\n | \r\n \r\n 887,54 \r\n | \r\n \r\n 73,5 \r\n | \r\n \r\n 66,17 \r\n | \r\n \r\n 876,70 \r\n | \r\n
\r\n 69,3 \r\n | \r\n \r\n 61,64 \r\n | \r\n \r\n 887,29 \r\n | \r\n \r\n 73,6 \r\n | \r\n \r\n 66,28 \r\n | \r\n \r\n 876,44 \r\n | \r\n
\r\n 69,4 \r\n | \r\n \r\n 61,75 \r\n | \r\n \r\n 887,05 \r\n | \r\n \r\n 73,7 \r\n | \r\n \r\n 66,39 \r\n | \r\n \r\n 876,18 \r\n | \r\n
\r\n 69,5 \r\n | \r\n \r\n 61,85 \r\n | \r\n \r\n 886,80 \r\n | \r\n \r\n 73,8 \r\n | \r\n \r\n 66,50 \r\n | \r\n \r\n 875,92 \r\n | \r\n
\r\n 69,6 \r\n | \r\n \r\n 61,96 \r\n | \r\n \r\n 886,55 \r\n | \r\n \r\n 73,9 \r\n | \r\n \r\n 66,61 \r\n | \r\n \r\n 875,66 \r\n | \r\n
\r\n 69,7 \r\n | \r\n \r\n 62,07 \r\n | \r\n \r\n 886,31 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 69,8 \r\n | \r\n \r\n 62,17 \r\n | \r\n \r\n 886,06 \r\n | \r\n \r\n 74,0 \r\n | \r\n \r\n 66,72 \r\n | \r\n \r\n 875,40 \r\n | \r\n
\r\n 69,9 \r\n | \r\n \r\n 62,28 \r\n | \r\n \r\n 885,81 \r\n | \r\n \r\n 74,1 \r\n | \r\n \r\n 66,83 \r\n | \r\n \r\n 875,14 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 74,2 \r\n | \r\n \r\n 66,94 \r\n | \r\n \r\n 874,88 \r\n | \r\n
\r\n 70,0 \r\n | \r\n \r\n 62,39 \r\n | \r\n \r\n 885,56 \r\n | \r\n \r\n 74,3 \r\n | \r\n \r\n 67,05 \r\n | \r\n \r\n 874,62 \r\n | \r\n
\r\n 70,1 \r\n | \r\n \r\n 62,49 \r\n | \r\n \r\n 885,31 \r\n | \r\n \r\n 74,4 \r\n | \r\n \r\n 67,16 \r\n | \r\n \r\n 874,36 \r\n | \r\n
\r\n 70,2 \r\n | \r\n \r\n 62,60 \r\n | \r\n \r\n 885,06 \r\n | \r\n \r\n 74,5 \r\n | \r\n \r\n 67,27 \r\n | \r\n \r\n 874,10 \r\n | \r\n
\r\n 70,3 \r\n | \r\n \r\n 62,71 \r\n | \r\n \r\n 884,82 \r\n | \r\n \r\n 74,6 \r\n | \r\n \r\n 67,38 \r\n | \r\n \r\n 873,84 \r\n | \r\n
\r\n 70,4 \r\n | \r\n \r\n 62,81 \r\n | \r\n \r\n 884,57 \r\n | \r\n \r\n 74,7 \r\n | \r\n \r\n 67,49 \r\n | \r\n \r\n 873,58 \r\n | \r\n
\r\n 70,5 \r\n | \r\n \r\n 62,92 \r\n | \r\n \r\n 884,32 \r\n | \r\n \r\n 74,8 \r\n | \r\n \r\n 67,60 \r\n | \r\n \r\n 873,32 \r\n | \r\n
\r\n 70,6 \r\n | \r\n \r\n 63,03 \r\n | \r\n \r\n 884,07 \r\n | \r\n \r\n 74,9 \r\n | \r\n \r\n 67,71 \r\n | \r\n \r\n 873,06 \r\n | \r\n
\r\n 70,7 \r\n | \r\n \r\n 63,13 \r\n | \r\n \r\n 883,82 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 70,8 \r\n | \r\n \r\n 63,24 \r\n | \r\n \r\n 883,57 \r\n | \r\n \r\n 75,0 \r\n | \r\n \r\n 67,82 \r\n | \r\n \r\n 872,79 \r\n | \r\n
\r\n 70,9 \r\n | \r\n \r\n 63,35 \r\n | \r\n \r\n 883,32 \r\n | \r\n \r\n 75,1 \r\n | \r\n \r\n 67,93 \r\n | \r\n \r\n 872,53 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 75,2 \r\n | \r\n \r\n 68,04 \r\n | \r\n \r\n 872,27 \r\n | \r\n
\r\n 71,0 \r\n | \r\n \r\n 63,46 \r\n | \r\n \r\n 883,06 \r\n | \r\n \r\n 75,3 \r\n | \r\n \r\n 68,15 \r\n | \r\n \r\n 872,00 \r\n | \r\n
\r\n 71,1 \r\n | \r\n \r\n 63,56 \r\n | \r\n \r\n 882,81 \r\n | \r\n \r\n 75,4 \r\n | \r\n \r\n 68,26 \r\n | \r\n \r\n 871,74 \r\n | \r\n
\r\n 71,2 \r\n | \r\n \r\n 63,67 \r\n | \r\n \r\n 882,56 \r\n | \r\n \r\n 75,5 \r\n | \r\n \r\n 68,38 \r\n | \r\n \r\n 871,48 \r\n | \r\n
\r\n 71,3 \r\n | \r\n \r\n 63,78 \r\n | \r\n \r\n 882,31 \r\n | \r\n \r\n 75,6 \r\n | \r\n \r\n 68,49 \r\n | \r\n \r\n 871,21 \r\n | \r\n
\r\n 71,4 \r\n | \r\n \r\n 63,89 \r\n | \r\n \r\n 882,06 \r\n | \r\n \r\n 75,7 \r\n | \r\n \r\n 68,60 \r\n | \r\n \r\n 870,95 \r\n | \r\n
\r\n 71,5 \r\n | \r\n \r\n 63,99 \r\n | \r\n \r\n 881,81 \r\n | \r\n \r\n 75,8 \r\n | \r\n \r\n 68,71 \r\n | \r\n \r\n 870,68 \r\n | \r\n
\r\n 71,6 \r\n | \r\n \r\n 64,10 \r\n | \r\n \r\n 881,55 \r\n | \r\n \r\n 75,9 \r\n | \r\n \r\n 68,82 \r\n | \r\n \r\n 870,42 \r\n | \r\n
\r\n 71,7 \r\n | \r\n \r\n 64,21 \r\n | \r\n \r\n 881,30 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 71,8 \r\n | \r\n \r\n 64,32 \r\n | \r\n \r\n 881,05 \r\n | \r\n \r\n 76,0 \r\n | \r\n \r\n 68,93 \r\n | \r\n \r\n 870,15 \r\n | \r\n
\r\n 71,9 \r\n | \r\n \r\n 64,43 \r\n | \r\n \r\n 880,79 \r\n | \r\n \r\n 76,1 \r\n | \r\n \r\n 69,04 \r\n | \r\n \r\n 869,89 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 76,2 \r\n | \r\n \r\n 69,16 \r\n | \r\n \r\n 869,62 \r\n | \r\n
\r\n 72,0 \r\n | \r\n \r\n 64,53 \r\n | \r\n \r\n 880,54 \r\n | \r\n \r\n 76,3 \r\n | \r\n \r\n 69,27 \r\n | \r\n \r\n 869,35 \r\n | \r\n
\r\n 72,1 \r\n | \r\n \r\n 64,64 \r\n | \r\n \r\n 880,29 \r\n | \r\n \r\n 76,4 \r\n | \r\n \r\n 69,38 \r\n | \r\n \r\n 869,09 \r\n | \r\n
\r\n 76,5 \r\n | \r\n \r\n 69,49 \r\n | \r\n \r\n 868,82 \r\n | \r\n \r\n 80,8 \r\n | \r\n \r\n 74,41 \r\n | \r\n \r\n 857,03 \r\n | \r\n
\r\n 76,6 \r\n | \r\n \r\n 69,61 \r\n | \r\n \r\n 868,55 \r\n | \r\n \r\n 80,9 \r\n | \r\n \r\n 74,53 \r\n | \r\n \r\n 856,75 \r\n | \r\n
\r\n 76,7 \r\n | \r\n \r\n 69,72 \r\n | \r\n \r\n 868,28 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 76,8 \r\n | \r\n \r\n 69,83 \r\n | \r\n \r\n 868,02 \r\n | \r\n \r\n 81,0 \r\n | \r\n \r\n 74,64 \r\n | \r\n \r\n 856,46 \r\n | \r\n
\r\n 76,9 \r\n | \r\n \r\n 69,94 \r\n | \r\n \r\n 867,75 \r\n | \r\n \r\n 81,1 \r\n | \r\n \r\n 74,76 \r\n | \r\n \r\n 856,18 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 81,2 \r\n | \r\n \r\n 74,88 \r\n | \r\n \r\n 855,90 \r\n | \r\n
\r\n 77,0 \r\n | \r\n \r\n 70,06 \r\n | \r\n \r\n 867,48 \r\n | \r\n \r\n 81,3 \r\n | \r\n \r\n 74,99 \r\n | \r\n \r\n 855,62 \r\n | \r\n
\r\n 77,1 \r\n | \r\n \r\n 70,17 \r\n | \r\n \r\n 867,21 \r\n | \r\n \r\n 81,4 \r\n | \r\n \r\n 75,11 \r\n | \r\n \r\n 855,33 \r\n | \r\n
\r\n 77,2 \r\n | \r\n \r\n 70,28 \r\n | \r\n \r\n 866,94 \r\n | \r\n \r\n 81,5 \r\n | \r\n \r\n 75,23 \r\n | \r\n \r\n 855,05 \r\n | \r\n
\r\n 77,3 \r\n | \r\n \r\n 70,39 \r\n | \r\n \r\n 866,67 \r\n | \r\n \r\n 81,6 \r\n | \r\n \r\n 75,34 \r\n | \r\n \r\n 854,76 \r\n | \r\n
\r\n 77,4 \r\n | \r\n \r\n 70,51 \r\n | \r\n \r\n 866,40 \r\n | \r\n \r\n 81,7 \r\n | \r\n \r\n 75,46 \r\n | \r\n \r\n 854,48 \r\n | \r\n
\r\n 77,5 \r\n | \r\n \r\n 70,62 \r\n | \r\n \r\n 866,13 \r\n | \r\n \r\n 81,8 \r\n | \r\n \r\n 75,58 \r\n | \r\n \r\n 854,19 \r\n | \r\n
\r\n 77,6 \r\n | \r\n \r\n 70,73 \r\n | \r\n \r\n 865,86 \r\n | \r\n \r\n 81,9 \r\n | \r\n \r\n 75,70 \r\n | \r\n \r\n 853,91 \r\n | \r\n
\r\n 77,7 \r\n | \r\n \r\n 70,85 \r\n | \r\n \r\n 865,59 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 77,8 \r\n | \r\n \r\n 70,96 \r\n | \r\n \r\n 865,32 \r\n | \r\n \r\n 82,0 \r\n | \r\n \r\n 75,82 \r\n | \r\n \r\n 853,62 \r\n | \r\n
\r\n 77,9 \r\n | \r\n \r\n 71,07 \r\n | \r\n \r\n 865,05 \r\n | \r\n \r\n 82,1 \r\n | \r\n \r\n 75,93 \r\n | \r\n \r\n 853,34 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 82,2 \r\n | \r\n \r\n 76,05 \r\n | \r\n \r\n 853,05 \r\n | \r\n
\r\n 78,0 \r\n | \r\n \r\n 71,19 \r\n | \r\n \r\n 864,78 \r\n | \r\n \r\n 82,3 \r\n | \r\n \r\n 76,17 \r\n | \r\n \r\n 852,76 \r\n | \r\n
\r\n 78,1 \r\n | \r\n \r\n 71,30 \r\n | \r\n \r\n 864,50 \r\n | \r\n \r\n 82,4 \r\n | \r\n \r\n 76,29 \r\n | \r\n \r\n 852,48 \r\n | \r\n
\r\n 78,2 \r\n | \r\n \r\n 71,41 \r\n | \r\n \r\n 864,23 \r\n | \r\n \r\n 82,5 \r\n | \r\n \r\n 76,41 \r\n | \r\n \r\n 852,19 \r\n | \r\n
\r\n 78,3 \r\n | \r\n \r\n 71,53 \r\n | \r\n \r\n 863,96 \r\n | \r\n \r\n 82,6 \r\n | \r\n \r\n 76,52 \r\n | \r\n \r\n 851,90 \r\n | \r\n
\r\n 78,4 \r\n | \r\n \r\n 71,64 \r\n | \r\n \r\n 863,69 \r\n | \r\n \r\n 82,7 \r\n | \r\n \r\n 76,64 \r\n | \r\n \r\n 851,61 \r\n | \r\n
\r\n 78,5 \r\n | \r\n \r\n 71,76 \r\n | \r\n \r\n 863,41 \r\n | \r\n \r\n 82,8 \r\n | \r\n \r\n 76,76 \r\n | \r\n \r\n 851,32 \r\n | \r\n
\r\n 78,6 \r\n | \r\n \r\n 71,87 \r\n | \r\n \r\n 863,14 \r\n | \r\n \r\n 82,9 \r\n | \r\n \r\n 76,88 \r\n | \r\n \r\n 851,03 \r\n | \r\n
\r\n 78,7 \r\n | \r\n \r\n 71,98 \r\n | \r\n \r\n 862,86 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 78,8 \r\n | \r\n \r\n 72,10 \r\n | \r\n \r\n 862,59 \r\n | \r\n \r\n 83,0 \r\n | \r\n \r\n 77,00 \r\n | \r\n \r\n 850,74 \r\n | \r\n
\r\n 78,9 \r\n | \r\n \r\n 72,21 \r\n | \r\n \r\n 862,31 \r\n | \r\n \r\n 83,1 \r\n | \r\n \r\n 77,12 \r\n | \r\n \r\n 850,45 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 83,2 \r\n | \r\n \r\n 77,24 \r\n | \r\n \r\n 850,16 \r\n | \r\n
\r\n 79,0 \r\n | \r\n \r\n 72,33 \r\n | \r\n \r\n 862,04 \r\n | \r\n \r\n 83,3 \r\n | \r\n \r\n 77,36 \r\n | \r\n \r\n 849,87 \r\n | \r\n
\r\n 79,1 \r\n | \r\n \r\n 72,44 \r\n | \r\n \r\n 861,76 \r\n | \r\n \r\n 83,4 \r\n | \r\n \r\n 77,48 \r\n | \r\n \r\n 849,58 \r\n | \r\n
\r\n 79,2 \r\n | \r\n \r\n 72,56 \r\n | \r\n \r\n 861,49 \r\n | \r\n \r\n 83,5 \r\n | \r\n \r\n 77,60 \r\n | \r\n \r\n 849,29 \r\n | \r\n
\r\n 79,3 \r\n | \r\n \r\n 72,67 \r\n | \r\n \r\n 861,21 \r\n | \r\n \r\n 83,6 \r\n | \r\n \r\n 77,72 \r\n | \r\n \r\n 848,99 \r\n | \r\n
\r\n 79,4 \r\n | \r\n \r\n 72,79 \r\n | \r\n \r\n 860,94 \r\n | \r\n \r\n 83,7 \r\n | \r\n \r\n 77,84 \r\n | \r\n \r\n 848,70 \r\n | \r\n
\r\n 79,5 \r\n | \r\n \r\n 72,90 \r\n | \r\n \r\n 860,66 \r\n | \r\n \r\n 83,8 \r\n | \r\n \r\n 77,96 \r\n | \r\n \r\n 848,41 \r\n | \r\n
\r\n 79,6 \r\n | \r\n \r\n 73,02 \r\n | \r\n \r\n 860,38 \r\n | \r\n \r\n 83,9 \r\n | \r\n \r\n 78,08 \r\n | \r\n \r\n 848,11 \r\n | \r\n
\r\n 79,7 \r\n | \r\n \r\n 73,13 \r\n | \r\n \r\n 860,10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 79,8 \r\n | \r\n \r\n 73,25 \r\n | \r\n \r\n 859,83 \r\n | \r\n \r\n 84,0 \r\n | \r\n \r\n 78,20 \r\n | \r\n \r\n 847,82 \r\n | \r\n
\r\n 79,9 \r\n | \r\n \r\n 73,36 \r\n | \r\n \r\n 859,55 \r\n | \r\n \r\n 84,1 \r\n | \r\n \r\n 78,32 \r\n | \r\n \r\n 847,53 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 84,2 \r\n | \r\n \r\n 78,44 \r\n | \r\n \r\n 847,23 \r\n | \r\n
\r\n 80,0 \r\n | \r\n \r\n 73,48 \r\n | \r\n \r\n 859,27 \r\n | \r\n \r\n 84,3 \r\n | \r\n \r\n 78,56 \r\n | \r\n \r\n 846,93 \r\n | \r\n
\r\n 80,1 \r\n | \r\n \r\n 73,60 \r\n | \r\n \r\n 858,99 \r\n | \r\n \r\n 84,4 \r\n | \r\n \r\n 78,68 \r\n | \r\n \r\n 846,64 \r\n | \r\n
\r\n 80,2 \r\n | \r\n \r\n 73,71 \r\n | \r\n \r\n 858,71 \r\n | \r\n \r\n 84,5 \r\n | \r\n \r\n 78,80 \r\n | \r\n \r\n 846,34 \r\n | \r\n
\r\n 80,3 \r\n | \r\n \r\n 73,83 \r\n | \r\n \r\n 858,43 \r\n | \r\n \r\n 84,6 \r\n | \r\n \r\n 78,92 \r\n | \r\n \r\n 846,05 \r\n | \r\n
\r\n 80,4 \r\n | \r\n \r\n 73,94 \r\n | \r\n \r\n 858,15 \r\n | \r\n \r\n 84,7 \r\n | \r\n \r\n 79,04 \r\n | \r\n \r\n 845,75 \r\n | \r\n
\r\n 80,5 \r\n | \r\n \r\n 74,06 \r\n | \r\n \r\n 857,87 \r\n | \r\n \r\n 84,8 \r\n | \r\n \r\n 79,16 \r\n | \r\n \r\n 845,45 \r\n | \r\n
\r\n 80,6 \r\n | \r\n \r\n 74,18 \r\n | \r\n \r\n 857,59 \r\n | \r\n \r\n 84,9 \r\n | \r\n \r\n 79,28 \r\n | \r\n \r\n 845,15 \r\n | \r\n
\r\n 80,7 \r\n | \r\n \r\n 74,29 \r\n | \r\n \r\n 857,31 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 85,0 \r\n | \r\n \r\n 79,40 \r\n | \r\n \r\n 844,85 \r\n | \r\n \r\n 89,3 \r\n | \r\n \r\n 84,76 \r\n | \r\n \r\n 831,48 \r\n | \r\n
\r\n 85,1 \r\n | \r\n \r\n 79,53 \r\n | \r\n \r\n 844,55 \r\n | \r\n \r\n 89,4 \r\n | \r\n \r\n 84,89 \r\n | \r\n \r\n 831,15 \r\n | \r\n
\r\n 85,2 \r\n | \r\n \r\n 79,65 \r\n | \r\n \r\n 844,25 \r\n | \r\n \r\n 89,5 \r\n | \r\n \r\n 85,02 \r\n | \r\n \r\n 830,82 \r\n | \r\n
\r\n 85,3 \r\n | \r\n \r\n 79,77 \r\n | \r\n \r\n 843,95 \r\n | \r\n \r\n 89,6 \r\n | \r\n \r\n 85,15 \r\n | \r\n \r\n 830,50 \r\n | \r\n
\r\n 85,4 \r\n | \r\n \r\n 79,89 \r\n | \r\n \r\n 843,65 \r\n | \r\n \r\n 89,7 \r\n | \r\n \r\n 85,28 \r\n | \r\n \r\n 830,17 \r\n | \r\n
\r\n 85,5 \r\n | \r\n \r\n 80,01 \r\n | \r\n \r\n 843,35 \r\n | \r\n \r\n 89,8 \r\n | \r\n \r\n 85,41 \r\n | \r\n \r\n 829,84 \r\n | \r\n
\r\n 85,6 \r\n | \r\n \r\n 80,14 \r\n | \r\n \r\n 843,05 \r\n | \r\n \r\n 89,9 \r\n | \r\n \r\n 85,54 \r\n | \r\n \r\n 829,51 \r\n | \r\n
\r\n 85,7 \r\n | \r\n \r\n 80,26 \r\n | \r\n \r\n 842,75 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 85,8 \r\n | \r\n \r\n 80,38 \r\n | \r\n \r\n 842,44 \r\n | \r\n \r\n 90,0 \r\n | \r\n \r\n 85,66 \r\n | \r\n \r\n 829,18 \r\n | \r\n
\r\n 85,9 \r\n | \r\n \r\n 80,50 \r\n | \r\n \r\n 842,14 \r\n | \r\n \r\n 90,1 \r\n | \r\n \r\n 85,79 \r\n | \r\n \r\n 828,85 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 90,2 \r\n | \r\n \r\n 85,92 \r\n | \r\n \r\n 828,52 \r\n | \r\n
\r\n 86,0 \r\n | \r\n \r\n 80,63 \r\n | \r\n \r\n 841,84 \r\n | \r\n \r\n 90,3 \r\n | \r\n \r\n 86,05 \r\n | \r\n \r\n 828,19 \r\n | \r\n
\r\n 86,1 \r\n | \r\n \r\n 80,75 \r\n | \r\n \r\n 841,53 \r\n | \r\n \r\n 90,4 \r\n | \r\n \r\n 86,18 \r\n | \r\n \r\n 827,85 \r\n | \r\n
\r\n 86,2 \r\n | \r\n \r\n 80,87 \r\n | \r\n \r\n 841,23 \r\n | \r\n \r\n 90,5 \r\n | \r\n \r\n 86,31 \r\n | \r\n \r\n 827,52 \r\n | \r\n
\r\n 86,3 \r\n | \r\n \r\n 81,00 \r\n | \r\n \r\n 840,92 \r\n | \r\n \r\n 90,6 \r\n | \r\n \r\n 86,44 \r\n | \r\n \r\n 827,18 \r\n | \r\n
\r\n 86,4 \r\n | \r\n \r\n 81,12 \r\n | \r\n \r\n 840,62 \r\n | \r\n \r\n 90,7 \r\n | \r\n \r\n 86,57 \r\n | \r\n \r\n 826,85 \r\n | \r\n
\r\n 86,5 \r\n | \r\n \r\n 81,24 \r\n | \r\n \r\n 840,31 \r\n | \r\n \r\n 90,8 \r\n | \r\n \r\n 86,71 \r\n | \r\n \r\n 826,51 \r\n | \r\n
\r\n 86,6 \r\n | \r\n \r\n 81,37 \r\n | \r\n \r\n 840,00 \r\n | \r\n \r\n 90,9 \r\n | \r\n \r\n 86,84 \r\n | \r\n \r\n 826,17 \r\n | \r\n
\r\n 86,7 \r\n | \r\n \r\n 81,49 \r\n | \r\n \r\n 839,70 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 86,8 \r\n | \r\n \r\n 81,61 \r\n | \r\n \r\n 839,39 \r\n | \r\n \r\n 91,0 \r\n | \r\n \r\n 86,97 \r\n | \r\n \r\n 825,83 \r\n | \r\n
\r\n 86,9 \r\n | \r\n \r\n 81,74 \r\n | \r\n \r\n 839,08 \r\n | \r\n \r\n 91,1 \r\n | \r\n \r\n 87,10 \r\n | \r\n \r\n 825,49 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 91,2 \r\n | \r\n \r\n 87,23 \r\n | \r\n \r\n 825,15 \r\n | \r\n
\r\n 87,0 \r\n | \r\n \r\n 81,86 \r\n | \r\n \r\n 838,77 \r\n | \r\n \r\n 91,3 \r\n | \r\n \r\n 87,36 \r\n | \r\n \r\n 824,81 \r\n | \r\n
\r\n 87,1 \r\n | \r\n \r\n 81,99 \r\n | \r\n \r\n 838,46 \r\n | \r\n \r\n 91,4 \r\n | \r\n \r\n 87,49 \r\n | \r\n \r\n 824,47 \r\n | \r\n
\r\n 87,2 \r\n | \r\n \r\n 82,11 \r\n | \r\n \r\n 838,15 \r\n | \r\n \r\n 91,5 \r\n | \r\n \r\n 87,63 \r\n | \r\n \r\n 824,13 \r\n | \r\n
\r\n 87,3 \r\n | \r\n \r\n 82,24 \r\n | \r\n \r\n 837,84 \r\n | \r\n \r\n 91,6 \r\n | \r\n \r\n 87,76 \r\n | \r\n \r\n 823,78 \r\n | \r\n
\r\n 87,4 \r\n | \r\n \r\n 82,36 \r\n | \r\n \r\n 837,52 \r\n | \r\n \r\n 91,7 \r\n | \r\n \r\n 87,89 \r\n | \r\n \r\n 823,44 \r\n | \r\n
\r\n 87,5 \r\n | \r\n \r\n 82,49 \r\n | \r\n \r\n 837,21 \r\n | \r\n \r\n 91,8 \r\n | \r\n \r\n 88,02 \r\n | \r\n \r\n 823,09 \r\n | \r\n
\r\n 87,6 \r\n | \r\n \r\n 82,61 \r\n | \r\n \r\n 836,90 \r\n | \r\n \r\n 91,9 \r\n | \r\n \r\n 88,16 \r\n | \r\n \r\n 822,74 \r\n | \r\n
\r\n 87,7 \r\n | \r\n \r\n 82,74 \r\n | \r\n \r\n 836,59 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 87,8 \r\n | \r\n \r\n 82,86 \r\n | \r\n \r\n 836,27 \r\n | \r\n \r\n 92,0 \r\n | \r\n \r\n 88,29 \r\n | \r\n \r\n 822,39 \r\n | \r\n
\r\n 87,9 \r\n | \r\n \r\n 82,99 \r\n | \r\n \r\n 835,96 \r\n | \r\n \r\n 92,1 \r\n | \r\n \r\n 88,42 \r\n | \r\n \r\n 822,04 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 92,2 \r\n | \r\n \r\n 88,56 \r\n | \r\n \r\n 821,69 \r\n | \r\n
\r\n 88,0 \r\n | \r\n \r\n 83,11 \r\n | \r\n \r\n 835,64 \r\n | \r\n \r\n 92,3 \r\n | \r\n \r\n 88,69 \r\n | \r\n \r\n 821,34 \r\n | \r\n
\r\n 88,1 \r\n | \r\n \r\n 83,24 \r\n | \r\n \r\n 835,32 \r\n | \r\n \r\n 92,4 \r\n | \r\n \r\n 88,83 \r\n | \r\n \r\n 820,99 \r\n | \r\n
\r\n 88,2 \r\n | \r\n \r\n 83,37 \r\n | \r\n \r\n 835,01 \r\n | \r\n \r\n 92,5 \r\n | \r\n \r\n 88,96 \r\n | \r\n \r\n 820,63 \r\n | \r\n
\r\n 88,3 \r\n | \r\n \r\n 83,49 \r\n | \r\n \r\n 834,69 \r\n | \r\n \r\n 92,6 \r\n | \r\n \r\n 89,10 \r\n | \r\n \r\n 820,28 \r\n | \r\n
\r\n 88,4 \r\n | \r\n \r\n 83,62 \r\n | \r\n \r\n 834,37 \r\n | \r\n \r\n 92,7 \r\n | \r\n \r\n 89,23 \r\n | \r\n \r\n 819,92 \r\n | \r\n
\r\n 88,5 \r\n | \r\n \r\n 83,74 \r\n | \r\n \r\n 834,05 \r\n | \r\n \r\n 92,8 \r\n | \r\n \r\n 89,37 \r\n | \r\n \r\n 819,57 \r\n | \r\n
\r\n 88,6 \r\n | \r\n \r\n 83,87 \r\n | \r\n \r\n 833,73 \r\n | \r\n \r\n 92,9 \r\n | \r\n \r\n 89,50 \r\n | \r\n \r\n 819,21 \r\n | \r\n
\r\n 88,7 \r\n | \r\n \r\n 84,00 \r\n | \r\n \r\n 833,41 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 88,8 \r\n | \r\n \r\n 84,13 \r\n | \r\n \r\n 833,09 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 89,64 \r\n | \r\n \r\n 818,85 \r\n | \r\n
\r\n 88,9 \r\n | \r\n \r\n 84,25 \r\n | \r\n \r\n 832,77 \r\n | \r\n \r\n 93,1 \r\n | \r\n \r\n 89,77 \r\n | \r\n \r\n 818,49 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 93,2 \r\n | \r\n \r\n 89,91 \r\n | \r\n \r\n 818,12 \r\n | \r\n
\r\n 89,0 \r\n | \r\n \r\n 84,38 \r\n | \r\n \r\n 832,45 \r\n | \r\n \r\n 93,3 \r\n | \r\n \r\n 90,05 \r\n | \r\n \r\n 817,76 \r\n | \r\n
\r\n 89,1 \r\n | \r\n \r\n 84,51 \r\n | \r\n \r\n 832,12 \r\n | \r\n \r\n 93,4 \r\n | \r\n \r\n 90,18 \r\n | \r\n \r\n 817,40 \r\n | \r\n
\r\n 89,2 \r\n | \r\n \r\n 84,64 \r\n | \r\n \r\n 831,80 \r\n | \r\n \r\n 93,5 \r\n | \r\n \r\n 90,32 \r\n | \r\n \r\n 817,03 \r\n | \r\n
\r\n 93,6 \r\n | \r\n \r\n 90,46 \r\n | \r\n \r\n 816,66 \r\n | \r\n \r\n 96,9 \r\n | \r\n \r\n 95,16 \r\n | \r\n \r\n 803,70 \r\n | \r\n
\r\n 93,7 \r\n | \r\n \r\n 90,59 \r\n | \r\n \r\n 816,30 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 93,8 \r\n | \r\n \r\n 90,73 \r\n | \r\n \r\n 815,93 \r\n | \r\n \r\n 97,0 \r\n | \r\n \r\n 95,31 \r\n | \r\n \r\n 803,27 \r\n | \r\n
\r\n 93,9 \r\n | \r\n \r\n 90,87 \r\n | \r\n \r\n 815,55 \r\n | \r\n \r\n 97,1 \r\n | \r\n \r\n 95,45 \r\n | \r\n \r\n 802,85 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 97,2 \r\n | \r\n \r\n 95,60 \r\n | \r\n \r\n 802,42 \r\n | \r\n
\r\n 94,0 \r\n | \r\n \r\n 91,01 \r\n | \r\n \r\n 815,18 \r\n | \r\n \r\n 97,3 \r\n | \r\n \r\n 95,75 \r\n | \r\n \r\n 801,99 \r\n | \r\n
\r\n 94,1 \r\n | \r\n \r\n 91,15 \r\n | \r\n \r\n 814,81 \r\n | \r\n \r\n 97,4 \r\n | \r\n \r\n 95,90 \r\n | \r\n \r\n 801,55 \r\n | \r\n
\r\n 94,2 \r\n | \r\n \r\n 9129 \r\n | \r\n \r\n 814,43 \r\n | \r\n \r\n 97,5 \r\n | \r\n \r\n 96,05 \r\n | \r\n \r\n 801,12 \r\n | \r\n
\r\n 94,3 \r\n | \r\n \r\n 91,43 \r\n | \r\n \r\n 814,06 \r\n | \r\n \r\n 97,6 \r\n | \r\n \r\n 96,21 \r\n | \r\n \r\n 800,68 \r\n | \r\n
\r\n 94,4 \r\n | \r\n \r\n 91,56 \r\n | \r\n \r\n 813,68 \r\n | \r\n \r\n 97,7 \r\n | \r\n \r\n 96,36 \r\n | \r\n \r\n 800,24 \r\n | \r\n
\r\n 94,5 \r\n | \r\n \r\n 91,70 \r\n | \r\n \r\n 813,30 \r\n | \r\n \r\n 97,8 \r\n | \r\n \r\n 96,51 \r\n | \r\n \r\n 799,80 \r\n | \r\n
\r\n 94,6 \r\n | \r\n \r\n 91,84 \r\n | \r\n \r\n 812,92 \r\n | \r\n \r\n 97,9 \r\n | \r\n \r\n 96,66 \r\n | \r\n \r\n 799,35 \r\n | \r\n
\r\n 94,7 \r\n | \r\n \r\n 91,98 \r\n | \r\n \r\n 812,54 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 94,8 \r\n | \r\n \r\n 92,13 \r\n | \r\n \r\n 812,15 \r\n | \r\n \r\n 98,0 \r\n | \r\n \r\n 96,81 \r\n | \r\n \r\n 798,90 \r\n | \r\n
\r\n 94,9 \r\n | \r\n \r\n 92,27 \r\n | \r\n \r\n 811,77 \r\n | \r\n \r\n 98,1 \r\n | \r\n \r\n 96,97 \r\n | \r\n \r\n 798,45 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 98,2 \r\n | \r\n \r\n 97,12 \r\n | \r\n \r\n 798,00 \r\n | \r\n
\r\n 95,0 \r\n | \r\n \r\n 92,41 \r\n | \r\n \r\n 811,38 \r\n | \r\n \r\n 98,3 \r\n | \r\n \r\n 97,28 \r\n | \r\n \r\n 797,54 \r\n | \r\n
\r\n 95,1 \r\n | \r\n \r\n 92,55 \r\n | \r\n \r\n 810,99 \r\n | \r\n \r\n 98,4 \r\n | \r\n \r\n 97,43 \r\n | \r\n \r\n 797,08 \r\n | \r\n
\r\n 95,2 \r\n | \r\n \r\n 92,69 \r\n | \r\n \r\n 810,60 \r\n | \r\n \r\n 98,5 \r\n | \r\n \r\n 97,59 \r\n | \r\n \r\n 796,62 \r\n | \r\n
\r\n 95,3 \r\n | \r\n \r\n 92,83 \r\n | \r\n \r\n 810,21 \r\n | \r\n \r\n 98,6 \r\n | \r\n \r\n 97,74 \r\n | \r\n \r\n 796,15 \r\n | \r\n
\r\n 95,4 \r\n | \r\n \r\n 92,98 \r\n | \r\n \r\n 809,82 \r\n | \r\n \r\n 98,7 \r\n | \r\n \r\n 97,90 \r\n | \r\n \r\n 795,68 \r\n | \r\n
\r\n 95,5 \r\n | \r\n \r\n 93,12 \r\n | \r\n \r\n 809,42 \r\n | \r\n \r\n 98,8 \r\n | \r\n \r\n 98,06 \r\n | \r\n \r\n 795,21 \r\n | \r\n
\r\n 95,6 \r\n | \r\n \r\n 93,26 \r\n | \r\n \r\n 809,02 \r\n | \r\n \r\n 98,9 \r\n | \r\n \r\n 98,22 \r\n | \r\n \r\n 794,73 \r\n | \r\n
\r\n 95,7 \r\n | \r\n \r\n 93,41 \r\n | \r\n \r\n 808,63 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 95,8 \r\n | \r\n \r\n 93,55 \r\n | \r\n \r\n 808,23 \r\n | \r\n \r\n 99,0 \r\n | \r\n \r\n 98,38 \r\n | \r\n \r\n 794,25 \r\n | \r\n
\r\n 95,9 \r\n | \r\n \r\n 93,69 \r\n | \r\n \r\n 807,82 \r\n | \r\n \r\n 99,1 \r\n | \r\n \r\n 98,53 \r\n | \r\n \r\n 793,77 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 99,2 \r\n | \r\n \r\n 98,69 \r\n | \r\n \r\n 793,28 \r\n | \r\n
\r\n 96,0 \r\n | \r\n \r\n 93,84 \r\n | \r\n \r\n 807,42 \r\n | \r\n \r\n 99,3 \r\n | \r\n \r\n 98,86 \r\n | \r\n \r\n 792,79 \r\n | \r\n
\r\n 96,1 \r\n | \r\n \r\n 93,98 \r\n | \r\n \r\n 807,01 \r\n | \r\n \r\n 99,4 \r\n | \r\n \r\n 99,02 \r\n | \r\n \r\n 792,30 \r\n | \r\n
\r\n 96,2 \r\n | \r\n \r\n 94,13 \r\n | \r\n \r\n 806,61 \r\n | \r\n \r\n 99,5 \r\n | \r\n \r\n 99,18 \r\n | \r\n \r\n 791,80 \r\n | \r\n
\r\n 96,3 \r\n | \r\n \r\n 94,27 \r\n | \r\n \r\n 806,20 \r\n | \r\n \r\n 99,6 \r\n | \r\n \r\n 99,34 \r\n | \r\n \r\n 791,29 \r\n | \r\n
\r\n 96,4 \r\n | \r\n \r\n 94,42 \r\n | \r\n \r\n 805,78 \r\n | \r\n \r\n 99,7 \r\n | \r\n \r\n 99,50 \r\n | \r\n \r\n 790,79 \r\n | \r\n
\r\n 96,5 \r\n | \r\n \r\n 94,57 \r\n | \r\n \r\n 805,37 \r\n | \r\n \r\n 99,8 \r\n | \r\n \r\n 99,67 \r\n | \r\n \r\n 790,28 \r\n | \r\n
\r\n 96,6 \r\n | \r\n \r\n 94,71 \r\n | \r\n \r\n 804,96 \r\n | \r\n \r\n 99,9 \r\n | \r\n \r\n 99,83 \r\n | \r\n \r\n 789,76 \r\n | \r\n
\r\n 96,7 \r\n | \r\n \r\n 94,86 \r\n | \r\n \r\n 804,54 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 96,8 \r\n | \r\n \r\n 95,01 \r\n | \r\n \r\n 804,12 \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n \r\n 789,24 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Amiodaroni hydrochloridum
\r\n\r\nAmiodaron hydroclorid là\r\n(2-butylbenzofuran-3-yl)[4-[2-(diethylamino)ethoxy]-3,5-diiodophenyl] methanon\r\nhydroclorid, phải chứa từ 98,5 % đến 101,0 % C25H29I2NO3.HCl, tính theo chế phẩm đã làm khô.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột tinh thể mịn, trắng hoặc gần như trắng. Dễ tan\r\ntrong methylen clorid, tan trong methanol, hơi tan trong ethanol 96 %, rất khó tan trong nước.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù\r\nhợp với phổ hồng ngoại của amiodaron hydroclorid chuẩn.
\r\n\r\nB. Chế phẩm phải cho phản ứng (B) của clorid (Phụ lục\r\n8.1).
\r\n\r\nĐộ trong và màu sắc của dung dịch
\r\n\r\nHòa tan 1,0 g chế phẩm trong methanol (TT) và\r\npha loãng thành 20 ml với cùng dung môi. Dung dịch thu\r\nđược phải trong (Phụ lục 9.2) và không được có màu đậm hơn màu mẫu VL5 hay VN5 (Phụ lục 9.3,\r\nphương pháp 2).
\r\n\r\npH
\r\n\r\nTừ 3,2 đến 3,8 (Phụ lục 6.2).
\r\n\r\nHòa tan 1,0 g chế phẩm trong nước không có carbon\r\ndioxyd (TT) bằng cách đun ở 80 °C, để nguội và pha loãng thành 20 ml với\r\ncùng dung môi.
\r\n\r\nTạp chất H
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel F254.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Add formic khan - methanol -\r\nmethylen clorid (5 : 10: 85).
\r\n\r\nPha các dung dịch ngay trước khi sử dụng và tránh ánh\r\nsáng.
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 0,500 g chế phẩm vào methylen clorid (TT) và pha loãng thành 5,0 ml với cùng\r\ndung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 10,0 mg (2-cloroethyl)diethylamin\r\nhydroclorid (Tạp chất H) trong methylen clorid (TT) và pha loãng thành 50,0 ml với cùng\r\ndung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 20,0 ml với methylen clorid (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Trộn đều 2,0 ml dung dịch thử với 2,0 ml dung dịch đối chiếu (1).
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 50 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch\r\nđối chiếu (1), 100 µl dung dịch đối chiếu (2). Triển\r\nkhai sắc ký tới khi dung môi đi được 15 cm, để khô bản mỏng ngoài không khí. Phun lên bản mỏng lần lượt thuốc thử kali iodobismuthat (TT1) và dung dịch hydrogen peroxyd loãng (TT). Quan sát ngay dưới\r\nánh sáng ban ngày. Phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ của\r\ndung dịch đối chiếu (2) cho thấy rõ vết tạp chất H.
\r\n\r\nTrên sắc ký đồ của dung dịch thử, màu của vết có Rf\r\ntương ứng với tạp chất H không đậm hơn màu của vết chính trên sắc ký đồ dung dịch\r\nđối chiếu (1) (0,02 %).
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Dung dịch đệm pH 4,9- methanol - acetonitril (30 : 30 : 40).
\r\n\r\nDung dịch đệm pH 4,9: Thêm 3,0 ml acid acetic băng\r\n(TT) vào 800 ml nước, điều chỉnh đến pH 4,9 bằng dung dịch ammoniac\r\nloãng (TT) và pha loãng thành 1000 ml với nước.
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa\r\ntan 0,125 g chế phẩm vào hỗn hợp đồng thể tích acetonitril (TT) và nước, pha loãng thành 25 ml với\r\ncùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Hòa tan 5 mg tạp amiodaron D chuẩn,\r\n5 mg tạp amiodaron E chuẩn và 5,0 mg amiodaron hydroclorid chuẩn vào methanol\r\n(TT) và pha loãng thành 25,0 ml với cùng\r\ndung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 20,0 ml với hỗn hợp đồng thể tích acetonitril (TT) và nước.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 30 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ hấp thụ tử ngoại đặt ở bước sóng\r\n240 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 10 µl.
\r\n\r\nTriển khai sắc ký\r\nvới thời gian gấp 2 lần thời gian lưu của amiodaron.
\r\n\r\nThời gian lưu tương đối so với amiodaron (thời gian\r\nlưu khoảng 24 min): tạp chất A khoảng 0,26; tạp chất D khoảng 0,29; tạp chất E\r\nkhoảng 0,37; tạp chất B khoảng 0,49; tạp chất C khoảng 0,55; tạp chất G khoảng 0,62; tạp chất F khoảng 0,69.
\r\n\r\nPhép thử chỉ\r\ncó giá trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu, hệ số phân giải giữa các\r\npic tương ứng với tạp chất D và tạp chất E ít nhất là\r\n3,5.
\r\n\r\nGiới hạn:
\r\n\r\nTrên sắc ký đồ của dung dịch thử, diện tích của từng pic tạp chất\r\nA, B, C, D, E, F, G không được lớn\r\nhơn diện tích của pic amiodaron trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (0,2 %).
\r\n\r\nDiện tích của các pic tạp chất chưa định danh không được\r\nlớn hơn 0,5 lần diện tích pic amiodaron trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu\r\n(0,1 %).
\r\n\r\nTổng diện tích của tất cả các pic tạp chất không được lớn hơn 2,5 lần\r\ndiện tích của pic amiodaron trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (0,5 %).
\r\n\r\nBỏ qua những pic có\r\ndiện tích nhỏ hơn 0,1 lần diện tích pic amlodaron trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nđối chiếu (0,02 %).
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nTạp chất A:\r\n(2-butylbenzofuran-3-yl)[4-[2-(diethylamino)ethoxy]phenyl] methanon,
\r\n\r\nTạp chất B: (2-butylbenzofuran-3-yl)[4-[2-(ethylamino)ethoxy]-3,5-diiodophenyl]methanon,
\r\n\r\nTạp chất C: (2-butylbenzofuran-3-yl)[4-[2-(diethylamino)ethoxy]-3-iodophenyl]methanon,
\r\n\r\nTạp chất D: (2-butylbenzofuran-3-yl)(4-hydroxy-3,5-diiodophenyl)methanon,
\r\n\r\nTạp chất E: (2-butylbenzofuran-3-yl)(4-hydroxyphenyl)methanon,
\r\n\r\nTạp chất F:\r\n(2-butylbenzofuran-3-yl)(4-hydroxy-3-iodophenyl)methanon,
\r\n\r\nTạp chất G:\r\n[2-[(1 RS)-1-methoxybutyl]benzofuran-3-yl][4-[2-(diethylamino)ethoxy]-3,5-\r\ndiiodophenyl]methanon,
\r\n\r\nTạp chất H: 2-cloro-N,N-diethylethanamin\r\n(2-clorotriethylamin,(2-cloroethyl)diethylamin).
\r\n\r\nlodid
\r\n\r\nKhông được quá\r\n0,015 %.
\r\n\r\nPha đồng thời dung dịch thử và dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nDung dịch A: Hòa tan 1,50 g chế phẩm trong 40 ml nước ở 80 °C và lắc cho đến khi tan hoàn toàn. Để nguội và pha loãng thành 50,0 ml với\r\nnước.
\r\n\r\nDung dịch thử:\r\nThêm 1,0 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) và 1,0 ml dung dịch kali iodat\r\n0,05 M vào 15,0 ml dung dịch A. Pha loãng thành 20,0 ml với nước. Để yên trong chỗ tối khoảng 4 h.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Thêm 1,0 ml dung dịch acid\r\nhydrocloric 0,1 M (TT) 1,0 ml dung dịch kali iodid 88,2 mg/l và 1,0 ml dung dịch kali\r\niodat 0,05 M (TT) vào 15,0 ml dung dịch A. Pha loãng thành 20,0 ml với nước\r\n(TT). Để yên trong chỗ tối khoảng 4 h.
\r\n\r\nCách tiến hành: Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của các\r\ndung dịch ở bước sóng 420 nm, dùng mẫu\r\ntrắng là hỗn hợp 15,0 ml dung dịch A\r\nvà 1,0 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT), pha loãng thành 20,0 ml với nước. Độ hấp thụ của dung\r\ndịch thử không được lớn hơn 0,5 lần độ hấp thụ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
\r\n\r\nLấy 1,0 g chế phẩm tiến hành thử theo Phương pháp 3.\r\nDùng 2,0 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối\r\nchiếu.
\r\n\r\nMất khối lượng do làm khô
\r\n\r\nKhông được quá 0,5 % (Phụ lục 9.6).
\r\n\r\n(1,000 g; 50 °C; áp suất không quá 0,3 kPa; 4 h).
\r\n\r\nTro sulfat
\r\n\r\nKhông được quá\r\n0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
\r\n\r\nDùng 1,0 g chế phẩm.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nHòa tan khoảng 0,600 g chế phẩm trong hỗn hợp gồm 5,0\r\nml dung dịch acid hydrocloric 0,01 N (CĐ) và 75 ml ethanol 96 % (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch\r\nnatri hydroxyd 0,1 N (CĐ).
\r\n\r\nXác định điểm tương đương bằng phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2).
\r\n\r\nĐọc thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tiêu thụ giữa 2 điểm uốn.
\r\n\r\n1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tương\r\nđương với 68,18 mg C25H29l2NO3.HCl
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐựng trong lọ nút kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ không\r\nquá 30 °C.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nThuốc chống loạn nhịp.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nViên nén.
\r\n\r\n\r\n\r\nCarbidopum
\r\n\r\nCarbidopa là\r\nacid (2S)-3-(3,4-dihydroxyphenyl)-2-hydrazino-2-methylpropanoic monohydrat, phải\r\nchứa từ 98,5 % đến 101,0 % C10H14N2O4,\r\ntính theo chế phẩm đã làm khô.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột trắng hoặc trắng ngà. Hơi tan trong methanol, khó\r\ntan trong nước, rất khó tan trong ethanol 96 %, thực\r\ntế không tan trong dicloromethan và diethyl ether, tan trong các dung dịch acid\r\nvô cơ loãng.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nCó thể chọn một trong hai nhóm\r\nđịnh tính sau:
\r\n\r\nNhóm I: A, C.
\r\n\r\nNhóm II: B, C,\r\nD, E.
\r\n\r\nA. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù\r\nhợp với phổ hồng ngoại của carbidopa chuẩn.
\r\n\r\nB. Phổ tử ngoại (Phụ lục 4.1)
\r\n\r\nHòa tan 50,0 mg chế phẩm trong dung dịch acid\r\nhydrocloric 8,5 g/l trong methanol (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng\r\ndung môi. Pha loãng 10,0 ml dung dịch này thành 100,0 ml với dung dịch acid\r\nhydrocloric 8,5 g/l trong methanol (TT).\r\nPhổ tử ngoại của dung dịch thử trong khoảng\r\ntừ 230 nm đến 350 nm có cực đại hấp thụ ở\r\n283 nm và A (1%, 1 cm) ở cực đại 283 nm từ 135 đến 150, tính theo chế phẩm đã\r\nlàm khô.
\r\n\r\nC.\r\nChế phẩm phải đáp ứng phép thử Góc quay cực riêng.
\r\n\r\nD. Lắc mạnh khoảng 5 mg chế phẩm với 10 ml nước\r\ntrong 1 min và thêm 0,3 ml dung dịch sắt (III) clorid 1,3% (TT). Màu xanh lục đậm xuất hiện và nhanh\r\nchóng chuyển sang màu nâu đỏ.
\r\n\r\nE. Phân tán khoảng 20 mg chế phẩm trong 5 ml nước\r\nvà thêm 5 ml thuốc thử Fehling (TT). Đun nóng, màu của dung dịch biến\r\nthành màu nâu sẫm và xuất hiện tủa màu đỏ.
\r\n\r\nĐộ trong và màu sắc của dung dịch
\r\n\r\nHòa tan 0,25 g chế phẩm trong 25 ml dung dịch acid\r\nhydrocloric 1 M (TT).
\r\n\r\nDung dịch phải trong (Phụ lục 9.2) và không được có\r\nmàu đậm hơn màu mẫu VN6 hoặc N6 (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
\r\n\r\nGóc quay cực riêng
\r\n\r\nTừ -22,5° đến -26,5°, tính theo chế phẩm đã làm khô\r\n(Phụ lục 6.4).
\r\n\r\nHòa tan 0,250 g chế phẩm trong dung dịch nhôm clorid (TT) bằng cách lắc siêu\r\nâm cho đến khi tan hoàn toàn, pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nMethyldopa và methylcarbidopa
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Dung dịch kali dihydrophosphat 1,4%-\r\nmethanol (2\r\n: 98).
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 0,100 g chế phẩm trong dung\r\ndịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung\r\nmôi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Hòa tan 1 mg methyldopa chuẩn và 1\r\nmg methylcarbidopa chuẩn trong dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT), pha loãng thành 20,0 ml với cùng\r\ndung môi.
\r\n\r\nDung dịch phân giải: Hòa tan 5 mg carbidopa chuẩn và 5 mg\r\nmethyldopa chuẩn trong dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) và pha\r\nloãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) nhồi pha tĩnh B (5 µm).
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1 ml/min.
\r\n\r\nDetector quang phổ hấp thụ tử ngoại ở bước sóng 282\r\nnm.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành: Tiêm\r\ndung dịch phân giải. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa hai pic methyldopa\r\nvà carbidopa ít nhất là 4,0.
\r\n\r\nGiới hạn methyldopa và methylcarbidopa: diện tích pic\r\ncủa mỗi tạp chất thu được trên sắc\r\nký đồ của dung dịch thử không được lớn hơn diện tích pic tương ứng của dung dịch\r\nđối chiếu (0,5%).
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
\r\n\r\nLấy 1,0 g chế phẩm tiến hành theo phương pháp 3. Dùng\r\n2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
\r\n\r\nMất khối lượng do làm khô
\r\n\r\nTừ 6,9 % đến 7,9 % (Phụ lục 9.6).
\r\n\r\n(1,000 g; 105 °C).
\r\n\r\nTro sulfat
\r\n\r\nKhông được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
\r\n\r\nDùng 1,0 g chế phẩm.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nHòa tan 0,15 g chế phẩm trong 75 ml acid acetic\r\nkhan (TT), bằng cách đun nóng nhẹ. Chuẩn độ bằng\r\ndung dịch acid percloric 0,1 M (CĐ). Xác định điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục\r\n10.2)
\r\n\r\n1 ml dung dịch acid percloric 0,1 M (CĐ) tương\r\nđương với 22,62 mg C10H14N2O4.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nThuốc chống bệnh Parkinson, thuốc chống loạn vận động.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nViên nén (phối hợp với levodopa).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ceftazidimum pentahydricum
\r\n\r\nCeftazidim pentahydrat là\r\n(6f?,7R)-7-[[(Z)-2-(2-aminothiazol-4-yl)-2-[(1 -carboxy-1 -methylethoxy)imino]\r\nacetyl]amino]-8-oxo-3-[(1-pyridino)methyl]-5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-en-2-carboxylat\r\npentahydrat, phải chứa từ 95,0 % đến 102,0 % C22H22N6O7S2, tính theo chế phẩm\r\nkhan.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột kết tinh màu trắng hay gần như trắng. Khó tan\r\ntrong nước và methanol, thực tế không tan trong aceton và ethanol 96 %. Tan\r\ntrong dung dịch acid và kiềm.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nPhổ hồng ngoại của chế phẩm (Phụ lục 4.2) phải phù hợp\r\nvới phổ hồng ngoại của ceftazidim chuẩn.
\r\n\r\nĐộ trong và màu sắc của dung dịch
\r\n\r\nDung dịch S: hòa tan 0,25 g chế phẩm trong nước không có carbon\r\ndioxyd (TT) và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch S\r\nphải trong (Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
\r\n\r\npH
\r\n\r\nDung dịch S\r\ncó pH từ 3,0 đến 4,0 (Phụ lục 6.1).
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nA. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel F254.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Butanol - dung dịch đệm natri\r\nacetat pH 4,5 - butyl acetat - acid acetic băng (6 : 26 : 32: 32)
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 0,100 g chế phẩm trong dung dịch dinatri\r\nhydrophosphat 3,6 % và pha loãng thành 2 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Pha loãng 1 ml dung dịch thử thành\r\n200 ml với dung dịch dinatri hydrophosphat 3,6%.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm riêng rẽ lên bản mỏng 2 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc\r\nký đến khi dung môi đi được 15 cm. Làm khô bản mỏng bằng không khí nóng và phát hiện vết bằng đèn tử ngoại 254\r\nnm. Bất kỳ vết nào có Rf lớn hơn vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nthử không được đậm màu hơn vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu\r\n(0,5 %).
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Hỗn hợp acetonitril - dung dịch amoni dihydrophosphat\r\n2,26 % (7 : 93), điều\r\nchỉnh pH đến 3,9 bằng dung dịch acid phosphoric 10 % (TT).
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 0,100 g chế phẩm trong pha động và pha loãng thành\r\n20,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được thành 20,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Hòa tan 5,0 mg tạp chất A chuẩn của\r\nceftazidim trong pha động và pha loãng thành 20 ml với cùng dung môi. Pha loãng\r\n1,0 ml dung dịch thu được thành 20,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch phân giải: Hòa tan 5 mg tạp chất A chuẩn của ceftazidim và 5 mg\r\nceftazidlm chuẩn trong pha động và pha loãng thành 20,0 ml với cùng dung môi.\r\nPha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 20,0\r\nml với cùng dung môi.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 35 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ\r\ntừ ngoại đặt ở bước sóng 255 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,3 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiêm dung dịch phân giải, điều chỉnh độ nhạy của hệ thống\r\nsao cho chiều cao của 2 pic trên sắc ký đồ ít nhất bằng 50 % của thang đo. Phép\r\nthử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa\r\npic ceftazidim và tạp chất A tối thiểu là 5,9.
\r\n\r\nTiêm dung dịch thử\r\nvà dung dịch đối chiếu. Thời gian sắc ký của dung dịch thử gấp 3 lần thời gian lưu của\r\nceftazidim. Diện tích của bất kỳ pic phụ nào trên sắc ký đồ của dung dịch thử\r\nkhông được lớn hơn 0,5 lần diện tích của pic\r\nchính thu được từ sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (0,5 %). Tổng diện tích của\r\ntất cả các pic phụ trên sắc ký đồ của dung dịch thử không được lớn hơn 2 lần diện tích của pic chính từ sắc\r\nký đồ của dung dịch đối chiếu (2,0 %). Bỏ\r\nqua các pic có diện tích nhỏ hơn 10 % diện tích của pic chính trên sắc ký đồ của\r\ndung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nGhi chú: Tạp chất A: (2RS,6R,7R)-7-[[(Z)-2-(2-aminothiazol-4-yl)-2-[(1-carboxy-1-\r\nmethylethoxy)imlno]acetyl] amino]-8-oxo-3-[(1-pyridlno)methyl]-5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-3-en-2-\r\ncarboxylat (Δ-2-ceftazldim).
\r\n\r\nPyridin
\r\n\r\nKhông được quá 0,05 %.
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục\r\n5.3).
\r\n\r\nPha động: Dung dịch amoni dihydrophosphat 2,88 % được\r\nđiều chỉnh pH đến 7,0 bằng amoniac -\r\nacetonitril - nước (8 : 24 : 68).
\r\n\r\nCác dung dịch sau pha ngay trước khi sử dụng.
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 0,500 g chế phẩm trong hỗn hợp gồm 10 thể tích dung\r\ndịch đệm phosphat pH 7.0 (TT4) và 90 thể tích nước (hỗn hợp\r\nA). Pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Hòa tan 1,0 g pyridin (TT)\r\ntrong nước và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 5,0\r\nml dung dịch này thành 200,0 ml với nước. Lấy 1,0 ml dung dịch thu được thêm 10.0 ml dung dịch đệm phosphat pH\r\n7,0 (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với\r\nnước.
\r\n\r\nDung dịch phân giải: Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành\r\n200,0 ml với hỗn hợp A. Lấy 1,0 ml dung dịch thu được, thêm 20,0 ml dung dịch đối\r\nchiếu và pha loãng thành 200,0 ml với hỗn hợp A.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 255 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,0 ml/mln.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiêm dung dịch phân giải, phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa các pic\r\ntương ứng với ceftazidim và pyridin tối\r\nthiểu là 7,0.
\r\n\r\nTiêm dung dịch đối chiếu, điều chỉnh độ nhạy của hệ thống sao cho chiều\r\ncao của pic chính trên sắc ký đồ phải ít nhất\r\nbằng 50 % của thang đo. Tiêm lần lượt dung dịch thử và dung dịch đối chiếu, diện\r\ntích của pic tương ứng với pyridin trên sắc ký đồ của dung dịch thử không được lớn hơn diện tích của pic\r\nchính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nNước
\r\n\r\nTừ 13,0 % đến 15,0 %.
\r\n\r\nDùng 0,200 g chế phẩm (Phụ lục 10.3).
\r\n\r\nNội độc tố vi khuẩn
\r\n\r\nKhông được quá 0,10 EU/mg. Nếu chế phẩm dự định để sản\r\nxuất thuốc tiêm mà không có phương pháp hữu hiệu nào để\r\nloại bỏ nội độc tố vi khuẩn thì phải đáp ứng\r\nphép thử nội độc tố vi khuẩn (Phụ lục 13.2).
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Hòa tan 4,26 g dinatri hydrophosphat (TT) và 2,73\r\ng kali dihydrophosphat (TT) trong 980 ml nước, thêm 20 ml acetonitril\r\n(TT).
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong pha động và pha loãng thành\r\n25,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Hòa tan 25,0 mg ceftazidim chuẩn trong pha động và pha loãng\r\nthành 25,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch phân giải: Hòa tan 5,0 mg tạp chất A chuẩn của ceftazidim trong 5,0 ml dung dịch\r\nchuẩn. Điều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ\r\n(15 cm x 4,6 mm) được nhồi hexylsilyl\r\nsilica gel dùng cho sắc ký (5 µm).
\r\n\r\nDetector quang phổ từ ngoại đặt ở bước sóng 245 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 2,0 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành: Tiêm dung dịch phân giải, điều chỉnh\r\nđộ nhạy của hệ thống sao cho chiều cao của pic chính trên sắc ký đồ phải ít nhất\r\nbằng 50 % của thang đo. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa pic tương\r\nứng với ceftazidim và tạp chất A tối thiểu là 1,5. Tiêm lần\r\nlượt dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Tính hàm lượng ceftazidim, C22H22N8O7S2, trong chế phẩm dựa vào\r\ndiện tích pic thu được trên sắc ký đồ\r\ncủa dung dịch thử, dung dịch chuẩn và\r\nhàm lượng C22H22N6O7S2 trong\r\nceftazidim chuẩn.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nBảo quản trong đồ đựng kín,\r\ntránh ánh sáng. Nếu là chế phẩm vô khuẩn phải đựng\r\ntrong đồ đựng vô khuẩn, kín, chống nhiễm khuẩn.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nKháng sinh.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nThuốc tiêm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Fexofenadini hydrochloridum
\r\n\r\nFexofenadin hydroclorid là acid 2-[4-[(1\r\nRS)-1-hydroxyl-4[4-(hydroxydiphenylmethyl)piperidin-1-yl]\r\nbutyl]phenyl]-2-metylpropanoic hydroclorid, phải chứa từ 98,0 % đến 102,0 %\r\nC32H39N04.HCl, tính theo chế phẩm khan.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột màu trắng hay gần như trắng, có tính chất đa hình.
\r\n\r\nKhó tan trong nước, dễ tan trong methanol, rất khó tan trong aceton.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Phổ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng\r\nngoại của fexofenadin chuẩn (Phụ lục 4.2). Nếu so sánh\r\nphổ có sự khác nhau thì hòa tan mẫu thử và mẫu đối chiếu\r\nriêng biệt trong methanol (TT),\r\nbốc hơi đến cắn và đo phổ phần cắn.
\r\n\r\nB. Hòa tan 30 mg mẫu thử trong hỗn hợp đồng thể tích methanol - nước, siêu âm\r\nnếu cần và pha loãng thành 2 ml với cùng\r\nhỗn hợp dung môi. Dung dịch phải cho phản ứng (A) của clorid.
\r\n\r\nTạp chất B
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Acetonitril - dung dịch đệm (20 : 80).
\r\n\r\nDung dịch đệm: Pha loãng 1,15 ml acid acetic băng (TT) bằng 900 ml nước, điều chỉnh\r\npH đến 4,0 ± 0,1 bằng dung dịch amoniac loãng (TT), thêm nước vừa đủ 1000 ml.
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong pha động và pha loãng thành\r\n100,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng pha động. Pha loãng\r\n10 lần dịch này với pha động.
\r\n\r\nDung dịch phân giải: Hòa tan toàn bộ lượng tạp chất B chuẩn\r\ncủa fexotenadin có trong 1 lọ chuẩn\r\nbằng dung dịch thử, pha loãng thành 2,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột có kích thước 25 cm x 4,6 mm được nhồi silica gel BC dùng cho sắc ký tách đồng\r\nphân đối quang. Detector quang phổ hấp thụ từ ngoại đặt ở bước sóng 220 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 0,5 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nThời gian chạy sắc ký: bằng 1,2 lần thời gian lưu của\r\nfexofenadin.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiêm dung dịch phân giải, thời gian lưu tương đối của\r\ntạp chất B so với fexofenadin (thời gian lưu khoảng 20 min)\r\nlà 0,7. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa pic fexofenadin và tạp chất\r\nB ít nhất bằng 3,0.
\r\n\r\nTiêm lần lượt dung dịch thử và dung dịch đối chiếu, trên\r\nsắc ký đồ của dung dịch thử, diện tích của pic tương ứng\r\nvới tạp chất B nhân với 1,3 không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký\r\nđồ của dung dịch đối chiếu (0,1 %).
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Acetonitril - dung dịch đệm - triethylamin (350 : 650 : 3)
\r\n\r\nDung dịch đệm: Hòa tan 6,64 g natri dihydrophosphat\r\nmonohydrat (TT) và 0,84 g natriperclorat (TT) vào nước, điều chỉnh pH đến 2,0 ± 0,1 bằng acid phosphoric (TT) và pha loãng thành 1000 ml bằng nước.
\r\n\r\nHỗn hợp dung môi: Hỗn hợp đồng thể tích acetonitril\r\n(TT) và dung dịch đệm.
\r\n\r\nDung dịch thử (1): Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong 25,0\r\nml hỗn hợp dung môi.
\r\n\r\nDung dịch thử (2): Pha loãng 3,0 ml dung dịch thử (1) thành 50,0 ml bằng pha động.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 25,0 mg chất đối chiếu fexofenadin hydroclorid bằng hỗn hợp dung môi và pha loãng tới\r\n25,0 ml bằng hỗn hợp dung môi. Pha loãng 3,0 ml dung dịch này thành 50,0 ml bằng\r\npha động.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử (1)\r\nthành 100,0 ml bằng pha động. Pha loãng 1,0 ml dung dịch này thành 10,0 ml bằng pha động.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 1,0 mg tạp chất A của\r\nfexofenadin và 1,0 mg tạp chất C của fexofenadin trong 20,0 ml dung dịch đối\r\nchiếu (1) và pha loãng thành 200,0 ml bằng pha động.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột kích thước 25 cm x 4,6 mm được nhồi pha tĩnh phenylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (5 µm). Detector quang phổ hấp\r\nthụ tử ngoại đặt ở bước sóng 220 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,5 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nThời gian chạy sắc ký: Với dung dịch thử (1) và dung dịch\r\nđối chiếu (3), thời gian chạy sắc ký bằng 6 lần thời gian lưu của fexofenadin;\r\nvới dung dịch đối chiếu (2) thời gian chạy sắc ký bằng 2 lần thời gian lưu của fexofenadin.
\r\n\r\nKiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Tiến hành chạy sắc\r\nký với dung dịch đối chiếu (3), độ phân giải giữa pic fexofenadin và tạp chất A ít\r\nnhất bằng 10.
\r\n\r\nThời gian lưu tương đối so với fexofenadin (thời gian lưu khoảng 9 min): tạp chất A\r\nkhoảng 1,7; tạp chất D khoảng 2,3 và tạp chất C khoảng 3,2.
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh: khi tính toán, nhân diện tích pic tạp chất A với 1,4.
\r\n\r\nGiới hạn:
\r\n\r\nTạp chất A, C,\r\nD: Diện tích của từng pic tương ứng với tạp chất A, C, D không được lớn hơn diện tích của\r\npic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,1 %).
\r\n\r\nTạp chất chưa định danh: Đối với mỗi tạp chất, không\r\nđược lớn hơn diện tích của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2)\r\n(0,1 %).
\r\n\r\nTổng diện tích của các pic tạp chất không không được lớn hơn 3 lần diện\r\ntích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nđối chiếu (2) (0,3 %).
\r\n\r\nBỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn 0,5 lần diện tích\r\ncủa pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu 2 (0,05 %).
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nTạp chất A: Acid\r\n2-[4-[4-[4-(hydroxydiphenylmethyl)piperidin-1-yl]butanoyl]phenyl]-2-methylpropanoic,\r\nTạp chất B: Acid 2-[3-[(1RS)-1-hydroxy-4-[4-(hydroxydiphenylmethyl)piperidin-1-yl]butyl]phenyl]-2-\r\nmethylpropanoic,
\r\n\r\nTạp chất C: (1RS)-4-[4-(hydroxydiphenylmethyl)piperidin-1-yl]-1-[4-(1-methylethyl)\r\nphenyl]butan-1-ol, Tạp chất D: methyl 2-[4-[(1RS)-1-hydroxy-4-[4-(hydroxydiphenylmethyl)piperidin-1-yl]butyl]phenyl]-2-\r\nmethylpropanoat,
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
\r\n\r\nHòa tan 1,0 g chế phẩm trong hỗn hợp của nước và\r\nmethanol (15 : 85) và pha loãng thành 20,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi. Lấy 12,0\r\nml dung dịch thử theo phương pháp 2. Dùng 5,0 ml dung dịch chì mẫu 1 phần\r\ntriệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
\r\n\r\nNước
\r\n\r\nKhông được quá 0,5 % (Phụ lục 10.3).
\r\n\r\nHòa tan 1,000 g trong methanol khan (TT) và pha loãng thành 5,0 ml. Dùng 1,0\r\nml của dung dịch này để thử.
\r\n\r\nTro sulfat
\r\n\r\nKhông được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
\r\n\r\nDùng 1,0 g.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động, dung dịch đệm, hỗn hợp dung môi, điều kiện sắc\r\nký và chuẩn\r\nbị các dung dịch như mô tả trong mục Tạp chất liên quan.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với dung dịch thử (2) dung dịch đối\r\nchiếu (1), thời gian chạy sắc ký bằng\r\n2 lần thời gian lưu của fexofenadin. Tính hàm lượng fexofenadin\r\nhydroclorid, C32H39NO4.HCL, trong chế phẩm dựa\r\nvào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử (2), dung dịch đối chiếu (1) và hàm\r\nlượng C32H39NO4.HCL trong fexofenadin\r\nhydroclorid chuẩn.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐựng trong lọ nút kín,\r\ntránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 °C.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nKháng histamin.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nViên nén.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Loratadinum
\r\n\r\nLoratadin là ethyl 4-(8-cloro-5,6-dihydro-11H-benzo [5,6] cyclohepta [1,2-b]\r\npyridin-11-yliden) piperidin- 1-carboxylat, phải chứa từ 98,5 % đến 101,5 % C22H23ClN2O2, tính theo chế phẩm đã làm khô.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng, có tính chất đa hình.
\r\n\r\nThực tế không tan trong nước, dễ tan trong aceton và\r\nmethanol.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nPhổ hồng ngoại của chế phẩm (Phụ lục 4.2) phải phù hợp\r\nvới phổ hồng ngoại của loratadin chuẩn. Nếu so sánh phổ có sự khác nhau thì hòa tan mẫu thử và mẫu đối chiếu riêng biệt trong aceton\r\n(TT), bay hơi đến khô và dùng cắn để đo phổ mới.
\r\n\r\nĐộ trong và màu sắc của dung dịch
\r\n\r\nHòa tan 1,0 g chế phẩm trong methanol (TT) và\r\npha loãng thành 20,0 ml với cùng dung môi. Dung dịch thu được phải trong (Phụ lục\r\n9.2) và không có màu đậm hơn dung dịch màu đối chiếu VN5 (Phụ lục 9.3, phương\r\npháp 2).
\r\n\r\nTạp chất H
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2).
\r\n\r\nDung dịch chuẩn nội: Hòa tan 25,0 mg isoamyl benzoat\r\n(TT) trong methylen clorid (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 5,0 ml dung dịch này\r\nthành 50,0 ml với methylen clorid (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 25,0 mg tạp chất H chuẩn của\r\nloratadin trong methylen clorid (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 5,0\r\nml dung dịch này thành 50,0 ml với methylen clorid (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Lấy 1,0 ml dung dịch đối chiếu (1) thêm 1,0 ml của dung dịch\r\nchuẩn nội và pha loãng thành 5,0 ml với methylen clorid (TT).
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong methylen\r\nclorid (TT), thêm 1,0 ml dung dịch đối chiếu (1) và 1,0 ml dung dịch chuẩn\r\nnội và pha loãng thành 5,0 ml với methylen clorid (TT).
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột silica nung chảy,\r\nchiều dài 25 m, đường kính trong 0,32 mm, pha tĩnh poly(dimethyl) siloxan\r\n(phim có độ dày 0,52 µm).
\r\n\r\nKhí mang: Khí heli dùng cho sắc ký.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,0 ml/min.
\r\n\r\nTỷ lệ chia dòng: 1 : 30.
\r\n\r\nNhiệt độ:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Thời gian (min) \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ (°C) \r\n | \r\n
\r\n Cột \r\n | \r\n \r\n 0 - 1 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1 - 23 \r\n | \r\n \r\n 80 → 300 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 23 - 33 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n Buồng tiêm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n
\r\n Detector \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
Detector: Ion\r\nhóa ngọn lửa.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 1,0 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với dung dịch thử và dung dịch đối\r\nchiếu (2).
\r\n\r\nThời gian lưu tương đối so với loratadin (thời gian\r\nlưu khoảng 32 min) của tạp chất H khoảng 0,33; của isoamyl benzoat khoảng 0,37.
\r\n\r\nKiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) độ\r\nphân giải giữa pilc của tạp chất H và isoamyl\r\nbenzoat tối thiểu là 2,0; tỷ số tín hiệu trên nhiễu không\r\nđược nhỏ hơn 10 đối với pic tạp chất\r\nH.
\r\n\r\nGiới hạn: Tính tỷ lệ (R) của diện tích pic của tạp chất H so với\r\ndiện tích pic của isoamyl benzoat từ sắc đồ thu được của dung dịch đối chiếu\r\n(2); từ sắc đồ thu được với dung dịch thử,\r\ntính tỷ lệ diện tích pic của tạp chất\r\nH so với diện tích pic của isoamyl benzoat, tỷ lệ này không được lớn hơn hai lần\r\ngiá trị R (0,1 %)
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Methanol - dung dịch kali dihydrophosphat\r\n0,68 % được chỉnh pH đến 2,80 ± 0,05 bằng acid phosphoric - acetonitril (30 : 35 : 40).
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong pha động và pha loãng thành 25,0\r\nml với pha động. Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 5,0 mg tạp chất F chuẩn\r\ncủa loratadin trong pha động và pha loãng thành 25,0 ml với pha động. Pha loãng\r\n1,0 ml dung dịch này thành 10,0 ml với pha động.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 5,0 mg loratadin chuẩn dùng\r\nđể đánh giá tính phù hợp của hệ thống\r\n(có chứa tạp chất A và E) trong pha động, thêm 0,5 ml dung dịch đối chiếu (1)\r\nvà pha loãng thành 5,0 ml với pha động.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (3): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml với pha động. Pha\r\nloãng 1,0 ml dung dịch này thành 10,0 ml với pha động.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột kích thước 25 cm x 4,6 mm được nhồi end-capped octadecylsilyl silicagel hình cầu (5 µm) với hoạt độ silanol\r\nrất thấp.
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 40 °C.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,5 ml/min.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại ở bước sóng 220 nm.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với dung dịch thử, dung dịch đối chiếu\r\n(2) và dung dịch đối chiếu (3), thời gian chạy sắc ký bằng 5 lần thời gian lưu\r\ncủa loratadin.
\r\n\r\nĐịnh tính các tạp chất: Sử dụng sắc đồ đối chiếu đi kèm với loratadin chuẩn dùng để đánh giá tính phù hợp\r\ncủa hệ thống và sắc đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) để xác định các pic\r\ntạp chất A và E.
\r\n\r\nThời gian lưu tương đối so với loratadin (thời gian\r\nlưu khoảng 12 min): của tạp chất D khoảng 0,2; tạp chất B khoảng 0,4; tạp chất\r\nF khoảng 0,9; tạp chất E khoảng 1,1; tạp chất A khoảng 2,4; tạp chất C khoảng 2,7.
\r\n\r\nTính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nđối chiếu (2), tỷ số đỉnh-hõm tối thiểu là 2,5\r\ntrong đó Hp là chiều cao so với đường\r\nnền của pic tạp chất E và Hv là chiều cao so với đường nền của đáy hõm tách pic\r\ntạp chất E và pic loratadin.
\r\n\r\nGiới hạn:
\r\n\r\n- Hệ số hiệu chỉnh:\r\nĐể tính hàm lượng, nhân diện tích pic của các tạp chất sau\r\nvới các hệ số hiệu chỉnh tương ứng: tạp chất A là 1,7; tạp chất E là 1,9; tạp chất F là 1,6;
\r\n\r\n- Tạp chất F: không quá hai lần diện tích pic chính\r\ntrên sắc đồ của dung dịch đối chiếu (3) (0,2 %);
\r\n\r\n- Tạp chất A, B, C,\r\nD, E: Đối với mỗi tạp chất, không lớn hơn diện tích pic chính trên sắc đồ của\r\ndung dịch đối chiếu (3) (0,1 %);
\r\n\r\n- Tạp chất chưa định danh: Đối với mỗi tạp chất, không\r\nlớn hơn diện tích pic chính trên sắc đồ của dung dịch đối chiếu (3) (0,1 %);
\r\n\r\n- Tổng lượng tạp chất: Không được quá 5 lần diện tích\r\npic chính trên sắc đồ của dung dịch đối chiếu (3) (0,5 %);
\r\n\r\n- Bỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn 0,5 lần diện\r\ntích pic chính trên sắc đồ của dung dịch đối chiếu (3) (0,05%).
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nTạp chất A: Ethyl 4-[(11RS)-8-cloro-11-hydroxy-6,11-dihydro-5H-benzo[5,6]cyclohepta\r\n[1,2-b] pyridin- 11-yl]piperidin-1-carboxylat,
\r\n\r\nTạp chất F: Ethyl 4-[(11RS)-8-cloro-11-fluoro-6,11-dihydro-5H-benzo[5,6]cyclohepta[1,2-b]pyridin-11-yl] piperidln-1\r\n-carboxylat,
\r\n\r\nTạp chất B: 8-cloro-5,6-dihydro-11H-benzo[5,6]cyclohepta[1,2-b]pyridin-11-on,
\r\n\r\nTạp chất C: Ethyl 4-(4,8-dicloro-5,6-dihydro-11H-benzo[5,6]cyclohepta\r\n[1,2-b] pyridin-11-yliden)\r\npiperidin-1-carboxylat,
\r\n\r\nTạp chất D:\r\n8-chloro-11-(piperidin-4-yliden)-6,11-dihydro-5H-benzo[5,6]cyclohepta\r\n[1,2-b] pyrldin,
\r\n\r\nTạp chất G: 8-cloro-11-(1-methylpiperidin-4-yliden)-6,11-dihydro-5H-benzo [5,6]cyclohepta[1,2-b]pyridin,
\r\n\r\nTạp chất E: Ethyl 4-[(11RS)-8-cloro-6,11-dihydro-5H-benzo[5l6]cyclohepta[1,2-b]pyridin-11-yl]-3,6-\r\ndihydropyridin-1(2H)-carboxylat,
\r\n\r\nTạp chất H: Ethyl 4-oxoplperidin-1-carboxylat.
\r\n\r\nSulfat
\r\n\r\nKhông được quá 150 phần triệu (Phụ lục 9.4.14).
\r\n\r\nNung 1,33 g chế phẩm ở 800 ± 25 °C và hòa cắn với 20 ml nước\r\ncất. Lọc nếu cần bằng giấy lọc không chứa sulfat. Lọc lại qua giấy lọc mới cho đến khi dịch lọc không\r\ncòn đục, được dung dịch thử.
\r\n\r\nMất khối lượng do làm khô
\r\n\r\nKhông được quá\r\n0,5 % (Phụ lục 9.6).
\r\n\r\n(1,000 g, 105 °C).
\r\n\r\nTro Sulfat
\r\n\r\nKhông được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
\r\n\r\nDùng 1,0 g chế phẩm.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nHòa tan 0,300 g chế phẩm trong 50 ml acid acetic\r\nbăng (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ). Xác định điểm\r\nkết thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2).
\r\n\r\n1 ml dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ) tương đương với 38,29 mg C22H23ClN2O2.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐựng trong lọ nút kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ không\r\nquá 30 °C.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nKháng histamin,
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nViên nén.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Magnesii lactas dihydricus
\r\n\r\nMagnesi lactat dihydrat là magnesi\r\nbis(2-hydroxypropanoat) hay hỗn hợp magnesi (2R)-, (2S)- và (2RS)-2-hydroxypropanoat\r\ndihydrat, phải chứa từ 98,0 % đến 102,0 % C6H10MgO6, tính theo chế phẩm\r\nđã làm khô.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột kết tinh hoặc dạng hạt, màu trắng hay gần như trắng.
\r\n\r\nKhó tan trong nước, tan trong nước\r\nsôi, thực tế không tan trong ethanol 96 %.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Chế phẩm phải cho phản ứng của lactat (Phụ lục\r\n8.1).
\r\n\r\nB. Chế phẩm phải cho phản ứng của ion magnesi (Phụ lục\r\n8.1).
\r\n\r\nĐộ trong và màu sắc của dung dịch
\r\n\r\nDung dịch S: Hoà tan 5,0 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) bằng cách đun nóng, làm nguội\r\nvà pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch S\r\nphải không được đục hơn hỗn dịch đối chiếu II (Phụ lục 9.2) và không được có\r\nmàu đậm hơn dung dịch màu đối chiếu VN5 (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
\r\n\r\npH
\r\n\r\nDung dịch s có pH từ 6,5 đến 8,5 (Phụ lục 6.2).
\r\n\r\nClorid
\r\n\r\nKhông được quá 200 phần triệu (Phụ lục 9.4.5).
\r\n\r\nLấy 5 ml dung dịch s pha loãng với nước thành 15 ml để\r\nthử.
\r\n\r\nSulfat
\r\n\r\nKhông được quá 400 phần triệu (Phụ lục 9.4.14).
\r\n\r\nLấy 7,5 ml dung dịch S pha loãng với nước cất (TT) thành 15 ml để thử.
\r\n\r\nSắt
\r\n\r\nKhông được quá 50 phần triệu (Phụ lục 9.4.13).
\r\n\r\nLấy 4 ml dung dịch S\r\npha loãng với nước thành 10 ml để thử.
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
\r\n\r\nLấy 12 ml dung dịch S và tiến hành thử theo phương pháp 1. Dùng dung dịch chì mẫu\r\n1 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
\r\n\r\nMất khối lượng do làm khô
\r\n\r\nTừ 14,0 % đến\r\n17,0 % (Phụ lục 9.6).
\r\n\r\n(0,500 g; 125 °C).
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nHoà tan 0,180 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 300 ml với cùng dung\r\nmôi. Tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch natri edetat 0,1 M (CĐ) theo phương pháp chuẩn độ\r\ncomplexon cho magnesi (Phụ lục 10.5).
\r\n\r\n1 ml dung dịch natri edetat 0,1 M (CĐ) tương đương với 20,25 mg C6H10MgO6.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong chai lọ nút kín.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Metoclopramidi hydrochloridum
\r\n\r\nMetoclopramid hydroclorid là\r\n4-amino-5-cloro-N-[2-(diethylamino)ethyl]-2-methoxybenzamid hydroclorid\r\nmonohydrat, phải chứa từ 99,0 % đến 101,0 % C14H22CIN3O2.HCl, tính theo chế phẩm khan.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột kết tinh hoặc tinh thể trắng hoặc gần như trắng. Rất\r\ntan trong nước, dễ tan trong ethanol 96 %, hơi tan trong dicloromethan.
\r\n\r\nNhiệt độ nóng chảy khoảng 183 °C, kèm theo phân hủy.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nCó thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
\r\n\r\nNhóm I: A, B, D.
\r\n\r\nNhóm II: B, C,\r\nD, E.
\r\n\r\nA. Phổ hồng ngoại của chế phẩm (Phụ lục 4.2) phải phù\r\nhợp với phổ hồng ngoại của metoclopramid\r\nhydroclorid chuẩn. Chuẩn bị mẫu đo dạng viên\r\nnén (đĩa halid), dùng kali clorid (TT).
\r\n\r\nB. pH của dung dịch S (xem mục Độ trong và màu sắc của dung dịch) từ 4,5 đến 6,0 (Phụ lục 6.2).
\r\n\r\nC.\r\nỞ phần Tạp chất liên quan, quan sát sắc\r\nký đồ dưới ánh sáng tử ngoại trước khi phun dung dịch\r\ndimethylaminobenzaldehyd (TT1): Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử (2) phải giống\r\nvề vị trí và kích thước với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu\r\n(1).
\r\n\r\nD. Pha loãng 1 ml-dung dịch S thành 2 ml với nước.\r\nDung dịch phải cho phản ứng định tính (A) của\r\nclorid (Phụ lục 8.1).
\r\n\r\nE. Hòa tan khoảng 2 mg chế phẩm trong 2 ml nước.\r\nDung dịch phải cho phản ứng định tính của amin thơm bậc nhất (Phụ lục 8.1).
\r\n\r\nĐộ trong và màu sắc của dung dịch
\r\n\r\nDung dịch S: Hòa tan 2,5 g chế phẩm trong nước không có carbon\r\ndioxyd (TT) và pha loãng thành 25 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch S\r\nphải trong (Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel HF254.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Amoniac đậm đặc - dioxan -\r\nmethanol - dicloromethan (2 : 10 : 14 : 90).
\r\n\r\nDung dịch thử (1): Hòa tan 0,40 g chế phẩm trong methanol (TT) và pha\r\nloãng thành 10 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch thử (2): Pha loãng 1 ml dung dịch thử (1)\r\nthành 10 ml với methanol (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 20 mg metoclopramid\r\nhydroclorid chuẩn trong methanol (TT)\r\nvà pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 5 ml dung dịch thử (1) thành 100 ml với methanol (TT).\r\nPha loãng 1 ml dung dịch này thành 10 ml với methanol\r\n(TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 10 mg N,N-diethylethylendiamin\r\n(TT) trong methanol (TT) và pha loãng thành 50 ml với cùng\r\ndung môi.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên. Triển\r\nkhai sắc ký đến khi dung môi đi được 12 cm. Lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí.\r\nQuan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Bất kỳ vết phụ nào trên sắc\r\nký đồ của dung dịch thử (1) không được đậm màu hơn vết trên sắc ký đồ của dung\r\ndịch đối chiếu (2) (0,5 %). Phun dung dịch p-dimethylaminobenzaldehyd (TT1). Để khô bản mỏng ngoài không khí. Bất\r\nkỳ vết phụ nào trên sắc ký đồ của dung dịch thử (1) mà không quan sát thấy dưới\r\nánh sáng từ ngoại ở bước sóng 254 nm không được\r\nđậm màu hơn vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (3) (0,5 %).
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8)
\r\n\r\nLấy 12 ml dung dịch S, tiến hành theo phương pháp 1.
\r\n\r\nDùng dung dịch chì mẫu 2 phần triệu Pb (TT) để\r\nchuẩn bị mẫu đối chiếu.
\r\n\r\nNước
\r\n\r\nTừ 4,5 % đến 5,5 % (Phụ lục 10.3).
\r\n\r\nDùng 0,500 g chế phẩm.
\r\n\r\nTro sulfat
\r\n\r\nKhông được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
\r\n\r\nDùng 1,0 g chế\r\nphẩm.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nHòa tan 0,250 g chế phẩm trong hỗn hợp 5,0 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 M (TT) và 50 ml ethanol 96 % (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch natri\r\nhydroxyd 0,1 N (CĐ). Tiến hành phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục\r\n10.2). Đọc thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tiêu thụ giữa\r\nhai điểm uốn của đường chuẩn độ.
\r\n\r\n1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tương\r\nđương với 33,63 mg C14H22ClN3O2.HCl.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nPhòng và chống nôn.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nViên nén, thuốc tiêm.
\r\n\r\n\r\n\r\nNiclosamidum anhydricum
\r\n\r\nNiclosamid khan là 5-cloro-N-(2-cloro-4-nitrophenyl)-2-hydroxybenzamid,\r\nphải chứa từ 98,0 % đến\r\n101,0 % C13HaCI2N2O4, tính theo chế phẩm đã làm khô.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nTinh thể mịn màu trắng ánh vàng hoặc màu hơi vàng.
\r\n\r\nThực tế không tan trong nước, hơi tan trong aceton,\r\nkhó tan trong ethanol.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nCó thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
\r\n\r\nNhóm I: A, E.
\r\n\r\nNhóm II: B, C,\r\nD, E.
\r\n\r\nA. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại của\r\nniclosamid khan chuẩn. Chuẩn bị mẫu thử bằng cách\r\ntrộn 0,5 mg chế phẩm với 0,3 g kali bromid (TT) và nén thành viên nén.
\r\n\r\nB. Điểm chảy: Từ 227 °C đến 232 °C (Phụ lục 6.7).
\r\n\r\nC.\r\nHòa tan 50 mg chế phẩm trong 5 ml dung dịch\r\nacid hydrocloric 1 M (TT), thêm 0,1 g kẽm bột (TT), đun nóng trong cách thủy 10 min, để\r\nnguội và lọc. Thêm vào dịch lọc 1 ml dung dịch natri nitrit 0,5 % và để yên 3 min. Thêm 2 ml dung\r\ndịch amoni sulfamat 2 %, lắc, để yên 3 min và thêm 2 ml dung dịch\r\nnaphthylethylendiamin dihydroclorid 0,5% (TT). Màu tím xuất hiện.
\r\n\r\nD. Đốt chế phẩm trên dây đồng bằng ngọn lửa không màu.\r\nNgọn lửa chuyền màu xanh lục.
\r\n\r\nE. Chế phẩm phải đáp ứng yêu cầu của phép thử Mất khối\r\nlượng do làm khô.
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động:\r\nHỗn hợp đồng thể tích của acetonitril (TT)\r\nvà dung dịch chứa 0,2 % kali dihydrophosphat, 0,1 % dinatri\r\nhydrophosphat, 0,2% tetrabutylamoni hydrosulfat.
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 50 mg chế phẩm trong methanol (TT) bằng cách đun nóng nhẹ, để nguội và\r\nthêm methanol (TT) vừa đủ 50,0 ml.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành\r\n100,0 ml bằng acetonitril (TT). Pha loãng tiếp 1,0 ml dung dịch thu\r\nđược thành 20,0 ml bằng acetonitril (TT).
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (12,5 cm x 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
\r\n\r\nDetector quang phổ hấp thụ tử ngoại đặt ở bước sóng\r\n230 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,0 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành: Tiêm dung dịch đối chiếu. Điều chỉnh\r\nđộ nhạy sao cho chiều cao của pic niclosamid không thấp hơn 20 % của thang đo.\r\nTiêm dung dịch thử và tiến hành sắc ký trong khoảng thời\r\ngian gấp hai lần thời gian lưu của pic niclosamid. Trên sắc đồ của dung dịch thử:\r\nTổng diện tích của các pic phụ, trừ\r\npic niclosamid và pic dung môi, không\r\nđược lớn hơn bốn lần diện tích của pic chính trên sắc đồ của dung dịch đối chiếu\r\n(0,2 %). Bỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn 10 % diện tích của pic niclosamid\r\ntrên sắc đồ của dung dịch đối chiếu (0,005 %).
\r\n\r\nAcid 5-clorosalicylic
\r\n\r\nKhông được quá 60 phần triệu.
\r\n\r\nDung dịch thử: Thêm 15 ml nước vào 1,-0 g chế\r\nphẩm, đun sôi 2 min, để nguội, lọc qua màng lọc 0,45 |im, rửa màng lọc. Gộp dịch\r\nlọc và dịch rửa, pha loãng dịch thu được thành 20,0 ml bằng nước.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Hòa tan 30 mg acid 5-clorosalicylic\r\n(TT) trong 20 ml methanol (TT) và pha loãng thành 100,0 ml bằng nước.\r\nPha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml bằng nước.
\r\n\r\nCách tiến hành: Thêm lần lượt 0,1 ml dung dịch sắt\r\n(III) clorid 1,3 % (TT) vào 10,0 ml dung dịch thử và 10.0 ml dung dịch đối chiếu. Màu tím\r\ntạo thành trong dung dịch thử không được đậm hơn màu tím tạo thành trong dung dịch\r\nđối chiếu.
\r\n\r\n2-Cloro-4-nitroanilin
\r\n\r\nKhông được quá 0,01 %.
\r\n\r\nDung dịch thử: Thêm 5 ml methanol (TT) vào 0,250 g chế phẩm, đun\r\nsôi, để nguội. Thêm 45 ml dung dịch acid hydrocloric 1 M (TT), đun sôi, để nguội, lọc rồi pha\r\nloãng dịch lọc thành 50,0 ml bằng dung dịch acid hydrocloric 1 M (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Hòa tan 50 mg 2-cloro-4-nitroanilin\r\n(TT) trong methanol (TT)\r\nvà pha loãng thành\r\n100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 1,0\r\nml dung dịch thu được thành 100,0 ml bằng methanol\r\n(TT). Pha loãng 2,0 ml dung dịch này thành 20,0 ml bằng dung dịch acid\r\nhydrocloric 1 M (TT).
\r\n\r\nCách tiến hành: Thêm lần lượt 0,5 ml dung dịch\r\nnatri nitrit 0,5 % vào 10,0 ml dung dịch thử và 10,0 ml dung dịch đối chiếu.\r\nĐể yên 3 min. Thêm 1 ml dung dịch amoni sulfamat 2 %, lắc, để yên trong 3 min rồi thêm 1\r\nml dung dịch naphthylethylendiamin dihydroclorid 0,5 % (TT).\r\nMàu tím hồng tạo thành trong dung dịch thử không được đậm hơn màu tím hồng tạo\r\nthành trong dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nClorid
\r\n\r\nKhông được quá 0,05 % (Phụ lục 9.4.5).
\r\n\r\nThêm hỗn hợp gồm 1,2 ml acid acetic (TT) và 40 ml nước vào 2,0 g chế\r\nphẩm, đun sôi trong 2 min, để nguội và lọc. Lấy 2 ml dịch lọc pha loãng với nước\r\nthành 15 ml để thử.
\r\n\r\nMất khối lượng do làm khô
\r\n\r\nKhông được quá 0,5 % (Phụ lục 9.6).
\r\n\r\n(1,000 g; 105 °C; 4 h).
\r\n\r\nTro sulfat
\r\n\r\nKhông được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
\r\n\r\nDùng 1,0 g chế phẩm.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nCân chính xác khoảng 0,300 g chế phẩm hòa tan trong 80\r\nml hỗn hợp đồng thể tích aceton (TT) và methanol (TT). Định lượng bằng dung dịch\r\ntetrabutylamoni hydroxyd 0,1 M (CĐ). Xác định điểm kết thúc bằng phương\r\npháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2).
\r\n\r\n1 ml dung dịch tetrabutylamoni hydroxyd 0,1 M (CĐ)\r\ntương đương với 32,71 mg C13H8CI2N2O4.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nTrị giun sán.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nViên nén.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Oxytetracydinum hydrochloridum
\r\n\r\nOxytetracyclin hydroclorid là (4S,4aR,5S,5aR,6S,12aS)-4-(dimethylamino)-3,5,6,10,12)12a-\r\nhexahydroxy-e-methyl-1,11-dioxo-1,4,4a,5,5a,6,11,12a-octahydrotetracen-carboxamid\r\nhydroclorid, phải chứa từ 95,0 % đến 102,0 % C22H24N2O9.HCl tính theo chế phẩm khan.
\r\n\r\nChế phẩm thu được từ quá trình nuôi cấy một số chủng\r\nStreptamyces rimosus hoặc từ các phương pháp khác.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột kết tinh vàng, dễ hút ẩm. Dễ tan trong nước, hơi\r\ntan trong ethanol (96 %). Dung dịch trong nước vẩn đục khi để yên do\r\noxytetracyclin kết tủa.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
\r\n\r\nBản mỏng: Octadecylsilyl silica gel F254.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Acetonitril - methanol - dung dịch\r\nacid oxalic 6,3 % đã được điều chỉnh pH đến 2,0 bằng amoniac đặc (20 : 20 : 60).
\r\n\r\nDung dịch thử:\r\nHòa tan 5 mg chế phẩm trong methanol (TT), pha loãng thành 10 ml với\r\ncùng dung môi. Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 5 mg oxytetracyclin hydroclorid chuẩn trong methanol (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng\r\ndung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 5 mg oxytetracyclin\r\nhydroclorid chuẩn, 5 mg tetracyclin\r\nhydrodorid chuẩn và 5 mg minocyclin hydroclorid\r\nchuẩn trong methanol (TT), pha loãng thành 10 ml với\r\ncùng dung môi.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 1 µl mỗi dung dịch thử,\r\ndung dịch đối chiếu (1) và dung dịch đối\r\nchiếu (2). Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 3/4 bản mỏng. Làm khô bản mỏng ngoài không khí, kiểm tra dưới ánh sáng đèn từ ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí\r\nvà kích thước với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị\r\nkhi trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) cho ba vết tách ra rõ ràng.
\r\n\r\nB. Thêm 5 ml acid sulfuric (TT) vào 2 mg chế phẩm,\r\nmàu đỏ đậm tạo thành. Thêm dung dịch\r\nthu được vào 2,5 ml nước, màu chuyển sang vàng.
\r\n\r\nC.\r\nChế phẩm cho phản ứng (A) của clorid\r\n(Phụ lục 8.1).
\r\n\r\npH
\r\n\r\nTừ 2,3 đến 2,9 (Phụ lục 6.2).
\r\n\r\nHòa tan 0,1 g chế phẩm trong 10 ml nước không có\r\ncarbon dioxyd (TT).
\r\n\r\nGóc quay cực riêng
\r\n\r\nTừ -188° đến -200°, tính theo chế phẩm khan (Phụ lục\r\n6.4).
\r\n\r\nHòa tan 0,250 g chế phẩm trong dung dịch acid\r\nhydrocloric 0,1 M (TT) và pha loãng thành 25,0 ml với\r\ncùng dung môi.
\r\n\r\nĐộ hấp thụ riêng
\r\n\r\nTừ 270 đến 290 tại bước sóng 353 nm, tính theo chế phẩm\r\nkhan (Phụ lục 4.1).
\r\n\r\nHòa tan 20,0 mg chế phẩm trong dung dịch đệm pH 2,0\r\n(TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 10,0 ml dung\r\ndịch thu được thành 100,0 ml bằng dung dịch đệm pH 2,0 (TT) và đo độ hấp\r\nthụ tại 353 nm.
\r\n\r\nTạp chất hấp thụ ánh sáng
\r\n\r\nĐo độ hấp thụ của dung dịch trong vòng 1 h kể từ khi bắt\r\nđầu chuẩn bị các dung dịch (Phụ lục 4.1).
\r\n\r\nHòa tan 20,0 mg chế phẩm trong hỗn hợp dung môi gồm dung dịch acid hydrocloric 1\r\nM - methanol (1 : 99) và pha loãng thành 10,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi.\r\nĐộ hấp thụ của dung dịch tại bước sóng 430 nm không được quá 0,50 (tính theo chế\r\nphẩm khan).
\r\n\r\nHòa tan 0,100 g chế phẩm trong hỗn hợp dung dịch\r\nacid hydrocloric 1 M - methanol (1 : 99) và pha loãng thành\r\n10,0 ml với cùng hỗn hợp dung môi. Độ hấp thụ của dung dịch tại bước sóng 490\r\nnm không được quá 0,20 (tính theo chế phẩm khan).
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Chuẩn bị các\r\ndung dịch trước khi dùng.
\r\n\r\nPha động A: Cân 30,0 g 2-methyl-2-propanol (TT)\r\nchuyển vào bình định mức dung tích 1000 ml bằng 200 ml nước. Thêm 60 ml dung\r\ndịch đệm phosphat 0,33 M pH 7,5 (TT), 50 ml dung dịch tetrabutylamoni\r\nhydrosulfat 1,0 % đã được chỉnh pH đến 7,5 bằng dung dịch natri hydroxyd loãng (TT). Thêm 10 ml dung dịch\r\nnatri edetat 0,04 % đã được chỉnh pH đến 7,5 bằng\r\ndung dịch natri hydroxyd loãng (TT), pha loãng thành 1000 ml bằng nước. Lọc\r\nvà đuổi khí trước khi dùng.
\r\n\r\nPha động B: Pha tương tự pha động A, thay 30,0 g 2-methyl-2-propanol\r\n(TT) bằng 100,0 g 2-methyl-2- propanol (TT).
\r\n\r\nPha động được sử dụng theo chương trình dung môi như\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n Thời gian \r\n(min) \r\n | \r\n \r\n Pha động A \r\n(% tt/tt) \r\n | \r\n \r\n Pha động B \r\n(% tt/tt) \r\n | \r\n
\r\n 0 - 15 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 15 - 30 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 30 - 45 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
Dung dịch thử: Hòa tan 20,0 mg chế phẩm trong dung\r\ndịch acid hydroclonc 0,01 M (TT) và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung\r\nmôi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 20,0 mg oxytetracyclin\r\nchuẩn trong dung dịch acid hydroclonc\r\n0,01 M (TT) và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 20,0 mg 4-epioxytetracyclin\r\nchuẩn trong dung dịch acid hydrocloric 0,01 M (TT) và pha loãng\r\nthành 25,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 20,0 mg tetracyclin\r\nhydroclorid chuẩn trong dung dịch acid hydrocloric 0,01 M (TT) và pha loãng thành 25,0 ml với\r\ncùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (4): Hòa tan 8,0 mg α-apo-oxytetracydin\r\nchuẩn trong 5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,01 M và pha loãng thành\r\n100,0 ml bằng dung dịch acid hydrocloric 0,01 M (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (5): Hòa tan 8,0 mg β-apo-oxytetracyclin\r\nchuẩn trong 5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,01 M và pha loãng thành 100,0 ml bằng dung\r\ndịch acid hydrocloric 0,01 M (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (6): Trộn 1,5 ml dung dịch đối chiếu (1),\r\n1,0 ml dung dịch đổi chiếu (2), 3,0 ml dung dịch đối chiếu (3), 3,0 ml dung dịch\r\nđối chiếu (4), 3,0 ml dung dịch đối chiếu (5) và pha loãng thành 25,0 ml bằng dung dịch acid\r\nhydrocloric 0,01 M (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (7): Trộn 1,0 ml dung dịch đối chiếu (2),\r\n4,0 ml dung dịch đối chiếu (3), 40,0 ml dung dịch đối chiếu (5) và pha loãng\r\nthành 200,0 ml bằng dung dịch acid hydrocloric 0,01 M (TT).
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh là styren-divinylbenzen\r\ncopolymer\r\n(8 µm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 60 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại tại bước sóng 254 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,0 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nKiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Tiêm dung dịch đối\r\nchiếu (6). Độ phân giải giữa pic tạp chất A (pic đầu tiên) và pic\r\noxytetracyclin (pic thứ hai) phải ít nhất\r\nbằng 4,0. Độ phân giải giữa oxytetracyclin và pic tạp chất B (pic thứ ba) phải\r\nít nhất bằng 5,0. Độ phân giải giữa pic tạp chất D (pic thứ tư) và pic tạp chất\r\nE (pic thứ 5) phải ít nhất bằng 3,5. Nếu cần, điều chỉnh tỷ lệ pha động A và pha động B\r\nvà/hoặc điều chỉnh chương trình thời gian để đạt được rửa giải một bước. Hệ số\r\nđối xứng của pic oxytetracyclin không được lớn hơn 1,25.
\r\n\r\nTiêm dung dịch thử\r\nvà dung dịch đối chiếu (7).
\r\n\r\nGiới hạn:
\r\n\r\nTạp chất A: Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, diện tích của pic tạp chất A không\r\nđược lớn hơn diện tích của pic tương ứng thu được trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nđối chiếu (7) (0,5 %).
\r\n\r\nTạp chất B: Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, diện\r\ntích của pic tạp chất B không được lớn hơn diện tích của pic tương ứng thu được\r\ntrên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (7) (2,0 %).
\r\n\r\nTạp chất C: Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, tạp chất\r\nC rửa giải trên đuôi pic chính và có\r\ndiện tích không được lớn hơn 4 lần diện tích của pic tạp chất A thu được trên sắc\r\nký đồ của dung dịch đối chiếu (7) (2,0 %). Tổng các tạp chất D, E và F (rửa giải\r\ngiữa D và E); tổng diện tích các pic tạp chất D, E và F không lớn hơn diện tích\r\ncủa pic tạp chất E thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (7) (2,0 %).
\r\n\r\nBỏ qua các pic có\r\ndiện tích pic nhỏ hơn hoặc bằng 0,02 lần diện\r\ntích pic oxytetracyclin trên sắc ký đồ\r\ncủa dung dịch đối chiếu (6) (0,1 %).
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nTạp chất A: 4-epioxytetracyclin(4R,4aR,5S,5aR,6S,12aS)-4-(dimethylamino)-3,5,6,10,12,12a-\r\nhexahydroxy-6-methyl-1,11-dioxo-1,4,4a,5,5a,6,11,12a-octahydrotetracen-2-carboxamid),
\r\n\r\nTạp chất B: Tetracyclin,
\r\n\r\nTạp chất C: 2-acetyl-2-decarbamoyloxytetracyclin (4S,4aR5S,5aR6S,12aS)-2-acetyl-4-(dimethylamino)-\r\n3,5,6,10,12,12a-hexahydroxy-6-methyl-4a, 5a,6,12a-tetrahydrotetracen-1,11 (4H,5H-y)-dion),
\r\n\r\nTạp chất D: α-apo-oxytetracyclin (3S,4S,5S)-4-[(1R)-4,5-dihydroxy-9-methyl-3-oxo-1,3-dihydronaphtho\r\n[2,3-c]furan-1-yl]-3-(dimethylamino)-2,5-dihydroxy-6-oxocyclohex-1-enecarboxamid),
\r\n\r\nTạp chất E: β-apo-oxytetracyclin (3S,4S,5R)-4-[(1R)-4.5-dihydroxy-9-methyl-3-oxo-1,3-dihydronaphtho\r\n[2,3-c]furan-1-yl]-3-(dimethylamino)-2,5-dihydroxy-6-oxocyclohex-1-enecarboxamid,
\r\n\r\nTạp chất F: anhydro-oxytetracyclin (4S,4aR,5R,12aS)-4-(dimethylamino)-3,5,10,11,12a-pentahydroxy-\r\n6-methyl-1,12-dioxo-1,4,4a,5,12,12a-hexahydrotetracen-2-carboxamid).
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 50 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
\r\n\r\nLấy 0,5 g chế phẩm tiến hành theo phương pháp 6. Dùng\r\n2,5 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
\r\n\r\nNước
\r\n\r\nKhông được quá 2,0 % (Phụ lục 10.3).
\r\n\r\nDùng 0,500 g chế phẩm.
\r\n\r\nTro sulfat
\r\n\r\nKhông được quá 0,5 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
\r\n\r\nDùng 1,0 g chế phẩm.
\r\n\r\nNội độc tố vi khuẩn
\r\n\r\nKhông được quá 0,4 EU/mg, nếu chế phẩm được dùng để\r\npha chế thuốc tiêm mà không có qui trình loại bỏ nội độc tố thích hợp.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký như phần thử tạp chất liên quan.
\r\n\r\nTiến hành với dung dịch thử và dung dịch đối chiếu\r\n(1). Tính hàm lượng của C22H25ClN2O9 dựa vào diện\r\ntích pic chính của dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (1).
\r\n\r\n1 mg Oxytetracyclin tương đương với 1,079 mg\r\nOxytetracyclin hydroclorid.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐựng trong đồ bao gói kín, tránh ánh sáng. Nếu chế phẩm\r\nvô khuẩn, bảo quản trong bao bì kín, vô khuẩn.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nKháng sinh.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nViên nén.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Sulbactamum Natricum
\r\n\r\nSulbactam natri là natri\r\n(2S,5R)-3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptan-2-carboxylat 4,4-\r\ndioxyd, được bán tổng hợp từ một sản phẩm lên men, phải chứa từ 97,0 % đến 102,0 % C8H10NNaO5S,\r\ntính theo chế phẩm khan.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột kết tinh\r\ntrắng hoặc gần như trắng, hút ẩm.
\r\n\r\nDễ tan trong nước, hơi tan trong ethyl acetat, rất khó\r\ntan trong ethanol 96 %. Dễ tan trong acid loãng.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của\r\nchế phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại đối chiếu của sulbactam natri hoặc phổ hồng ngoại của\r\nsulbactam natri chuẩn.
\r\n\r\nB. Chế phẩm phải cho phản ứng định tính của muối natri\r\n(Phụ lục 8.1).
\r\n\r\nĐộ trong của dung dịch
\r\n\r\nHòa tan 2,0 g chế phẩm trong nước và pha loãng\r\nthành 20 ml với cùng dung môi. Dung dịch thu được phải trong (Phụ lục 9.2).
\r\n\r\nĐộ hấp thụ ánh sáng
\r\n\r\nHòa tan 1,0 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành\r\n100,0 ml với cùng dung môi. Đo độ hấp\r\nthụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở\r\nbước sóng 430 nm. Độ hấp thụ đo được không được lớn hơn 0,10.
\r\n\r\npH
\r\n\r\nHòa tan 1,0 g chế phẩm trong nước không có carbon\r\ndioxyd (TT) dung dịch thu được phải có pH (Phụ lục 6.2) từ 4,5 đến 7,2. Với chế\r\nphẩm vô khuẩn, pH của dung dịch thu được phải từ 5,2 đến 7,2.
\r\n\r\nGóc quay cực riêng
\r\n\r\nTừ +219° đến + 233°, tính theo chế phẩm khan (Phụ lục 6.4).
\r\n\r\nHòa tan 0,50 g chế phẩm trong nước, pha loãng thành\r\n50,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Sử dụng hỗn hợp pha động A và pha động B theo chương\r\ntrình mô tả trong Bảng 1.
\r\n\r\nPha động A: Điều chỉnh pH dung dịch kali dihydrophosphat\r\n5,44 g/l tới 4,0 bằng acidphosphoric loãng (TT).
\r\n\r\nPha động B: Acetonitril (TT).
\r\n\r\nBảng 1 - Chương trình pha động
\r\n\r\n\r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n Pha động A \r\n | \r\n \r\n Pha động B \r\n | \r\n
\r\n (min) \r\n | \r\n \r\n (% tt/tt) \r\n | \r\n \r\n (% tt/tt) \r\n | \r\n
\r\n 0 - 7,5 \r\n | \r\n \r\n 9 8 → 5 0 \r\n | \r\n \r\n 2 → 50 \r\n | \r\n
\r\n 7,5-8,5 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n 8,5-90 \r\n | \r\n \r\n 50 → 98 \r\n | \r\n \r\n 50 → 2 \r\n | \r\n
\r\n 9,0-12,5 \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
Dung dịch A: Điều chỉnh pH dung dịch kali dihydrophosphat 2,72\r\ng/l tới pH 4,0 bằng acid\r\nphosphoric loãng (TT).
\r\n\r\nDung dịch B: Pha loãng 2 ml acetonitril dùng cho sắc ký lỏng (TT) thành 100,0 ml bằng dung dịch\r\nA. Dung dịch thử: Phân tán 77,0 mg chế phẩm trong 2 ml acetonitril dùng cho sắc ký lỏng (TT) và lắc siêu âm trong khoảng\r\n5 min. Pha loãng thành 100,0 ml với dung dịch A.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Phân tán 70,0 mg sulbactam chuẩn\r\ntrong 2 ml acetonitril dùng cho sắc ký lỏng (TT) và lắc siêu âm\r\ntrong khoảng 5 min. Pha loãng thành 100,0 ml với dung dịch A.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch đối chiếu\r\n(1) thành 100,0 ml với dung dịch B. Pha loãng 1,0 ml dung dịch này thành 10,0\r\nml với dung dịch B.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (3): Hòa tan 15,0 mg acid\r\n6-aminopenicilanic chuẩn trong dung dịch A và pha loãng thành 50,0 ml với dung\r\ndịch A.
\r\n\r\nDung dịch phân giải: Trộn 1 ml dung dịch đối chiếu (1) với\r\n1 ml dung dịch đổi chiếu (3) rồi pha loãng thành 25,0 ml với dung dịch B.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (4): Hòa tan 8 mg sulbactam chuẩn dùng\r\ncho định tính pic (bao gồm các tạp chất A, C,\r\nD, E và F) trong 1 ml acetonltril dùng cho sắc ký lỏng (TT), lắc siêu âm\r\ntrong khoảng 5 min và pha loãng thành 10,0 ml với dung dịch B.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (10 cm x 4 mm), được nhồi pha tĩnh C (5 đến 10 pm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 40 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ\r\ntử ngoại đặt tại bước sóng 215 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,0 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiêm các dung dịch thử, dung dịch B, dung dịch đối chiếu\r\n(2), dung dịch phân giải và dung dịch đối chiếu (4).
\r\n\r\nThời gian lưu tương đối của các pic tạp so với\r\nsulbactam (thời gian lưu khoảng 2,5 min) như sau: tạp chất A khoảng 0,4; tạp chất\r\nB khoảng 0,6; tạp chất C khoảng 1,6; tạp chất D khoảng\r\n2,0; tạp chất E khoảng 2,1; tạp chất F khoảng 2,5.
\r\n\r\nĐịnh tính các tạp chất: sử dụng sắc đồ đối chiếu đi\r\nkèm với sulactam chuẩn dùng cho định tính pic và sắc đồ thu được từ dung dịch đổi\r\nchiếu (4) để xác định các pic tạp chất A, C,\r\nD, E và F.
\r\n\r\nKiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của\r\ndung dịch phân giải, độ phân giải giữa pic tạp chất B (acid 6-aminopenicilanic)\r\nvà sulbactam tối thiểu là 7,0.
\r\n\r\nGiới hạn:
\r\n\r\n- Hệ số hiệu chỉnh: Để tính hàm lượng, nhân diện tích\r\npic của các tạp chất sau với các hệ số hiệu chỉnh tương ứng: tạp chất A bằng 0,6; tạp chất B bằng 0,5; tạp chất D bằng 0,5; tạp\r\nchất F bằng 0,6;
\r\n\r\n- Tạp chất A: Không được lớn hơn 5 lần diện tích pic\r\nchính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,5%).
\r\n\r\n- Tạp chất B, D, F: Với mỗi tạp chất, diện tích pic\r\nkhông được lớn hơn diện tích pic chính\r\ntrên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,1%).
\r\n\r\n- Tạp chất C,\r\nE: Với mỗi tạp chất, diện tích pic không lớn hơn hai lần diện tích pic chính\r\ntrên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,2%).
\r\n\r\n- Tạp chất chưa định danh: Với mỗi tạp chất, diện tích\r\npic không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch\r\nđối chiếu (2) (0,1%).
\r\n\r\n- Tổng lượng tạp chất: Không được lớn hơn 10 lần diện\r\ntích pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (1,0%).
\r\n\r\n- Bỏ qua các pic có diện tích bằng và nhỏ hơn 0,5 lần diện tích pic chính trên\r\nsắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,05%).
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nTạp chất A: Acid (2S)-2-amino-3-methyl-3-sulphinobutanoic,
\r\n\r\nTạp chất B: Acid (2S,5R,6R)-6-amino-3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptan-2-carboxylic\r\n(acid 6-aminopenicilanic),
\r\n\r\nTạp chất C: Acid (2S,5R,6R)-6-bromo-3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptan-2-carboxylic 4.4- dioxyd (acid 6-bromopenlcllanic\r\nsulphon),
\r\n\r\nTạp chất D: Acid (2S,5R,6R)-6-bromo-3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptan-2-carboxylic\r\n(acid 6-bromopenicilanic),
\r\n\r\nTạp chất E: Acid (2S,5R)-6,6-dibromo-3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptan-2-carboxylic 4.4- dioxyd (acid\r\n6,6-dibromopenicilanic sulphon),
\r\n\r\nTạp chất F: Acid (2S,5R)-6,6-dibromo-3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptan-2-carboxylic (acid\r\n6,6-dibromopenicilanic).
\r\n\r\nAcid 2-ethylhexanoic
\r\n\r\nKhông được quá 0,5 % (Phụ lục 10.17).
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
\r\n\r\nHòa tan 1,0 g chế phẩm trong nước và pha loãng\r\nthành 20 ml với cùng dung môi. Lấy 12 ml dung dịch này tiến hành thử theo\r\nphương pháp 1. Dùng 10,0 ml dung dịch chì mẫu 2 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
\r\n\r\nNước
\r\n\r\nKhông được quá 1,0 % (Phụ lục 10.3).
\r\n\r\nDùng 1,00 g chế phẩm.
\r\n\r\nNội độc tố vi khuẩn
\r\n\r\nKhông được quá 0,17 EU/mg (Phụ lục 13.2, phương pháp tạo\r\ngel).
\r\n\r\nNếu chế phẩm được dùng để sản xuất thuốc tiêm mà không\r\ncó qui trình thích hợp để loại bỏ\r\nnội độc tố thì phải đáp ứng phép thử này.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động, điều kiện sắc ký, chuẩn bị các dung dịch như\r\nmô tả trong mục thử Tạp chất liên quan.
\r\n\r\nCách tiến hành: Tiêm dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (1).
\r\n\r\nDựa vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử và\r\ndung dịch đối chiếu (1) và hàm lượng C8H11NO5S của sulbactam chuẩn, tính hàm lượng sulbactam có trong chế\r\nphẩm.
\r\n\r\nTính hàm lượng phần trăm\r\nsulbactam natri bằng hàm lượng sulbactam nhân với 1,094.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín. Nếu chế phẩm vô khuẩn, bảo\r\nquản trong bao bì tiệt trùng, kín, tránh nhiễm khuẩn.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nKháng sinh.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nBột pha tiêm
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Triamcinoloni acetonidum
\r\n\r\nTriamcinolon acetonid là\r\n9-fluoro-11β,21-dihydroxy-16α,17-(1-methylethylidendioxy)\r\npregna-1,4-dien-3,20-dion, phải chứa từ 97,0 % đến 103,0 % C24H31FO6, tính theo chế phẩm khan.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột kết tinh trắng hay gần như trắng, đa hình.
\r\n\r\nThực tế không tan trong nước, hơi tan trong ethanol 96\r\n%.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nCó thể chọn một trong 2 nhóm định tính sau:
\r\n\r\nNhóm I: A, B
\r\n\r\nNhóm II: C,\r\nD
\r\n\r\nA. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù\r\nhợp với phổ hồng ngoại của triamcinolon acetonid chuẩn. Nếu phổ hồng ngoại của\r\nmẫu thử và mẫu chuẩn ở\r\ntrạng thái rắn khác nhau thì hoà tan riêng biệt chế phẩm và triamcinolon acetonid chuẩn trong một lượng\r\ntối thiểu methanol (TT), bốc hơi đến khô. Ghi phổ mới các cắn thu được bằng\r\ncách tạo đĩa với muối halogen hoặc tạo bột nhão với\r\nparatin lỏng (TT).
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nChuẩn bị các dung dịch ngay trước khi dùng và tránh\r\nánh sáng.
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel F254.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Trộn hỗn hợp gồm 1,2 thể tích nước\r\nvà 8 thể tích methanol (TT) với hỗn hợp gồm 15 thể tích ether (TT)\r\nvà 77 thể tích methylen clorid (TT).
\r\n\r\nDung dịch thử:\r\nHoà tan 10 mg chế phẩm trong methanol\r\n(TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 20 mg triamcinolon acetonid chuẩn trong methanol\r\n(TT) và pha loãng thành 20 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Hoà tan 10 mg triamcinolon\r\nhexacetonid chuẩn trong dung dịch đối chiếu (1) và pha loãng thành 10 ml với\r\ndung dịch đối chiếu (1).
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nChấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên.\r\nTriển khai sắc ký đến khi dung môi đi\r\nđược 15 cm. Để bản mỏng khô ngoài không khí và quan sát ngay dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nthử phải tương ứng về vị trí, kích thước với vết chính trên sắc ký đồ của dung\r\ndịch đối chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch đối\r\nchiếu (2) cho 2 vết tách rõ ràng.
\r\n\r\nC.\r\nPhương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nChuẩn bị các dung dịch ngay trước khi dùng và tránh\r\nánh sáng.
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel F254.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Trộn hỗn hợp gồm 1,2 thể tích nước\r\nvà 8 thể tích methanol (TT) với hỗn hợp gồm 15 thể tích ether (TT)\r\nvà 77 thể tích methylen clorid (TT).
\r\n\r\nDung dịch thử (1): Hoà tan 10 mg chế phẩm trong methanol\r\n(TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch thử (2): Trong một bình gạn, hoà tan 10 mg chế phẩm trong\r\n1,5 ml acid acetic băng (TT), thêm 0,5 ml dung dịch crom trioxyd (TT) 2 % và để yên\r\n60 min. Thêm 5 ml nước, 2 ml methylen clorid (TT), lắc mạnh trong 2 min. Để cho tách lớp\r\nvà sử dụng lớp dưới.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 10 mg triamcinolon acetonid\r\nchuẩn trong methanol (TT)\r\nvà pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Trong một bình gạn, hoà tan 10 mg\r\ntriamcinolon acetonid chuẩn trong 1,5 ml acid acetic băng (TT), thêm 0,5 ml dung dịch crom trioxyd (TT) 2 % và để yên 60 min. Thêm 5 ml nước,\r\n2 ml methylen dorid (TT), lắc mạnh trong 2 min. Để cho tách lớp\r\nvà sử dụng lớp dưới.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nChấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi dung dịch trên.\r\nTriển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm. Để bản mỏng khô ngoài không\r\nkhí và quan sát ngay dưới ánh sáng tử ngoại ở\r\nbước sóng 254 nm. vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí, kích thước\r\nvới vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nđối chiếu tương ứng. Vết chính trên sắc ký đồ của\r\ndung dịch thử (2) và dung dịch đối chiếu\r\n(2) có giá trị Rf cao hơn rõ rệt so với giá trị Rf của vết\r\nchính trên sắc ký đồ của dung dịch thử (1) và\r\ndung dịch đối chiếu (1).
\r\n\r\nD. Trộn khoảng 5 mg chế phim với 45 mg magnesi oxyd\r\nnặng (TT) và nung trong chén nung đến khi thu\r\nđược cắn gần như trắng (thường ít hơn 5 min). Để nguội, thêm 1 ml nước, 0,05 ml\r\ndung dịch phenolphtalein (TT)\r\nvà khoảng 1 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) để làm cho dung dịch mất màu. Lọc. Thêm 1,0 ml dịch lọc vào một hỗn\r\nhợp mới pha gồm 0,1 ml dung dịch alizarin S (TT) và 0,1 ml dung dịch zirconyl\r\nnitrat (TT). Trộn đều, để yên 5 min và so sánh màu của dung dịch thu được với\r\nmàu của mẫu trắng được chuẩn bị trong cùng điều kiện. Dung dịch thử có màu vàng và dung dịch mẫu trắng\r\ncó màu đỏ.
\r\n\r\nGóc quay cực riêng
\r\n\r\nTừ +100° đến +107°, tính theo chế phẩm khan (Phụ lục\r\n6.4).
\r\n\r\nHoà tan 0,100 g chế phẩm trong dioxan (TT) và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nQuá trình thử\r\nđược tiến hành tránh ánh sáng.
\r\n\r\nPha động: Trong một bình định mức dung tích 1000 ml, trộn 525\r\nml methanol (TT) với 400 ml nước và để cân bằng, điều\r\nchỉnh thể tích đến 1000 ml bằng nước, trộn đều.
\r\n\r\nDung dịch thử:\r\nHoà tan 25,0 mg\r\nchế phẩm trong 7 ml methanol (TT)\r\nvà pha loãng thành 10,0 ml với nước.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 2 mg triamcinolon acetonid chuẩn và 2 mg triamcinolon (tạp\r\nchất A) trong pha động và pha loãng\r\nthành 100,0 ml với cùng pha động
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành\r\n100,0 ml với pha động.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,5 ml/min.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nCân bằng cột với pha động trong khoảng 10 min.
\r\n\r\nTiêm dung dịch đối chiếu (1). Thời gian lưu của\r\ntriamcinolon khoảng 5 min và triamcinolon acetonid khoảng 17 min. Phép thử chỉ\r\ncó giá trị khi độ phân giải giữa các pic tương ứng với triamcinolon và\r\ntriamcinolon acetonid không nhỏ hơn 15; nếu cần điều chỉnh nồng độ methanol\r\ntrong pha động.
\r\n\r\nTiêm lần lượt dung dịch thử và dung dịch đối chiếu\r\n(2). Tiến hành sắc ký với thời gian gấp 3,5 lần thời gian lưu của triamcinolon\r\nacetonid.
\r\n\r\nTrên sắc ký đồ thu được của dung dịch thử: Diện tích của\r\npic tương ứng với pic triamcinolon (tạp chất A) không được lớn hơn 0,25 lần diện\r\ntích pic chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (2) (0,25 %). Tổng\r\ndiện tích các pic, ngoài pic chính không được lớn hơn 0,5 lần diện tích của pic\r\nchính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,5 %). Bỏ qua các\r\npic có diện tích nhỏ hơn 0,05 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu\r\n(2) (0,05 %).
\r\n\r\nNước
\r\n\r\nKhông được quá 2,0 % (Phụ lục 10.3).
\r\n\r\nDùng 0,500 g chế phẩm.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nChú ý tránh ánh sáng trong quá trình định lượng.
\r\n\r\nHoà tan 50,0 mg chế phẩm trong ethanol 96 % (TT) và pha loãng thành 50,0 ml với\r\ncùng dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch này thành 100,0 ml với ethanol 96\r\n% (TT). Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 238,5 nm. Tính hàm\r\nlượng triamcinolon acetonid, C24H31FO6, theo A\r\n(1 %, 1 cm). Lấy 355 là giá trị A (1 %, 1 cm) ở bước\r\nsóng 238,5 nm.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì\r\nkín, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nGlucocorticoid.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nKem bôi da.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Trimetazidini hydrochloridum
\r\n\r\nTrimetazidin hydroclorid là 1-(2,3,4-trimethoxybenzyl)piperazin\r\ndihydroclorid, phải chửa từ 98,5 % đến 101,5 % C14H22N2O3.2HCl, tính theo chất đã làm khô.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột kết tinh màu trắng hay gần như trắng, hút ẩm nhẹ.
\r\n\r\nDễ tan trong nước, hơi tan trong ethanol 96 %.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù\r\nhợp với phổ hồng ngoại đối chiếu của trimetazidin\r\ndihydroclorid.
\r\n\r\nB. Hòa tan 25 mg chế phẩm trong 5 ml nước. 2 ml dung dịch\r\nnày cho phản ứng (A) của clorid (Phụ lục 8.1).
\r\n\r\nĐộ trong và màu sắc của dung dịch
\r\n\r\nHòa tan 1,0 g chế phẩm trong nước và pha loãng\r\nthành 10 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch thu được phải trong (Phụ lục 9.2) và có màu\r\nkhông được đậm màu hơn màu mẫu VN6 (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động:
\r\n\r\nPha động A: Methanol - dung dịch natri heptansulphonat 2,87 g/I được chỉnh\r\nđến pH 3,0 bằng dung dịch acid phosphoric 25 % (357 : 643).
\r\n\r\nPha động B: Methanol.
\r\n\r\nChạy sắc ký với chương trình pha động như sau:
\r\n\r\n\r\n Thời gian \r\n(min) \r\n | \r\n \r\n Pha động A \r\n(% tt/tt) \r\n | \r\n \r\n Pha động B \r\n(% tt/tt) \r\n | \r\n
\r\n 0 - 50 \r\n | \r\n \r\n 95 → 75 \r\n | \r\n \r\n 5 → 25 \r\n | \r\n
\r\n 50 - 52 \r\n | \r\n \r\n 75 → 95 \r\n | \r\n \r\n 25 → 5 \r\n | \r\n
Dung dịch thử: Hòa tan 0,200 g chế phẩm trong nước\r\nvà pha loãng thành 50,0 ml với\r\ncùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 20,0 mg trimetazidin chuẩn dùng cho thử tính phù hợp của hệ thống trong nước\r\nvà pha loãng tới 5,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 2,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml với nước. Pha loãng 5,0 ml dung dịch\r\nnày thành 100,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (3): Pha loãng 25,0 ml dung dịch đối\r\nchiếu (2) thành 50,0 ml bằng nước.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ\r\n(15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh\r\nlà các hạt octadecylsilyl silica gel hình cầu dùng cho sắc ký (5 µm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 30 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 240 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,2 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 10 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nCân bằng cột với pha động có thành phần ban đầu trong\r\nthời gian ít nhất 1 h.
\r\n\r\nTiêm mẫu trắng, dung dịch thử và dung dịch đối chiếu\r\n(1), (2) và (3).
\r\n\r\nThời gian lưu tương đối so với trimetazidin (thời gian\r\nlưu khoảng 25 min) của tạp chất D khoảng 0,2; tạp chất C khoảng 0,4; tạp chất H khoảng 0,6; tạp\r\nchất A và tạp chất I khoảng 0,9; tạp chất E khoảng 0,95; tạp chất F khoảng 1,4;\r\ntạp chất B khoảng 1,8.
\r\n\r\nTính phù hợp của hệ thống:
\r\n\r\nTỷ số đỉnh\r\n- hõm; ít nhất bằng 3,0. Trong đó HP là chiều cao của pic tạp chất E so với đường nền; HV là chiều cao so với đường nền của\r\nđiểm thấp nhất của đường cong phân tách giữa pic tạp chất E khỏi pic chính thu\r\nđược trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (1).
\r\n\r\nTỷ số tín hiệu - nhiễu; Phép thử chỉ có giá\r\ntrị khi pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch\r\nđối chiếu (3) có giá trị tỉ số giữa tín hiệu và nhiễu đường nền\r\nít nhất là 10.
\r\n\r\nGiới hạn:
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh:\r\nĐể tính toán hàm lượng các tạp chất,\r\nnhân diện tích pic của các tạp chất sau với hệ số hiệu chỉnh tương ứng. Tạp chất\r\nB có hệ số hiệu chỉnh bằng 0,55; tạp chất C\r\ncó hệ số hiệu chỉnh bằng 0,37; Tạp chất\r\nF có hệ số hiệu chỉnh bằng 0,71
\r\n\r\nTừng tạp chất A, B, C, D, E, F, H, I, mỗi tạp có diện tích pic không được lớn hơn\r\ndiện tích pic chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (2) (0,1 %).
\r\n\r\nTừng tạp chất khác, mỗi tạp có diện tích pic không được\r\nlớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (2)\r\n(0,1 %).
\r\n\r\nTổng diện tích các pic tạp chất không được lớn hơn 2 lần\r\ndiện tích pic chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (2) (0,2\r\n%).
\r\n\r\nBỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn diện tích pic\r\nchính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (3) (0,05 %).
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nTạp chất A: 1-(3,4,5-trimethoxybenzyl)piperazin,
\r\n\r\nTạp chất E: 1-(2,4,5-trimethoxybenzyl)piperazin,
\r\n\r\nTạp chất F: 1-(2,4,6-trimethoxybenzyl)piperazin,
\r\n\r\nTạp chất B: 1,4-bis(2,3,4-trimethoxybenzyl)piperazin,
\r\n\r\nTạp chất C: 2,3,4-trimethoxybenzaldehyd,
\r\n\r\nTạp chất D: (2,3,4-trimethoxyphenyl)methanol,
\r\n\r\nTạp chất G: Piperazin,
\r\n\r\nTạp chất H: Ethyl 4-(2,3,4-trimethoxybenzyl)piperazin-1-carboxylat,
\r\n\r\nTạp chất I:\r\n1-methyl-4-(2,3,4-trimethoxybenzyl)piperazin (N-methyltrimetazidin).
\r\n\r\nPiperazin (tạp chất G)
\r\n\r\nKhông được quá 0,1 % (tính theo piperazin khan).
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel G.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Amoniac - ethanol 96 % (20 : 80).
\r\n\r\nDung dịch thử: Hoà tan 0,10 g chế phẩm trong methanol (TT) và pha\r\nloãng thành 10 ml với cùng dung môi. Dung dịch đối chiếu: Hoà tan 22,6 mg piperazin hydrat (TT) trong methanol (TT)\r\nvà pha loãng thành 100 ml với cùng dung môi. Pha loãng 10 ml dung dịch này\r\nthành 100 ml với methanol (TT).
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên.\r\nTriển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 2/3 bản mỏng. Lấy bản sắc ký\r\nra và sấy khô bản mỏng ở 100 °C đến 105 °C trong 30 min. Phun thuốc thử\r\niodoplatinat (TT).
\r\n\r\nTrên sắc ký\r\nđồ của dung dịch thử, vết tương ứng với piperazin không được đậm hơn vết chính\r\nthu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nMất khối lượng do làm khô
\r\n\r\nKhông được quá 2,5 % (Phụ lục 9.6).
\r\n\r\n(1,000 g, 105 °C,\r\nphosphor pentoxyd, áp suất không quá\r\n15 kPa).
\r\n\r\nTro sulfat
\r\n\r\nKhông được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
\r\n\r\nDùng 1,0 g chế phẩm.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nHòa tan 0,120 g chế phẩm trong 50 ml nước. Thêm 1 ml acid\r\nnitric (TT) và chuẩn độ bằng dung dịch\r\nbạc nitrat 0,1 N (CĐ), xác định điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo\r\nđiện thế (Phụ lục 10.2).
\r\n\r\n1 ml dung dịch bạc nitrat 0,1 N (CĐ) tương đương với 16,96 mg C14H22N2O3.2HCl
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐựng trong bao bì\r\nkín.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nThuốc giãn mạch.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nViên nén.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Verapamili hydrochloridum
\r\n\r\nVerapamil hydroclorid là (2RS)-2-(3,4-dimethoxyphenyl)-5-[[2-(3,4-dimethoxyphenyl)ethyl](methyl)\r\namino]-2-(1-methylethyl)pentannitril hydroclorid, phải chứa từ 99,0 % đến 101,0\r\n% C27H38N2O4.HCl, tính theo chế phẩm đã làm khô.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột kết tinh màu trắng hay gần như trắng.
\r\n\r\nTan trong nước, dễ tan trong methanol, hơi tan trong\r\nethanol 96 %.
\r\n\r\nNhiệt độ nóng chảy khoảng 144 °C.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nCó thể chọn một trong hai nhóm\r\nđịnh tính sau:
\r\n\r\nNhóm I: A, D
\r\n\r\nNhóm II: B, C, D
\r\n\r\nA. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù\r\nhợp với phổ hồng ngoại của verapamil hydroclorid chuẩn. Chuẩn bị mẫu đo dưới dạng\r\nđĩa nén.
\r\n\r\nB. Phổ tử ngoại (Phụ lục 4.1)
\r\n\r\nHòa tan 20,0 mg chế phẩm trong dung dịch acid hydrocloric 0,01 M và pha loãng\r\nthành 100,0 ml với cùng dung dịch acid. Pha loãng 5,0 ml dung dịch này thành\r\n50,0 ml bằng dung dịch acid hydrocloric 0,01 M. Đo phổ hấp thụ tử ngoại trong khoảng từ 210\r\nnm đến 340 nm, dung dịch phải cho hai cực đại hấp thụ ở 229 nm và 278 nm và vai hấp\r\nthụ ở 282 nm. Tỷ lệ độ hấp thụ ở hai bước sóng cực đại (A278/A229) phải từ 0,35 đến 0,39.
\r\n\r\nC.\r\nPhương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel F254.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Diethylamin - cyclohexan (15 : 85)
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 10 mg chế\r\nphẩm trong methylen clorid (TT)\r\nvà pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 20 mg verapamil hydroclorid\r\nchuẩn trong methylen clorid (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 5 mg papaverin hydroclorid\r\nchuẩn trong dung dịch đối chiếu (1) và pha loãng thành 5 ml với dung dịch đối\r\nchiếu (1).
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl các dung dịch thử,\r\ndung dịch đối chiếu (1) và dung dịch đối chiếu (2). Triển khai sắc ký đến khi\r\ndung môi đi được 15 cm, lấy bản sắc ký ra và để khô ngoài không khí. Kiểm tra dưới ánh\r\nsáng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính thu được trên sắc ký đồ của\r\ndung dịch thử phải phù hợp với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu\r\n(1) về vị trí và kích thước. Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ của\r\ndung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết tách rõ ràng.
\r\n\r\nD. Chế phẩm\r\nphải cho phản ứng (B) của clorid (Phụ lục 8.1).
\r\n\r\nĐộ trong và màu sắc của dung dịch
\r\n\r\nDung dịch S: Hòa tan bằng cách đun nóng nhẹ 1,0 g chế phẩm trong\r\nnước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 20,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch S\r\nphải trong (Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3,\r\nphương pháp 2).
\r\n\r\npH
\r\n\r\nTừ 4,5 đến 6,0 (Phụ lục 6.2).
\r\n\r\nXác định trên dung dịch S.
\r\n\r\nGóc quay cực
\r\n\r\nGóc quay cực (Phụ lục 6.4) của\r\ndung dịch S từ -0,10° đến +0,10°.
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động A: Hòa tan 6,97 g dikali hydrophosphat (TT) trong 1000 ml nước, điều chỉnh\r\npH tới 7,2 bằng acid phosphoric (TT).
\r\n\r\nPha động B: Acetonitril (TT).
\r\n\r\nDung môi pha mẫu: Hỗn hợp pha động A - pha động B (63\r\n: 37)
\r\n\r\nDung dịch thử: Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong dung\r\nmôi pha mẫu và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 5 mg verapamil hydroclorid\r\nchuẩn, 5 mg tạp chất I chuẩn của verapamil và\r\n5 mg tạp chất M chuẩn của verapamil trong dung môi pha mẫu và pha loãng thành\r\n20 ml với cùng dung môi. Pha loãng 1 ml dung dịch này thành 10 ml với dung môi\r\npha mẫu.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử\r\nthành 100,0 ml với dung môi pha mẫu. Pha loãng 1,0 ml dung dịch này thành 10,0 ml với dung môi pha mẫu.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi end-capped palmitamidopropylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (5 µm).
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,5 ml/min.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 278 nm.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 10 µl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nCân bằng cột bằng hỗn hợp pha động A - pha động B (63\r\n: 37) trong khoảng 60 min.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với chương trình dung môi như sau:
\r\n\r\n\r\n Thời gian \r\n(min) \r\n | \r\n \r\n Pha động A \r\n(% t/tt) \r\n | \r\n \r\n Pha động B \r\n(% tt/tt) \r\n | \r\n
\r\n 0 - 22 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n
\r\n 22 - 27 \r\n | \r\n \r\n 63 → 35 \r\n | \r\n \r\n 37 → 65 \r\n | \r\n
\r\n 27 - 35 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n 35 - 36 \r\n | \r\n \r\n 35 → 63 \r\n | \r\n \r\n 65 → 37 \r\n | \r\n
\r\n 36 - 50 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n
Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1), thời gian\r\nlưu của verapamil khoảng 16 min, của tạp chất I khoảng 21 min và tạp chất M khoảng\r\n32 min (gấp đôi thời gian lưu của verapamil).
\r\n\r\nKiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Trên sắc ký đồ của\r\ndung dịch đối chiếu (1), độ phân giải giữa hai pic verapamil và tạp chất I\r\nkhông được nhỏ hơn 5,0 và tạp chất M phải được rửa giải ra khỏi cột sắc ký.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt với mẫu trắng là hỗn hợp pha động A - pha động B (63\r\n: 37), dung dịch đối chiếu (2) và dung dịch thử.
\r\n\r\nTrên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử, diện tích của bất kỳ pic nào khác với\r\npic chính và khác với các pic thu được trên sắc ký đồ của mẫu trắng không được\r\nlớn hơn diện tích của pic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu\r\n(2) (0,1 %); tổng diện tích các pic\r\nnày không được lớn hơn 3 lần diện tích pic\r\nchính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,3 %); bỏ qua các\r\npic có diện tích nhỏ hơn 0,1 lần diện tích của\r\npic chính trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu (2) (0,01 %).
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
\r\n\r\nLấy 1,0 g chế phẩm tiến hành theo phương pháp 3. Dùng\r\n1 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
\r\n\r\nMất khối lượng do làm khô
\r\n\r\nKhông được quá 0,5 % (Phụ lục 9.6).
\r\n\r\n(1,000 g, 105 °C).
\r\n\r\nTro sulfat
\r\n\r\nKhông được quá 0,1 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
\r\n\r\nDùng 1,0 g chế phẩm.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nHòa tan 0,400 g chế phẩm trong 50 ml ethanol (TT),\r\nthêm 5,0 ml dung dịch acid hydroclonc 0,01 M. Chuẩn độ bằng dung dịch\r\nnatri hydroxyd 0,1 N (CĐ). Xác định điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ\r\nđo điện thế (Phụ lục 10.2). Đọc thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1\r\nN (CĐ) tiêu thụ giữa hai điểm uốn của đường chuẩn độ.
\r\n\r\n1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tương\r\nđương với 49,11 mg C27H38N2O4.HCl.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nChẹn kênh calci, có tác dụng chống loạn nhịp, đau thắt\r\nngực, điều trị tăng huyết áp.
\r\n\r\nChế phẩm
\r\n\r\nViên nén.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Các tiêu chuẩn
\r\n\r\nPhần 1: Phương pháp kiểm nghiệm\r\nthuốc và chuyên mục
\r\n\r\nPhụ lục 15
\r\n\r\nPhụ lục 15.42 Xác định hàm lượng sacharid tổng số bằng phương pháp\r\norcinol
\r\n\r\nPhụ lục 15.43 Qui trình thử nghiệm công hiệu (in vivo) của vắc xin viêm\r\ngan B tái tổ hợp
\r\n\r\nBảng liên hệ giữa phần trăm ethanol theo thể tích, phần trăm ethanol\r\ntheo khối lượng, khối lượng riêng của hỗn hợp ethanol và nước
\r\n\r\nPhần 2: Nguyên liệu hóa dược
\r\n\r\nAmiodaron hydroclorid
\r\n\r\nCarbidopa
\r\n\r\nCeftazidim pentahydrat
\r\n\r\nFexofenadin hydroclorid
\r\n\r\nLoratadin
\r\n\r\nMagnesi lactat dihydrat
\r\n\r\nMetoclopramid hydroclorid
\r\n\r\nNiclosamid khan
\r\n\r\nOxytetracyclin hydroclorid
\r\n\r\nSulbactam natri
\r\n\r\nTriamcinolon acetonid
\r\n\r\nTrimetazidin hydroclorid
\r\n\r\nVerapamil hydroclorid
\r\n\r\nPhần 3: Thành phầm hóa dược
\r\n\r\nKem triamcinolon
\r\n\r\nThuốc tiêm ampicilin và sulbactam
\r\n\r\nThuốc tiêm diazepam
\r\n\r\nThuốc tiêm metoclopramid
\r\n\r\nViên nén amiodaron
\r\n\r\nViên nén diphenhydramin
\r\n\r\nViên nén fexofenadin
\r\n\r\nViên nén loratadin
\r\n\r\nViên nén metformin và glibenclamid
\r\n\r\nViên nén metoclopramid
\r\n\r\nViên nén paracetamol và ibuprofen
\r\n\r\nViên nén trimetazidin
\r\n\r\nPhần 4: Dược liệu
\r\n\r\nBèo tấm
\r\n\r\nBồ kết (Quả)
\r\n\r\nCao đặc đinh lăng
\r\n\r\nCao khô lá bạch quả
\r\n\r\nCao khô chè dây
\r\n\r\nCò mần trầu
\r\n\r\nLộc giác
\r\n\r\nLộc giác giao
\r\n\r\nLộc giác sương
\r\n\r\nMướp đắng (Quả)
\r\n\r\nRâu ngô
\r\n\r\nThanh bì
\r\n\r\nTrư linh
\r\n\r\nVối (Lá)
\r\n\r\nVối (Nụ hoa)
\r\n\r\nVừng đen (Hạt)
\r\n\r\nPhần 5: vắc xin
\r\n\r\nVắc xin bạch hầu - uốn ván - ho gà - viêm gan B - Hib (DTPw - HeB -\r\nHib)
\r\n\r\nVắc xin Haemophilus influenza typ B cộng hợp
\r\n\r\nVắc xin cúm (bất hoạt)
\r\n\r\nVắc xin phòng papillomavirus ở người (tái tổ hợp)
\r\n\r\nVắc xin quai bị
\r\n\r\nVắc xin rubella
\r\n\r\nVắc xin viêm gan A (bất hoạt, hấp phụ)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Cremoris\r\nTriamcinoloni acetonidi
\r\n\r\nLà kem bôi trên da có chứa triamcinolon acetonid trong tá dược kem\r\nthích hợp.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc mềm dùng\r\ntrên da và niêm mạc" (Phụ lục 1.12) và các yêu cầu sau:
\r\n\r\nHàm lượng triamcinolon acetonid, C24H31FO6, từ 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên\r\nnhãn.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nThuốc kem có màu trắng hoặc trắng hơi ngà, đồng nhất.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Trong phần Định lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ\r\nthu được từ dung dịch thử phải tương ứng với thời gian lưu của pic\r\ntriamcinolon acetonid trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch chuẩn.
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel 6.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Ethyl acetat.
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một lượng chế phẩm tương đương với khoảng\r\n5 mg triamcinolon acetonid cho vào bình nón, thêm 50 ml cloroform (TT) và 15 g natri sulfat khan (TT), lắc mạnh đến khi tan, lọc và làm trong dịch lọc\r\n(nếu cần) bằng cách thêm natri sulfat khan (TT)\r\nvà lọc lại. Làm bay hơi dung dịch thu được đến gần khô và hoà tan cắn bằng 10\r\nml cloroform (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (1):\r\nDung dịch triamcinolon acetonid chuẩn 0,05 % trong cloroform (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu (2):\r\nHỗn hợp đồng thể tích dung dịch thử và dung dịch đối chiếu (1).
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt 10 μl mỗi dung dịch trên lên bản mỏng. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được\r\nkhoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra để ngoài không khí. Phun hỗn hợp đồng thể tích\r\ndung dịch natri hydroxyd 20 % (TT) và dung dịch xanh tetrazolium 0,2\r\n% trong methanol (TT) lên bản mỏng. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải\r\ntương ứng về màu sắc và vị trí với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối\r\nchiếu (1). Trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) chỉ\r\ncó một vết chính.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Acetonitril - nước (30 : 70), điều chỉnh tỷ lệ nếu cần.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 37 mg triamcinolon acetonid chuẩn vào bình định mức\r\n50 ml, hòa tan bằng isopropanol (TT) và pha loãng đến định mức với cùng dung môi,\r\nlắc đều. Pha loãng 10,0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml với isopropanol\r\n(TT). Pha loãng dung dịch thu được với cùng một thể tích\r\npha động.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân chính xác một lượng kem chứa khoảng 1,5\r\nmg triamcinolon acetonid trong ống nghiệm 50 ml có nút đậy, thêm 20,0 ml dung dịch\r\nisopropanol (TT), đậy chặt nắp. Đun nóng 60 °C trong 5 min trong cách thủy, lắc cẩn thận\r\n30 s. Lặp lại đun và lắc 3 lần. Làm lạnh trong nước đá từ 15 min đến 20 min. Ly\r\ntâm trong 15 min ở -5 °C, pha loãng dung dịch ly tâm với đồng lượng thể tích\r\npha động. Làm lạnh trong nước đá từ 10 min đến 15 min. Lọc qua bông thủy tinh\r\nvà lọc qua giấy lọc.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 μI.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiêm lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính hàm lượng\r\ntriamcinolon acetonid, C24H31FO6, trong mẫu dựa\r\nvào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm\r\nlượng C24H31FO6 của triamcinolon acetonid chuẩn.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nChống viêm steroid dùng tại chỗ.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\nKem bôi da 0,1 %.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THUỐC TIÊM AMPICILIN VÀ SULBACTAM
\r\n\r\nAmpicillini et Sulbactami pulvis ad injectionem
\r\n\r\nLà hỗn hợp bột khô vô khuẩn của ampicilin natri và sulbactam natri để\r\npha thuốc tiêm.
\r\n\r\nTỷ lệ hàm lượng trên nhãn giữa ampicilin và sulbactam là 2 : 1.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc\r\ntiêm, thuốc tiêm truyền” (Phụ lục 1.19) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng ampicilin,\r\nC16H19N3O4S, từ 90,0 % đến 115,0 % so với lượng ghi trên\r\nnhãn.
\r\n\r\nHàm lượng sulbactam, C8H11NO5S, từ 90,0 % đến 115,0 % so với lượng ghi trên\r\nnhãn.
\r\n\r\nThuốc tiêm ampicilin và sulbactam phải chứa không ít hơn 563 μg\r\nampicilin và 280 μg sulbactam trong 1 mg chế phẩm, tính theo chế phẩm khan.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nBột màu trắng hoặc gần như trắng.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nTrong mục Định lượng, sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho 2 pic chính\r\ncó thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của ampicilin và sulbactam trên sắc\r\nký đồ của dung dịch chuẩn.
\r\n\r\npH
\r\n\r\nDung dịch chứa 10 mg ampicilin và 5 mg sulbactam trong 1 ml nước\r\nkhông có carbon dioxyd (TT) phải có pH từ\r\n8,0 đến 10,0 (Phụ lục 6.2).
\r\n\r\nNước
\r\n\r\nKhông được quá 2,0 % (Phụ lục 10.3).
\r\n\r\nNội độc tố vi khuẩn\r\n(Phụ lục 13.2)
\r\n\r\nKhông được quá 0,17 EU trong 1 mg hỗn hợp ampicilin và sulbactam (tương\r\nứng với 0,67 mg ampicilin và 0,33 mg sulbactam).
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Dung dịch tetrabutylamoni hydroxyd 0,005 M - acetonitril (1650 : 350), điều chỉnh tỷ\r\nlệ nếu cần.
\r\n\r\nDung dịch tetrabutylamoni\r\nhydroxyd 0,005 M: Pha loãng 6,6 ml dung dịch tetrabutylamoni hydroxyd 40\r\n% với nước để có 1800 ml dung dịch. Điều chỉnh pH dung dịch đến 5,0 ± 0,1 bằng\r\ndung dịch acid phosphoric 1 M (TT), thêm nước vừa đủ 2000 ml.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân\r\nchính xác một lượng ampicilin chuẩn và sulbactam chuẩn, hòa tan với pha động\r\ntrong bình định mức phù hợp để thu được dung dịch có nồng độ\r\nampicilin là 0,6 mg/ml và nồng độ của sulbactam là 0,3 mg/ml, dung dịch dùng\r\nngay sau khi pha.
\r\n\r\nDung dịch phân giải: Pha\r\ndung dịch sulbactam chuẩn có nồng độ 0,3 mg/ml trong dung dịch natri\r\nhydroxyd 0,01 M, để yên dung dịch này trong 30 min. Điều chỉnh pH của dung\r\ndịch này đến 5,0 ± 0,1 bằng acid phosphoric 1 M (TT). Hút 5 ml dung dịch thu được chuyển vào bình\r\nđịnh mức 25 ml, thêm 4,25 ml acetonitril (TT) và thêm dung dịch tetrabutylamoni\r\nhydroxyd 0,005 M vừa đủ thể tích. Hút 1 ml dung dịch\r\nthu được chuyển vào bình định mức 25 ml, thêm 15 mg ampicilin chuẩn và\r\nthêm pha động vừa đủ thể tích, lắc đều. Dung dịch dùng ngay sau khi pha.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân thuốc trong 10 lọ, tính khối lượng trung\r\nbình của bột thuốc trong một lọ. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương ứng với\r\nkhoảng 60 mg ampicilin và 30 mg sulbactam vào bình định mức 100 ml. Thêm 70 ml\r\npha động, lắc để hòa tan và thêm pha động vừa đủ thể tích, lắc đều. Dung dịch\r\ndùng ngay sau khi pha.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký.
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 2 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 10 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nKiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Tiến hành sắc ký với dung dịch phân\r\ngiải, trên sắc ký đồ thu được, thời gian lưu tương đối của ampicilin là khoảng\r\n0,7 và của sản phẩm phân hủy của sulbactam trong kiềm là 1,0. Độ\r\nphân giải giữa pic ampicilin và pic sản phẩm phân hủy của sulbactam trong kiềm không nhỏ hơn\r\n4,0.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn, trên sắc ký đồ thu được, thời\r\ngian lưu tương đối của ampicilin là khoảng 0,35 của sulbactam là 1,0. Hiệu lực\r\ncột xác định trên pic sulbactam không ít hơn 3500 đĩa lý thuyết, hệ số đối xứng\r\nkhông lớn hơn 1,5 và độ lệch chuẩn tương đối của các diện tích đáp ứng từ 6 lần\r\ntiêm lặp lại không lớn hơn 2,0 %.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính\r\nhàm lượng ampicilin, C16H19N3O4S, và sulbactam, C8H11NO5S,\r\ntrong một đơn vị chế phẩm dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của\r\ndung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C16H19N3O4S của ampicilin và C8H11NO5S\r\ncủa sulbactam chuẩn.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, để nơi mát, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nKháng sinh.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\nAmpicilin 1 g; sulbactam 0,5 g (lọ 1,5 g).
\r\n\r\nAmpicilin 2 g; sulbactam 1 g (lọ 3 g).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Injectio Diazepami
\r\n\r\nLà dung dịch vô khuẩn của diazepam trong nước để pha thuốc tiêm hoặc\r\ndung môi thích hợp. Chế phẩm có thể chứa các chất ổn định.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc tiêm, thuốc\r\ntiêm truyền” (Phụ lục 1.19) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng diazepam, C16H13CIN2O, từ\r\n90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nDung dịch trong, không màu.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Trong mục Định lượng, phổ hấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của\r\ndung dịch thử phải có cực đại ở 368 nm.
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel G.
\r\n\r\nDung môi triển khai: Cloroform - methanol (100 : 10)
\r\n\r\nDung dịch thử: Pha\r\nloãng dung dịch chế phẩm với methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ diazepam 0,10 %\r\ntrong methanol (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nDung dịch diazepam chuẩn 0,10 % trong methanol (TT).
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên bảng mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai,\r\nlấy bản mỏng ra và phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol\r\n(TT). Sấy ở 105 °C trong 10 min. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước\r\nsóng 365 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có Rf,\r\nmàu sắc và kích thước phù hợp với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\npH
\r\n\r\nTừ 6,2 đến 7,0 (Phụ lục 6.2).
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nLấy chính xác một thể tích chế phẩm tương ứng với 10 mg diazepam, thêm\r\n20 ml đệm phosphat hỗn hợp pH 7,0 (TT), lắc đều. Chiết 4 lần, mỗi lần với\r\n20 ml cloroform (TT), lọc từng dịch chiết cloroform qua cùng một phễu lọc\r\ncó chứa 5 g natri sulfat khan (TT). Tập trung dịch chiết vào bình định mức 100 ml, thêm cloroform\r\n(TT) đến vạch, lắc đều. Lấy chính xác 10 ml bốc hơi dưới luồng khí nitrogen\r\nđến cắn. Hòa tan cắn trong 25,0 ml dung dịch acid sulfuric 0,05 M trong\r\nmethanol.
\r\n\r\nĐo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước\r\nsóng cực đại 368 nm. Tính hàm lượng diazepam, C16H13CIN2O, theo\r\nA (1 %, 1 cm), lấy 151 là giá trị A (1 %, 1 cm) của diazepam ở bước\r\nsóng 368 nm.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nAn thần, giải lo, gây ngủ.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\nỐng tiêm 10 mg/2ml; lọ 50mg/10ml.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Injectio Metoclopramidi
\r\n\r\nLà dung dịch vô khuẩn của metoclopramid hydroclorid trong nước để pha\r\ntiêm. Chế phẩm phải đáp ứng yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc tiêm, thuốc tiêm\r\ntruyền” (Phụ lục 1.19) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng metoclopramid,\r\nC14H22CIN3O2, từ 90,0 %\r\nđến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nTính chất
\r\n\r\nDung dịch trong, không màu.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Trong mục Định lượng, sắc ký đồ của dung dịch thử phải có pic chính\r\ncó thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic metoclopramid thu được\r\ntrên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
\r\n\r\nB. Lấy một thể tích thuốc tiêm tương ứng với 50 mg metoclopramid, thêm\r\n5 ml nước và 5 ml dung dịch 4-dimethylaminobenzaldehyd 1 % trong acid\r\nhydrocloric 1 M xuất hiện màu cam vàng.
\r\n\r\npH
\r\n\r\nTừ 2,5 đến 6,5 (Phụ lục 6.2).
\r\n\r\nNội độc tố vi khuẩn (Phụ lục 13.2)
\r\n\r\nKhông được quá 2,5 EU trong 1 mg metoclopramid.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Hòa tan 2,7\r\ng natri acetat (TT) trong 500 ml nước, thêm 500 ml acetonitril\r\n(TT), 2 ml dung dịch\r\ntetramethylamoni hydroxyd 25 %, điều chỉnh tới pH 6,5 bằng acid acetic\r\nbăng (TT), lắc đều, lọc.
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy chính xác một thể tích thuốc tiêm tương đương với 40 mg\r\nmetoclopramid vào bình định mức 100 ml, thêm dung dịch acid phosphoric 0,01\r\nM đến định mức, lắc đều, lọc. Pha loãng 10,0 ml dịch lọc thành 100,0 ml với\r\ndung dịch acid phosphoric 0,01 M.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 45 mg metoclopramid hydroclorid chuẩn vào một\r\nbình định mức 100 ml, hòa tan bằng dung dịch acid phosphoric 0,01 M và\r\npha loãng đến định mức với cùng dung môi, lắc đều. Pha loãng 10,0 ml dung dịch\r\nthu được thành 100,0 ml với dung dịch acid phosphoric 0,01 M.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm đến 10\r\nμm).
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 305 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn, hệ số đối xứng của pic\r\nmetoclopramid không được lớn hơn 2,0 và độ lệch chuẩn tương đối của diện tích\r\npic từ 6 lần tiêm lặp lại không được lớn hơn 2,0 %.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
\r\n\r\nTính hàm lượng C14H22CIN3O2 trong thuốc tiêm dựa vào diện tích pic thu được\r\ntrên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và\r\nhàm lượng C14H22CIN3O2.HCl của metoclopramid hydroclorid chuẩn.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nNơi mát, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nThuốc chống nôn.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\nỐng 10 mg/2 ml. Hàm lượng tính theo metoclopramid.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tabellae Amiodaroni
\r\n\r\nLà viên nén chứa amiodaron hydroclorid.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc\r\nviên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng amiodaron hydroclorid, C25H29I2NO3.HCl, từ\r\n95,0 % đến 105,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lắc một lượng bột viên đã nghiền mịn tương ứng khoảng 0,1 g\r\namiodaron hydroclorid với 50 ml ethanol 96 % (TT), lắc kỹ, lọc. Dịch lọc\r\ndùng cho các phép thử sau:
\r\n\r\nLấy 0,1 ml dịch lọc pha loãng với 20 ml ethanol 96 % (TT), đo phổ\r\nhấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung dịch ở dải sóng từ 200 nm đến\r\n350 nm, dung dịch có cực đại hấp thụ ở 242 nm và cực tiểu hấp thụ ở 223\r\nnm. Tỷ lệ độ hấp thụ ở 242 nm so với độ hấp thụ ở 223 nm phải từ 1,47 đến\r\n1,61.
\r\n\r\nLấy 5 ml dịch lọc, thêm dung dịch amoniac 10 % (TT), dung dịch\r\nthu được bị đục, lọc. Thêm tiếp dung dịch amoniac 10 % (TT) vào dịch lọc\r\nđến khi dịch lọc không còn đục, lọc để thu được dung dịch trong (lọc qua màng lọc\r\n0,45 μm). Lấy 2 ml dịch lọc này acid hóa bằng dung dịch acid nitric 32 % (TT) (kiểm tra\r\nbằng giấy chỉ thị), thêm 2 ml dung dịch bạc nitrat 0,1 M (TT), xuất hiện\r\ntủa trắng, tủa này tan trong dung dịch amoniac 10 % (TT), tủa xuất hiện\r\nlại khi thêm dung dịch acid nitric 32 % (TT).
\r\n\r\nB. Trong phần định lượng, pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nthử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic amiodaron\r\nhydroclorid trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Dung dịch đệm pH 4,9 - methanol - acetonitril\r\n(30 : 30 : 40).
\r\n\r\nDung dịch đệm pH 4,9:\r\nThêm 3,0 ml acid acetic băng (TT) vào 800 ml nước, chỉnh về pH\r\n4,9 bằng dung dịch amoniac 10 % và thêm nước vừa đủ 1000\r\nml.
\r\n\r\nDung môi pha mẫu: Hỗn\r\nhợp acetonitril - nước (1 :\r\n1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân chính\r\nxác một lượng chế phẩm đã nghiền mịn tương ứng với 25 mg amiodaron hydroclorid\r\nvào bình định mức 50 ml, thêm 40 ml hỗn hợp acetonitril - nước (1 : 1),\r\nlắc siêu âm 15 min, để nguội, thêm dung môi pha mẫu vừa đủ, lắc\r\nđều, lọc.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nLấy chính xác 1 ml dung dịch thử vào bình định mức 200 ml, pha loãng và làm vừa\r\nđủ bằng hỗn hợp acetonitril - nước (1 : 1).
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 240 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,5 miymin.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 10 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiêm dung môi pha mẫu.
\r\n\r\nTiêm dung dịch đối chiếu, số đĩa lý thuyết của cột xác định trên pic\r\nchính của dung dịch đối chiếu phải không nhỏ hơn 7000.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký dung dịch thử với thời gian gấp 2,5 lần thời gian lưu\r\ncủa pic amiodaron hydroclorid. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, tổng\r\ndiện tích của các pic phụ không được lớn hơn diện tích của pic chính trên sắc\r\nký đồ của dung dịch đối chiếu (0,5 %).
\r\n\r\nĐộ hòa tan (Phụ lục\r\n11.4)
\r\n\r\nThiết bị: Kiểu cánh\r\nkhuấy
\r\n\r\nMôi trường hòa tan:\r\n1000 ml dung dịch natri laurylsulfat 0,25 %.
\r\n\r\nTốc độ quay: 75\r\nr/min.
\r\n\r\nThời gian: 45 min.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một phần môi trường sau khi hòa tan, lọc, bỏ 20 ml\r\ndịch lọc đầu. Pha loãng dịch lọc với môi trường hòa tan để được dung dịch có nồng\r\nđộ tương ứng với dung dịch chuẩn.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân\r\nchính xác khoảng 20 mg amiodaron hydrociorid chuẩn vào bình định mức 200 ml,\r\nhòa tan và pha loãng vừa đủ bằng ethanol 96 % (TT). Hút chính xác 5 ml\r\ndung dịch này pha loãng thành 50,0 ml bằng mới trường hòa tan.
\r\n\r\nĐo độ hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 243 nm (Phụ lục 4.1) của dung dịch\r\nchuẩn và dung dịch thử, so với mẫu trắng là môi trường hòa tan.
\r\n\r\nTừ lượng amiodaron hydroclorid chuẩn, độ pha loãng của dung dịch chuẩn\r\nvà dung dịch thử, tính hàm lượng amiodaron hydroclorid, C25H29I2NO3.HCl, đã\r\nhòa tan.
\r\n\r\nYêu cầu: Không được\r\nít hơn 70 % hàm lượng amiodaron hydroclorid, C25H29I2NO3.HCl, so với\r\nlượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 45 min.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động, điều kiện sắc ký như mô tả trong mục Tạp chất liên quan.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 20 mg amiodaron hydroclorid vào bình định mức 200\r\nml, hòa tan và pha loãng vừa đủ bằng hỗn hợp acetonitril\r\n- nước (1 : 1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình của\r\nviên, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với\r\n20 mg amiodaron hydroclorid vào bình định mức 200 ml, thêm 170 ml hỗn hợp acetonitril\r\n- nước (1 : 1), lắc\r\nsiêu âm 15 min để hòa tan, để nguội, thêm hỗn hợp acetonitril - nước (1 : 1)\r\ntới vừa đủ, lắc đều, lọc.
\r\n\r\nCách tiến hành: Tiến\r\nhành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Số đĩa lý thuyết của\r\ncột xác định trên pic chính của dung dịch chuẩn phải không nhỏ hơn 3000. Hệ số\r\nphân giải giữa pic amiodaron hydroclorid và pic phụ liền kề phải không nhỏ hơn\r\n1,5.
\r\n\r\nTính hàm lượng amiodaron hydroclorid C25H29I2NO3.HCl trong\r\nviên dựa vào diện tích pic trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch\r\nthử và hàm lượng C25H29l2NO3,HCl trong amiodaron hydroclorid chuẩn.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, để nơi khô mát, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nThuốc chẹn kênh kali; chống loạn nhịp nhóm III.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\n200 mg.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tabellae Diphenhydramini
\r\n\r\nLà viên nén chứa diphenhydramin hydroclorid.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục\r\n1.20) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng diphenhydramin hydroclorid, C17H21NO.HCl, từ\r\n90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy một lượng bột viên tương đương với 50 mg diphenhydramin\r\nhydroclorid, chiết bằng cloroform (TT) 2 lần, mỗi lần 10 ml. Lọc dịch chiết, bốc hơi dịch lọc\r\nđến cắn, lấy khoảng 5 mg cắn hòa tan trong 0,15 ml nước, thêm 2 ml acid\r\nsulfuric (TT), màu vàng được tạo thành. Thêm 0,5 ml acid nitric (TT),\r\nmàu chuyển thành đỏ. Thêm 15 ml nước, để nguội, thêm 5 ml cloroform\r\n(TT), lắc và để yên cho tách lớp, lớp cloroform có màu\r\ntím.
\r\n\r\nB. Trong mục Định lượng, pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải\r\ncó thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của\r\ndung dịch chuẩn.
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel H.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Cloroform - methanol - diethylamin (80 : 20 : 1)
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một\r\nlượng bột viên tương ứng với 100 mg diphenhydramin hydroclorid, chiết 3 lần, mỗi\r\nlần 10 ml cloroform (TT). Gộp và lọc dịch chiết, để bay hơi dịch chiết đến\r\ngần khô. Hòa tan cắn trong 5 ml cloroform (TT).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nPha loãng 1 ml dung dịch thử thành 100 ml bằng cloroform (TT).
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt 5 μl mỗi dung dịch trên lên bản mỏng. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được\r\n10 cm. Để bản mỏng khô ngoài không khí 5 min, phun lên bản mỏng acid\r\nsulfuric (TT) và sấy ở 120 °C trong 10 min hoặc đến khi xuất hiện\r\ncác vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử không được có vết phụ nào đậm hơn vết\r\nthu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1,0 %).
\r\n\r\nĐộ hòa tan
\r\n\r\nThiết bị: Kiểu giò\r\nquay.
\r\n\r\nMôi trường hòa tan:\r\n500 ml nước.
\r\n\r\nTốc độ quay: 100\r\nr/min.
\r\n\r\nThời gian: 30 min.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một phần môi trường sau khi hòa tan, lọc, bỏ 20 ml\r\ndịch lọc đầu.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Dung\r\ndịch diphenhydramin hydroclorid chuẩn trong nước có nồng độ tương đương\r\nnồng độ diphenhydramin hydroclorid của dung dịch thử.
\r\n\r\nXác định hàm lượng diphenhydramin hydroclorid hòa tan bằng phương pháp\r\nsắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Sử dụng pha động và các điều kiện sắc ký như ở phần Định\r\nlượng, thể tích tiêm là 50 μl.
\r\n\r\nYêu cầu: Không được\r\nít hơn 70 % lượng diphenhydramin hydroclorid, C17H21NO.HCl, so với\r\nlượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Acetonitril - nước - triethylamin (50 : 50 : 0,5), điều chỉnh bằng acid\r\nacetic băng (TT) đến pH 6,5. Có thể điều chỉnh tỷ lệ nếu cần.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình và\r\nnghiền thành bột mịn. Cân một lượng bột viên tương đương với 50 mg\r\ndiphenhydramin hydroclorid, hòa tan bằng nước và thêm nước vừa đủ 100,0\r\nml, lọc.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Hòa\r\ntan một lượng cân chính xác diphenhydramin hydroclorid chuẩn trong nước\r\nđể thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,5 mg/ml.
\r\n\r\nDung dịch phân giải:\r\nHòa tan khoảng 5 mg benzophenon trong 5 ml acetonitril\r\n(TT), pha loãng với nước\r\nthành 100 ml và lắc đều. Lấy 1,0 ml dung dịch này và 5 mg diphenhydramin\r\nhydroclorid chuẩn vào bình định mức 10 ml, thêm nước đến vạch, lắc đều
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) nhồi pha tĩnh silica gel được\r\nbiến đổi hóa học gắn với nhóm cyano (5 μm).
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt\r\nở bước sóng 254 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,0 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 10 μI.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nKiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiêm dung dịch phân giải.\r\nPhép thử chỉ có giá trị khi độ phân giải giữa pic benzophenon và\r\npic diphenhydramin không nhỏ hơn 2.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn, độ lệch chuẩn tương đối của diện\r\ntích pic diphenhydramin từ các lần tiêm lặp lại không được lớn hơn 2,0\r\n%. Hệ số đối xứng của pic diphenhydramin không được lớn hơn 2,0.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử, tính\r\nhàm lượng của diphenhydramin hydroclorid, C17H21NO.HCl, trong\r\nviên dựa vào diện tích pic trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và\r\nhàm lượng C17H21NO.HCl trong diphenhydramin hydroclorid chuẩn.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nThuốc kháng histamin.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\n25 mg; 50mg.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tabellae Fexofenadini
\r\n\r\nLà viên nén chứa fexofenadin hydroclorid.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén”\r\n(Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng fexofenadin hydroclorid, C32H39NO4.HCl, từ 95,0 % đến 105,0 % so với lượng ghi trên\r\nnhãn.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy một lượng bột viên tương ứng với khoảng 30 mg fexofenadin, thêm\r\n80 ml dung dịch acid hydrocloric 0,001 M (TT), lắc để hòa tan và pha loãng thành 100 ml với cùng\r\ndung môi. Phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch thu được trong khoảng từ 230 nm đến\r\n350 nm có cực đại hấp thụ ở 259 nm ± 1 nm và phải phù hợp với phổ của dung dịch\r\nfexofenadin hydroclorid chuẩn có cùng nồng độ pha trong dung dịch acid\r\nhydrocloric 0,001 M (TT).
\r\n\r\nB. Trong phần Định lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ\r\nthu được của dung dịch thử phải tương ứng với thời gian lưu của pic chính trên\r\nsắc ký đồ thu được của dung dịch chuẩn.
\r\n\r\nĐộ hòa tan (Phụ lục\r\n11.4)
\r\n\r\nThiết bị: Kiểu cánh\r\nkhuấy.
\r\n\r\nMôi trường hòa tan: 900\r\nml dung dịch acid hydrocloric 0,001 M (TT).
\r\n\r\nTốc độ quay: 50 r/min.
\r\n\r\nThời gian: 30 min.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nDung dịch acid, Dung dịch đệm, Dung môi pha mẫu, Pha động, Dung dịch\r\nchuẩn gốc và Điều kiện sắc ký:\r\nNhư mô tả ở phần Định lượng.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Pha\r\nloãng dung dịch chuẩn gốc với pha động để được dung dịch có nồng độ tương đương\r\nvới nồng độ fexofenadin hydroclorid trong dung dịch thử.
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một\r\nthể tích thích hợp môi trường sau khi hòa tan và lọc, loại bỏ dịch lọc đầu. Nếu\r\ncần, pha loãng dịch lọc với pha động để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,06\r\nmg fexofenadin hydroclorid trong 1 ml.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiêm riêng biệt dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
\r\n\r\nTính hàm lượng fexofenadin hydroclorid, C32H39NO4.HCl, đã\r\nhòa tan trong mỗi viên, dựa vào diện tích pic trên sắc ký đồ thu được của dung\r\ndịch chuẩn, dung dịch thử và nồng độ C32H39NO4.HCl của\r\ndung dịch chuẩn.
\r\n\r\nYêu cầu: Không được\r\nít hơn 75 % lượng fexofenadin hydroclorid, C32H39NO4.HCl, so với\r\nlượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nDung dịch acid, Dung dịch đệm, Dung môi\r\npha mẫu, Pha động, Dung dịch chuẩn gốc và Điều kiện sắc ký: Như mô tả ở phần Định lượng.
\r\n\r\nDung dịch thử: Sử dụng dung dịch thử gốc ở phần Định lượng.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nPha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml với pha động, lắc đều. Pha loãng 5,0 ml\r\ndung dịch thu được thành 50,0 ml với pha động, lắc đều.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với dung dịch thử và dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nTrên sắc ký đồ của dung dịch thử, thời gian lưu tương đối so với\r\nfexofenadin của tạp chất A khoảng 1,6; của tạp chất phân hủy\r\ndecarboxylat hóa khoảng 6,7.
\r\n\r\nGiới hạn:
\r\n\r\nTrên sắc ký đồ của dung dịch thử:
\r\n\r\nTạp chất A không được có diện tích pic lớn hơn 4 lần diện tích\r\ncủa pic chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (0,4 %),
\r\n\r\nTạp chất phân hủy decarboxylat hóa: Diện tích của pic tương ứng với tạp\r\nchất phân hủy decarboxylat hóa nhân với 1,1 không được lớn hơn 1,5 lần diện\r\ntích của pic chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (0,15 %),
\r\n\r\nTừng tạp chất khác không được có diện tích lớn hơn 2 lần diện tích của\r\npic chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (0,2 %),
\r\n\r\nTổng diện tích của tất cả các pic tạp chất không được lớn hơn 5 lần diện\r\ntích của pic chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu (0,5 %),
\r\n\r\nBỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn\r\n0,5 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu\r\n(0,05 %).
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nDung dịch acid: Pha\r\nloãng 17 ml acid actic băng (TT) thành 1000 ml với nước, lắc đều.\r\nPha loãng 100 ml dung dịch thu được thành 1000 ml với nước, lắc đều.
\r\n\r\nDung dịch đệm: Pha\r\nloãng 15 ml hỗn hợp acetonitril - triethylamin (1\r\n: 1)\r\nthành 1000 ml với dung dịch acid, điều chỉnh đến pH 5,25 với acid phosphoric\r\n(TT).
\r\n\r\nDung môi pha mẫu: Acetonitril\r\n- dung dịch acid (75 : 25).
\r\n\r\nPha động: Dung dịch đệm - acetonitril (64 : 36), điều chỉnh tỷ lệ\r\nnếu cần.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn gốc:\r\nCân chính xác khoảng 30 mg fexofenadin hydroclorid chuẩn vào bình định mức 100\r\nml, hòa tan trong dung môi, thêm dung môi vừa đủ đến vạch, lắc đều.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Pha\r\nloãng 5,0 ml dung dịch chuẩn gốc thành 100,0 ml với pha động, lắc đều.
\r\n\r\nDung dịch thử gốc: Lấy 10 viên bất kỳ cho vào bình định mức 200 ml, thêm\r\n40 ml dung dịch acid, lắc cơ học 30 min để viên rã hoàn toàn. Thêm 120 ml acetonitril\r\n(TT), tiếp tục lắc siêu âm 60 min, để nguội thêm dung môi pha mẫu vừa đủ đến vạch,\r\nlắc đều, lọc. Pha loãng nếu cần với dung môi pha mẫu để được dung dịch có nồng\r\nđộ fexofenadin hydroclorid khoảng 1,2 mg/ml.
\r\n\r\nDung dịch thử: Pha\r\nloãng 5,0 ml dung dịch thử gốc thành 20,0 ml với dung môi pha mẫu. Pha loãng 5,0 ml\r\ndung dịch thu được thành 100,0 ml với pha động.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh phenylsilyl\r\nsilica gel dùng cho sắc ký (5 μm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 35 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 220 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,5 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiêm dung dịch chuẩn và ghi lại sắc ký đồ. Phép thử chỉ có giá\r\ntrị khi hệ số đối xứng không lớn hơn 2,0 và độ lệch chuẩn tương đối của diện\r\ntích pic chính của 6 lần tiêm lặp lại không lớn hơn 2,0 %.
\r\n\r\nTiêm riêng biệt dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
\r\n\r\nTính hàm lượng fexofenadin hydroclorid, C32H39NO4.HCl, trong viên, dựa vào diện tích của pic chính trên sắc\r\nký đồ thu được của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và nồng độ C32H39NO4.HCl của\r\ndung dịch chuẩn.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nNơi khô mát, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nKháng histamin.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\n60 mg; 120 mg; 180 mg.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tabellae Loratadini
\r\n\r\nLà viên nén hoặc viên nén bao phim chứa loratadin.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc\r\nviên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng loratadin,\r\nC22H23CIN2O2, từ 90,0 % đến 110,0 %\r\nso với lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel GF254.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Ether - diethylamin (40 : 1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Lắc kỹ một lượng bột viên đã nghiền mịn tương ứng\r\nvới khoảng 20 mg loratadin với 5 ml hỗn hợp cloroform -\r\nmethanol (1 : 1)\r\ntrong 30 min và ly tâm.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nHòa tan 20 mg loratadin chuẩn trong 5 ml hỗn hợp cloroform - methanol (1\r\n: 1).
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên và để khô vết. Triển\r\nkhai sắc ký đến khi dung môi di chuyển được khoảng 3/4 chiều dài bản mỏng (khoảng\r\n15 cm). Sau khi triển khai sắc ký, để bản mỏng khô ngoài không khí và quan sát\r\nbản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên sắc ký đồ của\r\ndung dịch thử phải tương ứng về vị trí, màu sắc và kích thước với vết chính\r\ntrên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nB. Trong mục Định lượng, pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nthử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic\r\nchính trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
\r\n\r\nĐộ hòa tan (Phụ lục\r\n11.4)
\r\n\r\nThiết bị: Kiểu cánh\r\nkhuấy.
\r\n\r\nMôi trường hòa tan:\r\n900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT).
\r\n\r\nTốc độ quay: 50 r/min.
\r\n\r\nThời gian: 60 min.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một\r\nphần môi trường đã hoà tan mẫu thử, lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu. Pha loãng dịch lọc thu được\r\ntới nồng độ thích hợp với môi trường hòa tan (nếu cần).
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Dung\r\ndịch loratadin chuẩn trong môi trường hòa tan có nồng độ tương đương nồng\r\nđộ loratadin trong dung dịch thử.
\r\n\r\nĐo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của các dung dịch trên ở bước sóng cực đại\r\nkhoảng 280 nm, cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là môi trường hòa tan.\r\nTính hàm lượng loratadin, C22H23CIN2O2,\r\nhòa tan trong mỗi viên dựa vào độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và\r\nhàm lượng C22H23CIN2O2 của\r\nloratadin chuẩn.
\r\n\r\nYêu cầu: Không ít hơn\r\n80 % lượng loratadin, C22H23CIN2O2,\r\nso với lượng ghi trên nhãn được hoà tan trong 60 min.
\r\n\r\nTạp chất liên quan
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nDung dịch dikali hydrophosphat 0,01 M, dung dịch dikali hydrophosphat 0,6 M, pha động,\r\ndung môi pha loãng, điều kiện sắc ký: Chuẩn bị như mục Định lượng, với thể tích\r\ntiêm là 50 μl.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn gốc:\r\nSử dụng dung dịch chuẩn trong mục Định lượng.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nPha loãng dung dịch chuẩn gốc bằng dung môi pha loãng để thu được dung dịch\r\ncó nồng độ chính xác khoảng 0,8 μg trong 1 ml. Lọc qua màng lọc 0,45 μm.
\r\n\r\nDung dịch thử: Sử dụng dung dịch thử trong mục Định lượng.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nKiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký:
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với dung dịch đối chiếu và ghi lại sắc ký đồ. Phép thử\r\nchỉ có giá trị khi độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic\r\nloratadin không quá 4,0 %.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký đối với dung dịch thử và ghi lại sắc ký đồ:\r\nTrên sắc ký đồ thu được, thời gian lưu tương đối khoảng 0,79 đối\r\nvới 4-(8-cloro-11-fluoro-6,11-dihydro-5H-benzo[5,6]\r\ncyclohepta[1,2-b]pyridin-11-yl)-1-piperidincarboxylat ethyl và\r\n1,0 đối với loratadin.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch đối chiếu và dung dịch thử.\r\nCăn cứ vào diện tích các pic tạp thu được từ dung dịch thử, diện\r\ntích pic loratadin thu được từ dung dịch đối chiếu và hàm lượng của loratadin\r\nchuẩn, tính hàm lượng các tạp chất, so với lượng loratadin ghi trên nhãn.
\r\n\r\nYêu cầu:
\r\n\r\n4-(8-cloro-11-fluoro-6,11-dihydro-5H-benzo[5,6]cyclohepta[1,2-b]pyridin-11-yl)-1-piperidincarboxylat\r\nethyl: Không được quá 0,2 %;
\r\n\r\nTừng tạp chất khác: Không được quá 0,1 %;
\r\n\r\nTổng các tạp chất trừ 4-(8-cloro-11-fluoro-6,11-dihydro-5H-benzo[5,6]cyclohepta[1,2-b]pyridin-11-yl)-1-piperidincarboxylat\r\nethyl: Không được quá 0,1 %.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nDung dịch dikali hydrophosphat 0,01 M: Hòa tan 1,74 g dikali\r\nhydrophosphat khan (TT) trong nước vừa đủ 1000 ml và trộn đều.
\r\n\r\nDung dịch dikali hydrophosphat 0,6 M: Hòa tan 105 g dikali\r\nhydrophosphat khan (TT) trong nước vừa đủ 1000 ml và trộn đều.
\r\n\r\nPha động: Dung dịch\r\ndikali hydrophosphat 0,01 M - methanol - acetonitril (7\r\n: 6 :\r\n6), điều chỉnh pH hỗn hợp về 7,2 ±\r\n0,1 bằng dung dịch acid\r\nphosphoric 10 % (TT).
\r\n\r\nDung môi pha loãng:\r\nChuyển 400 ml dung dịch acid hydrocloric 0,05 M (TT) và 80 ml dung dịch dikali\r\nhydrophosphat 0,6 M vào bình định mức 1000 ml và pha loãng bằng hỗn hợp methanol-\r\nacetonitril (1 : 1) vừa đủ đến vạch, trộn đều.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Hòa\r\ntan một lượng loratadin chuẩn trong dung môi pha loãng để thu được dung dịch có\r\nnồng độ chính xác khoảng 0,4 mg trong 1 ml.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân 20 viên (loại bỏ vỏ\r\nbao, nếu cần), tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân\r\nchính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 40 mg loratadin vào bình định\r\nmức 100 ml, thêm 70 ml dung môi pha loãng và lắc siêu âm 15 min, thêm dung môi\r\npha loãng vừa đủ đến vạch, trộn đều và lọc.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh B (5 μm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: Từ 25 °C đến 35 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,0 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 10 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nKiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký:
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn và ghi lại sắc ký đồ. Phép thử chỉ\r\ncó giá trị khi thừa số dung lượng, k', không nhỏ hơn 3,5; hệ số đối\r\nxứng của pic loratadin không lớn hơn 1,7; và độ lệch chuẩn tương đối của diện\r\ntích pic loratadin không lớn hơn 2,0 %.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
\r\n\r\nCăn cứ vào diện tích pic loratadin thu được từ dung dịch thử, dung dịch\r\nchuẩn và hàm lượng C22H23CIN2O2 của\r\nloratadin chuẩn, tính hàm lượng loratadin, C22H23CIN2O2, có trong\r\nmột đơn vị chế phẩm.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐể nơi khô mát, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nThuốc chống dị ứng (kháng histamin).
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\n5 mg và 10 mg.
\r\n\r\n\r\n\r\n
VIÊN NÉN METFORMIN VÀ GLIBENCLAMID
\r\n\r\nTabellae metformini et glibenclamidi
\r\n\r\nViên nén metformin và glyburid
\r\n\r\nLà viên nén hoặc viên nén bao phim chứa metformin hydrociorid và\r\nglibenclamid.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén”\r\n(Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng metformin hydroclorid, C4H11N5.HCl, từ 90,0\r\n% đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nHàm lượng glibenclamid,\r\nC23H28CIN3O5S, từ 90,0 % đến 110,0\r\n% so với lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Trong mục Định lượng metformin hydroclorid, pic chính thu được trên\r\nsắc ký đồ của dung dịch thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của\r\npic chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn metformin hydroclorid.
\r\n\r\nB. Trong mục Định lượng glibenclamid, pic chính thu được trên sắc ký đồ\r\ncủa dung dịch thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic\r\nchính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn glibenclamid.
\r\n\r\nĐộ hòa tan (Phụ lục\r\n11.4)
\r\n\r\nMetformin hydroclorid
\r\n\r\nThiết bị: Kiểu cánh\r\nkhuấy.
\r\n\r\nMôi trường hòa tan:\r\n1000 ml dung dịch đệm phosphat 0,05 M pH 6,8.
\r\n\r\nDung dịch đệm phosphat 0,05 M pH 6,8: Hòa tan 6,8 g kali dihydrophosphat (TT) trong\r\n1000 ml nước, chỉnh pH đến 6,8 ± 0,1 bằng dung dịch natri hydroxyd 0,2 M.
\r\n\r\nTốc độ quay: 50\r\nr/min.
\r\n\r\nThời gian: 30 min.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một\r\nphần môi trường sau khi hòa tan, lọc, bỏ dịch lọc đầu. Lọc lại qua màng lọc\r\n0,45 μm hoặc 1 μm. Pha loãng (nếu cần) bằng môi trường hòa tan.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Dung\r\ndịch metformin hydroclorid chuẩn trong môi trường hòa tan có nồng độ tương\r\nđương nồng độ của dung dịch thử.
\r\n\r\nĐo độ hấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của các dung dịch trên ở bước\r\nsóng cực đại khoảng 232 nm, cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là môi trường hòa tan. Từ\r\nđộ hấp thụ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C4H11N5.HCl của metformin hydroclorid chuẩn, tính lượng\r\nmetformin hydroclorid đã hòa tan trong mỗi viên.
\r\n\r\nYêu cầu: Không ít hơn\r\n85 % metformin hydroclorid, C4H11N5.HCl, so với\r\nlượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
\r\n\r\nGlibenclamid
\r\n\r\nThiết bị: Kiểu cánh\r\nkhuấy.
\r\n\r\nMôi trường hòa tan:\r\n500 ml dung dịch acid boric và kali clorid 0,05 M được chuẩn bị bằng cách hòa tan 3,09 g acid\r\nboric (TT) và 3,73 g kali clorid (TT) trong khoảng 250 ml nước. Chỉnh\r\npH đến 9,5 bằng dung dịch natri hydroxyd 1 M (TT), thêm nước vừa\r\nđủ 1000 ml.
\r\n\r\nTốc độ quay: 75\r\nr/min.
\r\n\r\nThời gian: 30 min.
\r\n\r\nXác định lượng glibenclamid hòa tan bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục\r\n5.3).
\r\n\r\nPha động: Dung dịch đệm amoni phosphat - acetonitril (50 : 50), điều chỉnh đến pH 5,3 bằng dung\r\ndịch natri hydroxyd 1 M (TT). Điều chỉnh tỷ lệ nếu cần.
\r\n\r\nDung dịch đệm amoni phosphat: Hòa tan 28,8 g amoni dihydrophosphat (TT) trong nước và\r\npha loãng với nước vừa đủ 1000 ml.
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một phần môi trường sau khi hòa tan, lọc, bỏ\r\ndịch lọc đầu. Lọc lại qua màng lọc 0,45 μm hoặc 1 μm.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân\r\nchính xác khoảng 25 mg glibenclamid chuẩn vào bình định mức 100 ml. Thêm 20 ml acetonitril\r\n(TT), lắc siêu âm để hòa tan. Thêm môi trường hòa tan vừa đủ, lắc\r\nđều. Pha loãng dung dịch này với môi trường hòa tan để có nồng\r\nđộ tương đương dung dịch thử.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh B (5 μm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 30 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,5 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 200 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiêm dung dịch chuẩn. Trên sắc ký đồ thu được, số đĩa lý thuyết xác định\r\ntrên pic glibenclamid không ít hơn 5000. Hệ số đối xứng của pic từ 0,8 đến\r\n2,0. Độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic của 6 lần tiêm lặp lại không lớn\r\nhơn 2 %.
\r\n\r\nTiêm các dung dịch thử. Từ diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của\r\ndung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C23H28CIN3O5S của glibendamid chuẩn, tính hàm lượng\r\nglibenclamid đã hòa tan trong mỗi viên.
\r\n\r\nYêu cầu: Không ít hơn 85 % glibenclamid, C23H28CIN3O5S,\r\nso với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 min.
\r\n\r\nĐộ đồng đều hàm lượng glibenclamid (Phụ lục 11.2)
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nDung môi pha mẫu, dung dịch đệm amoni phosphat, dung dịch chuẩn, pha động\r\nvà đều kiện sắc ký như mô tả ở mục Định\r\nlượng glibenclamid.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cho 1\r\nviên vào bình định mức 100 ml, thêm 2 ml nước, lắc cho viên rã hoàn toàn.\r\nThêm 70 ml dung môi pha mẫu và lắc siêu âm khoảng 30 min. Để nguội và thêm dung môi\r\npha mẫu vừa đủ, lắc đều. Ly tâm với tốc độ 3000 r/min trong 10 min, sử dụng lớp\r\ndịch trong phía trên. Pha loãng dung dịch thu được (nếu cần) với dung môi pha mẫu\r\nđể có nồng độ glibenclamid khoảng 0,025 mg/ml. Tiến hành lặp lại với 9 viên nữa.
\r\n\r\nCách tiến hành: Tiêm\r\nlần lượt các dung dịch chuẩn và dung dịch thử, ghi lại sắc ký đồ. Từ diện tích\r\npic thu được của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C23H28CIN3O5S\r\ncủa glibenclamid chuẩn, tính hàm lượng glibenclamid, C23H28CIN3O5S,\r\ntrong mỗi viên.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nMetformin hydroclorid
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nDung môi pha mẫu: Dung dịch acetonitril\r\n(TT) 2,5 % (theo thể tích) trong nước.
\r\n\r\nDung dịch đệm: Hòa\r\ntan 1,0 g natri heptansulfonat (TT) và 1,0 g natri clorid (TT) trong 1800 ml nước.\r\nChỉnh pH đến 3,85 bằng dung dịch acid phosphoric 0,06 M. Thêm nước\r\nvừa đủ 2000 ml, trộn đều.
\r\n\r\nPha động: Dung dịch đệm - acetonitril\r\n(90 : 10). Điều chỉnh tỷ lệ nếu cần.
\r\n\r\nDung dịch chuần metformin hydroclorid: Pha dung dịch metformin hydroclorid chuẩn trong dung\r\nmôi pha mẫu để có nồng độ chính xác khoảng 0,05 mg/ml.
\r\n\r\nDung dịch thử: Pha\r\nloãng dung dịch thử ở mục định lượng glibenclamid với nước để\r\nthu được nồng độ metformin hydroclorid khoảng 0,05 mg/ml.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (30 cm x 3,9 mm) được nhồi pha tĩnh C (10 μm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 30 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 218 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành: Tiêm\r\ndung dịch chuẩn. Trên sắc ký đồ thu được, hệ số đối xứng của pic metformin\r\nhydroclorid từ 0,8 đến 2,0. Độ lệch chuẩn tương đối của diện tích\r\npic của 6 lần tiêm lặp lại không lớn hơn 1,5 %.
\r\n\r\nTiêm dung dịch thử. Từ diện tích pic thu được của dung dịch thử, dung dịch\r\nchuẩn và hàm lượng C4H11N5.HCl của metformin chuẩn,\r\ntính hàm lượng metformin hydroclorid, C4H11N5.HCl, trong\r\nchế phẩm.
\r\n\r\nGlibenclamid
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nDung mới pha mẫu: Acetonitril\r\n- nước (1 : 1).
\r\n\r\nDung dịch đệm amoni phosphat: Hòa tan 28,8 g amoni dihydrophosphat (TT) trong nước và\r\npha loãng với nước vừa đủ 1000 ml.
\r\n\r\nPha động: Dung dịch đệm amoniphosphat - acetonitril (60 : 40), điều chỉnh đến pH 5,3 bằng dung\r\ndịch natri hydroxyd 1 M (TT). Điều chỉnh tỷ lệ nếu cần.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân\r\nchính xác khoảng 25 mg glibenclamid chuẩn vào bình định mức 100 ml. Thêm 50 ml acetonitril\r\n(TT), lắc siêu âm để hòa tan.\r\nThêm nước vừa đủ, lắc đều. Pha loãng dung dịch này với dung môi pha mẫu để có nồng\r\nđộ chính xác khoảng 0,025 mg/ml.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân 20\r\nviên (loại bỏ lớp bao nếu cần), xác định khối lượng trung bình viên\r\nvà nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương đương với 2,5\r\nmg glibenclamid vào bình định mức dung tích 100 ml, thêm khoảng 70 ml dung môi\r\npha mẫu, lắc siêu âm khoảng 30 min để hòa tan. Thêm dung môi pha mẫu vừa đủ, lắc\r\nđều. Ly tâm với tốc độ 3000 r/min trong 10 min, sử dụng lớp dịch trong phía\r\ntrên.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (15 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh B (5 μm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 40 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,2 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 100 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiêm dung dịch chuẩn. Độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic của 6 lần\r\ntiêm lặp lại không lớn hơn 1,5 %. Số đĩa lý thuyết xác định trên pic\r\nglibenclamid không ít hơn 3000.
\r\n\r\nTiêm dung dịch thử. Từ diện tích pic thu được của dung dịch thử, dung dịch\r\nchuẩn và hàm lượng C23H28CIN3O5S của\r\nglibenclamid chuẩn, tính hàm lượng glibenclamid, C23H28CIN3O5S,\r\ntrong chế phẩm.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐể nơi khô mát, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nChống đái tháo đường.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\nMetformin hydroclorid 500 mg và glibenclamid 5 mg;
\r\n\r\nMetformin hydroclorid 500 mg và glibenclamid 2,5 mg.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tabellae Metoclopramidi
\r\n\r\nLà viên nén chứa metoclopramid hydroclorid.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén”\r\n(Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng metoclopramid,\r\nC14H22CIN3O2, từ 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Trong mục Định lượng, sắc ký đồ của dung dịch thử phải có pic chính\r\ncó thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic metoclopramid thu được\r\ntrên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
\r\n\r\nB. Lấy một lượng bột viên có chứa khoảng 50 mg metoclopramid, thêm 5 ml\r\nnước, lắc kỹ, lọc, thêm vào dịch lọc 5 ml dung dịch\r\n4-dimethylaminobenzaldehyd 1 % trong acid hydrocloric\r\n1 M, màu cam vàng tạo thành.
\r\n\r\nĐộ hòa tan (Phụ lục\r\n11.4)
\r\n\r\nThiết bị: Kiểu giỏ\r\nquay.
\r\n\r\nMôi trường hòa tan: 900\r\nml nước.
\r\n\r\nTốc độ quay: 50 r/min.
\r\n\r\nThời gian: 30 min.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một\r\nphần môi trường đã hòa tan mẫu thử, lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu. Pha loãng dịch lọc thu được\r\ntới nồng độ thích hợp với nước, nếu cần.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Dung\r\ndịch metoclopramid hydroclorid chuẩn trong nước có nồng độ metoclopramid\r\ntương đương với nồng độ của dung dịch thử.
\r\n\r\nĐo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được ở bước\r\nsóng hấp thụ cực đại khoảng 309 nm, cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là nước.\r\nTính hàm lượng metoclopramid, C14H22CIN3O2,\r\nđã hòa tan dựa vào độ hấp thụ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C14H22CIN3O2.HCl của metoclopramid hydroclorid chuẩn.
\r\n\r\nYêu cầu: Không ít hơn\r\n75 % lượng metoclopramid, C14H22CIN3O2, so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan\r\ntrong 30 min.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Hòa tan 2,7\r\ng natri acetat (TT) trong 500 ml nước, thêm 500 ml acetonitril\r\n(TT), 2 ml dung dịch\r\ntetramethylamoni hydroxyd 25 %, điều chỉnh tới pH 6,5 bằng acid acetic\r\nbăng (TT), lắc đều, lọc.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân 20 viên, xác định khối lượng trung bình\r\nviên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với\r\nkhoảng 40 mg metoclopramid vào bình định mức 100 ml, thêm 70 ml dung dịch\r\nacid phosphoric 0,01 M, lắc siêu âm trong 5 min, để nguội, thêm dung dịch\r\nacid phosphoric 0,01 M đến định\r\nmức, lắc đều, lọc. Pha loãng 10,0 ml dịch lọc thành 100,0 ml với dung dịch\r\nacid phosphoric 0,01 M.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân\r\nchính xác khoảng 45 mg metoclopramid hydroclorid chuẩn vào một bình định mức 100\r\nml, hòa tan bằng dung dịch acid phosphoric 0,01 M và pha loãng đến định\r\nmức với cùng dung môi, lắc đều. Pha loãng 10,0 ml dung dịch thu được thành\r\n100,0 ml với dung dịch acid phosphoric 0,01 M.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 305 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn, hệ số đối xứng của pic\r\nmetoclopramid không được lớn hơn 2,0 và độ lệch chuẩn của diện tích pic từ 6 lần\r\ntiêm lặp lại không được lớn hơn 2,0 %.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
\r\n\r\nTính hàm lượng metoclopramid, C14H22CIN3O2,\r\ntrong viên dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử,\r\ndung dịch chuẩn và hàm lượng C14H22CIN3O2.HCl của\r\nmetoclopramid hydroclorid chuẩn.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nPhòng và chống nôn.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\n5 mg, 10 mg. Hàm lượng tính theo metoclopramid.
\r\n\r\n\r\n\r\n
VIÊN NÉN PARACETAMOL VÀ IBUPROFEN
\r\n\r\nTabellae Paracetamoli et Ibuprofeni
\r\n\r\nLà viên nén chứa paracetamol và ibuprofen.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén”\r\n(Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng paracetamol,\r\nC8H9NO2, từ\r\n90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nHàm lượng ibuprofen,\r\nC13H18O2, từ 90,0 % đến 110,0 % so với lượng ghi trên\r\nnhãn.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nTrong mục Định lượng, sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử phải\r\ncho hai pic chính có thời gian lưu tương ứng với pic paracetamol và pic\r\nibuprofen trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch chuẩn paracetamol và dung dịch\r\nchuẩn ibuprofen.
\r\n\r\nĐộ hoà tan (Phụ lục\r\n11.4)
\r\n\r\nThiết bị: Kiểu cánh\r\nkhuấy.
\r\n\r\nMôi trường hoà tan:\r\n900 ml dung dịch đệm phosphat pH 7,2 (TT).
\r\n\r\nTốc độ quay: 50\r\nr/min.
\r\n\r\nThời gian: 45 min.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một\r\nphần môi trường sau khi hòa tan, lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn paracetamol: Cân chính xác khoảng 36 mg paracetamol chuẩn cho vào bình\r\nđịnh mức 100 ml, thêm 20 ml methanol (TT), lắc kỹ, thêm môi trường hòa\r\ntan vừa đủ đến vạch, lắc đều.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn ibuprofen: Cân chính xác khoảng 44 mg ibuprofen chuẩn cho vào bình định mức 100\r\nml, thêm 20 ml methanol (TT), lắc kỹ, thêm môi trường hòa tan vừa đủ đến\r\nvạch. Pha loãng (nếu cần) một thể tích dung dịch thu được bằng môi trường hòa\r\ntan để thu được dung dịch có nồng độ ibuprofen tương ứng với dung dịch thử.
\r\n\r\nXác định hàm lượng paracetamol và ibuprofen hòa tan bằng phương pháp sắc\r\nký lỏng (Phụ lục 5.3) với các điều kiện sắc ký như mô tả\r\ntrong mục Định lượng.
\r\n\r\nYêu cầu: Không ít hơn\r\n75 % lượng paracetamol (C8H9NO2) và 75 % lượng ibuprofen (C13H18O2) so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 45 min.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phự lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Acetonitril\r\n- dung dịch acid phosphoric 0,01 % (60 : 40), điều chỉnh tỷ lệ nếu cần.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn paracetamol: Cân chính xác khoảng 32,5 mg paracetamol chuẩn vào bình định mức 100\r\nml, thêm khoảng 80 ml pha động, lắc siêu âm 15 min, thêm pha động vừa đủ đến vạch,\r\nlắc đều.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn ibuprofen: Cân chính xác một lượng khoảng 40 mg ibuprofen chuẩn cho vào bình định\r\nmức 100 ml thêm khoảng 80 ml pha động, lắc siêu âm 15 min, thêm pha động đến vạch,\r\nlắc đều.
\r\n\r\nPha loãng (nếu cần) một thể tích dung dịch thu được bằng pha động để\r\nthu được một dung dịch có nồng độ ibuprofen tương ứng với dung dịch thử.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân\r\n20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác\r\nmột lượng bột viên tương ứng khoảng 325 mg paracetamol cho vào bình định mức\r\n100 ml, thêm khoảng 80 ml pha động, lắc siêu âm 15 min, thêm pha động vừa đủ đến\r\nvạch, lắc đều, lọc. Pha loãng 10,0 ml dịch lọc thành 100,0 ml bằng pha động.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (10 μm).
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 220 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 2 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt với các dung dịch chuẩn và thử.
\r\n\r\nCăn cứ vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử và\r\ndung dịch chuẩn và hàm lượng của các chất chuẩn, tính hàm lượng phần trăm\r\nparacetamol, C8H9O2N, và ibuprofen, C13H18O2, có trong chế phẩm.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nNơi khô mát, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nHạ nhiệt giảm đau.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\n325 mg paracetamol và 400 mg ibuprofen;
\r\n\r\n325 mg paracetamol và 200 mg ibuprofen;
\r\n\r\n325 mg paracetamol và 100 mg ibuproten.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tabellae Trimetazidini
\r\n\r\nLà viên nén chứa trimetazidin hydroclorid.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục\r\n1.20) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nHàm lượng trimetazidin hydroclorid, C14H22N2O3.2HCl, từ\r\n94,0 % đến 106,0 % so với lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lắc một lượng bột viên đã nghiền mịn tương đương khoảng 10 mg\r\ntrimetazidin hydroclorid với 10 ml hỗn hợp ethanol 95 % - nước (3 : 1),\r\nlọc. Bốc hơi dịch lọc đến khô trên cách thủy. Hòa tan cắn bằng 2 ml nước.\r\nLấy 1 ml dung dịch thu được, thêm 1 ml dung dịch p-benzoquinon (TT), đun\r\nsôi khoảng 2 đến 3 min, để nguội, xuất hiện màu đỏ.
\r\n\r\nB. Trong mục Định lượng, trên sắc ký đồ thu được của dung dịch thử phải\r\ncó pic có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic chính trên sắc\r\nký đồ của dung dịch chuẩn.
\r\n\r\nĐộ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2)
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động, điều kiện sắc ký và cách tiến hành như mô tả trong mục Định\r\nlượng.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cho một viên vào một bình định mức dung tích 100 ml, thêm khoảng 70 ml\r\nhỗn hợp ethanol - dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (1 : 1), lắc đến khi viên rã hoàn toàn, lắc\r\nsiêu âm khoảng 10 min, thêm cùng dung môi tới vạch, lắc đều, lọc. Pha loãng 5,0\r\nml dịch lọc thành 100,0 ml với dung dịch acid hydrocloric\r\n0,1 M (TT).
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân\r\nchính xác một lượng trimetazidin hydroclorid chuẩn tương đương với lượng\r\ntrimetazidin có trong một viên và chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm khoảng\r\n70 ml hỗn hợp ethanol - dung dịch acid hydrocloric\r\n0,1 M (1 : 1), lắc siêu âm\r\nkhoảng 10 min, thêm cùng dung môi tới vạch, lắc đều, lọc. Pha loãng 5,0 ml dịch\r\nlọc thành 100,0 ml với dung dịch acid hydroclonc 0,1 M (TT).
\r\n\r\nĐộ hoà tan (Phụ lục\r\n11.4)
\r\n\r\nThiết bị: Kiểu cánh\r\nkhuấy.
\r\n\r\nMôi trường hoà tan:\r\n900 ml nước.
\r\n\r\nTốc độ quay: 50 r/min.
\r\n\r\nThời gian: 45 min.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy một phần môi trường sau khi hoà tan, lọc, bỏ dịch lọc đầu. Pha\r\nloãng dịch lọc với dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) để được dung dịch\r\ncó nồng độ trimetazidin hydroclorid khoảng 10 μg/ml.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 20,0 mg trimetazidin\r\nhydroclorid chuẩn cho vào bình định mức 100 ml, hòa tan và thêm môi trường\r\nhòa tan vừa đủ 100,0 ml, pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml với\r\ndung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT).
\r\n\r\nTiến hành phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3) với pha động, điều kiện\r\nsắc ký như mô tả trong mục Định lượng.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính lượng\r\ntrimetazidin hydroclorid, C14H22N2O3.2HCl, đã\r\nhòa tan trong mỗi viên.
\r\n\r\nYêu cầu: Không ít hơn\r\n80 % lượng trimetazidin hydroclorid, C14H22N2O3.2HCl, so với\r\nlượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 45 min.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Dung dịch kali dihydrophosphat 0,05 M điều chỉnh\r\nđến pH 3,0 bằng acid phosphoric - methanol (17 : 3). Điều chỉnh tỷ lệ nếu cần.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân 20\r\nviên, tính khối lượng trung bình và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng\r\nbột viên tương ứng với khoảng 20 mg trimetazidin hydroclorid vào bình định mức\r\n100 ml, thêm khoảng 70 ml hỗn hợp gồm ethanol - dung dịch acid hydrocloric\r\n0,1 M (1 :\r\n1), lắc siêu âm trong 10 min,\r\nthêm cùng dung môi vừa đủ tới vạch, lắc đều, lọc. Pha loãng 5,0 ml dịch lọc\r\nthành 100,0 ml với dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT).
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Cân\r\nchính xác 20,0 mg trimetazidin hydroclorid chuẩn và chuyển vào bình định mức\r\n100 ml, hòa tan bằng hỗn hợp ethanol - dung dịch acid hydrocloric\r\n0,1 M (1 : 1) và thêm cùng\r\ndung môi vừa đủ tới vạch, lắc đều. Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được thành\r\n100,0 ml với dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT).
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (15 cm x 4,6 mm) chứa pha tĩnh C (5 μm).
\r\n\r\nNhiệt độ cột: 40 °C.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,0 ml/min, điều chỉnh tốc độ dòng để thời gian lưu của\r\ntrimetazidin hydroclorid khoảng 7 min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nKiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký với dung dịch\r\nchuẩn, hệ số đối xứng thu được từ pic chính trimetazidin hydroclorid\r\nkhông lớn hơn 1,5; hiệu lực cột xác định trên pic chính trimetazidin\r\nhydroclorid không ít hơn 5000 đĩa lý thuyết; độ lệch chuẩn tương đối của các diện\r\ntích đáp ứng từ 6 lần tiêm lặp lại không lớn hơn 2,0 %.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
\r\n\r\nTính hàm lượng trimetazidin hydroclorid, C14H22N2O3.2HCl, có trong chế phẩm dựa vào diện tích pic thu được\r\ntừ sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C14H22N2O3.2HCl trong trimetazidin hydroclorid chuẩn.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, nơi khô mát.
\r\n\r\nLoại thuốc
\r\n\r\nTim mạch.
\r\n\r\nHàm lượng thường dùng
\r\n\r\n20 mg.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Herba Spirodelae polyrrhizae
\r\n\r\nPhù bình, Tử bình, Bèo tấm\r\ntía
\r\n\r\nToàn cây phơi sấy khô của cây Bèo tấm (Spirodela polyrrhiza (L.)\r\nSchield., họ Bèo tấm (Lemmaceae).
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nDược liệu là những búi nhỏ từ những cây bèo họp lại, mỗi cây thường có\r\n2 đến 3 phiến (cánh bèo) hình trứng nhỏ dính với nhau bằng các rễ mảnh dạng sợi.
\r\n\r\nSoi bột
\r\n\r\nBột màu lục xám, vị nhạt, hơi tê lưỡi, mùi hơi tanh. Soi dưới kính hiển\r\nvi thấy: mảnh phiến lá có các tế bào thành uốn lượn, mang các lỗ khí, các\r\nđảm tinh thể hình kim xếp thành bó. Nhiều lông che chở đa\r\nbào gồm 5 đến 7 tế bào xếp thành một dãy, rải rác có sợi thành mỏng kết thành\r\nbó. Các tinh thể calci oxalat hình kim riêng lẻ hay xếp thành bó.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel 60 F254.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Ethyl acetat - butanol - acid formic - nước (6\r\n: 3 : 1\r\n: 1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy 1 g\r\nbột thô dược liệu, ngâm 30 min trong 20 ml methanol (TT) thỉnh\r\nthoảng lắc, lọc, cô dịch lọc tới khoảng 1 ml dùng làm dung dịch thử.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nLấy 1 g bột Bèo tấm (mẫu chuẩn), tiến hành chiết cùng điều kiện như đối\r\nvới dung dịch thử.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên cùng bản mỏng 5 μl đến 10 μl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối\r\nchiếu. Sau khi khai triển, bản mỏng được để khô ngoài không khí ở nhiệt độ phòng.\r\nQuan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm, trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nthử phải có các vết có cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết\r\ntrên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 °C, 4 h).
\r\n\r\nTạp chất
\r\n\r\nKhông được quá 1 %. (Phụ lục 12.11).
\r\n\r\nChất chiết dược trong dược liệu
\r\n\r\nKhông dưới 8,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
\r\n\r\nTiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng nước làm\r\ndung môi.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nThu hoạch vào mùa hè, rửa sạch, loại bỏ tạp chất, phơi sấy khô.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐể nơi khô ráo, thoáng mát, định kỳ phơi sấy lại.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nVị cay, tính hàn. Vào kinh phế.
\r\n\r\nCông năng chủ trị
\r\n\r\nGiải nhiệt, lợi tiểu. Chữa mẩn ngứa, phủ\r\nthũng.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 3 g đến 9 g, dạng thuốc sắc để uống hoặc sắc lấy nước\r\nđể ngâm rửa.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Fructus Gleditsiae australis
\r\n\r\nTạo giác, Trư nha tạo
\r\n\r\nQuả chín phơi hay sấy khô của cây Bồ kết (Gleditsia australis\r\nHemsl.), họ Đậu (Fabaceae).
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nQuả dẹt và hơi cong, dài 5 cm đến 11 cm, rộng 1,5 cm đến 2 cm. Mặt\r\nngoài nâu tía phủ chất sáp màu trắng tro, lấm tấm như bột, lau sạch có màu\r\nsáng bóng, dễ thấy các bướu và tuyến nhỏ, các vết nứt dạng vân lưới. Đỉnh quả\r\ncó gốc vòi nhụy tồn tại dạng mỏ chim, gốc quả có vết sẹo của\r\ncuống quả. Chất cứng, giòn, dễ gẫy. Mặt gẫy màu vàng nâu đến lục nhạt, giữa xốp\r\nhoặc là khoang chứa hạt. Mùi hăng nhẹ, vị ngọt sau hơi cay.
\r\n\r\nBột
\r\n\r\nMàu vàng nâu, nhiều tế bào thành dày hóa gỗ hình tròn hay hình bầu dục\r\nhoặc hình không đều, đường kính 15 μm đến 53 μm. Nhiều sợi thường xếp thành bó,\r\nđường kính sợi 10 μm đến 35 μm, thành hơi hoá gỗ, được bao quanh bởi các tế\r\nbào mô mềm có chứa tinh thể calci oxalat hình lăng trụ và một vài cụm sợi tinh\r\nthể, đi kèm bó sợi thường có tế bào thành dày hình gần vuông. Các tinh thể\r\ncalci oxalat hình lăng trụ dài 6 μm đến 15 μm, những bó tinh thể đường kính 6\r\nμm đến 14 μm. Nhiều tế bào mô mềm có thành hoá gỗ, có nhiều lỗ (hốc) và ống\r\ntrao đổi rõ. Tế bào biểu bì vỏ quả màu nâu đỏ, hình đa giác, thành tương đối\r\ndày, với lớp cutin có gợn vân dạng hạt.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy khoảng 1 g bột dược liệu, thêm 8 ml ethanol 95 %(TT), đun\r\nhồi lưu trên cách thủy khoảng 5 min, để nguội, lọc. Lấy khoảng 0,5 ml dịch lọc\r\ncho vào 1 chén sứ nhỏ, bốc hơi tới khô trên cách thủy, để nguội. Thêm 3 giọt anhydrid\r\nacetic (TT), khuấy đều rồi\r\nthêm 2 giọt acid sulfuric (TT) dọc theo thành chén, sẽ xuất hiện màu đỏ\r\ntía.
\r\n\r\nB. Đun sôi khoảng 1 g bột dược liệu với 10 ml nước trong 10 min,\r\nlọc. Lắc mạnh dịch lọc, lớp bọt tạo thành bền vững trên 15 min.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông quá 14,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 4 h).
\r\n\r\nTro toàn phần
\r\n\r\nKhông quá 5,0 % (Phụ lục 9.7).
\r\n\r\nTạp chất
\r\n\r\nKhông quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).
\r\n\r\nChất chiết được trong dược liệu
\r\n\r\nKhông ít hơn 45,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
\r\n\r\nTiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng nước\r\nlàm dung môi.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nThu hoạch vào tháng 10 - 11, hái lấy quả chín (quả có màu hơi vàng), loại\r\nbỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô, khi dùng giã nát.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐể nơi khô, thoáng, tránh mọt.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nTân, hàm, ôn, hơi độc. Vào các kinh phế, đại trường.
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nKhai khiếu, tiêu đờm, tán kết, tiêu thũng. Chủ trị: Trúng phong cắn\r\nrăng, đàm thịnh, quan khiếu không thông, họng đau tê đờm trướng ngại, ho suyễn\r\nkhó khạc đờm, đại tiện táo kết.
\r\n\r\nDùng ngoài trị nhọt độc sưng tấy.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 1 g đến 1,5 g, thường dùng loại hoàn, tán.
\r\n\r\nDùng ngoài lượng thích hợp, tán thành bột mịn, thổi nhẹ vào mũi cho hắt\r\nhơi, hoặc đắp nơi đau.
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nCó thai hoặc thổ huyết, khạc ra huyết cấm dùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Extractum Polysciacis fruticosae spissum
\r\n\r\nCao đặc đinh lăng được bào chế từ rễ cây Đinh lăng (Polyscias\r\nfruticosa Harms) họ Nhân sâm (Araliaceae) bằng phương pháp thích hợp để chế\r\nphẩm có hàm lượng hoạt chất ổn định.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Cao thuốc” (Phụ lục\r\n1.1) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nThể chất mềm dẻo, đồng nhất, màu nâu đen, mùi thơm.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Hoà tan 1 g chế phẩm trong 20 ml methanol (TT) bằng cách dùng\r\nđũa thủy tinh khuấy kỹ, lắc siêu âm trong 15 min, lọc. Được dịch lọc A.
\r\n\r\nCho 5 ml dịch lọc A vào ống nghiệm sạch, cô cạn, thêm 10 ml nước\r\ncất, bịt miệng ống nghiệm, lắc trong 15 s. Xuất hiện cột bọt bền ít nhất\r\ntrong vòng 10 min.
\r\n\r\nCho 1 ml dịch lọc A vào ống nghiệm sạch, cô cạn, hoà tan cắn bằng 1 ml cloroform\r\n(TT). Thêm 1 ml anhydrid acetic (TT), thêm từ từ theo thành ống 1 ml acid sulfuric (TT). Xuất\r\nhiện vòng có màu từ hồng đến tím đậm giữa 2 lớp dung dịch thử.
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel 60 GF254 đã hoạt hoá ở 100 °C trong 30 min.
\r\n\r\nDung môi khai triển: n-Butanol - acid acetic - nước (4 : 1: 5), lắc hỗn hợp, để yên lấy lớp trên.
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy 10 ml dịch lọc A cô đến cắn, hòa cắn với\r\n10 ml nước cất. Dịch nước được lắc với diethyl ether (TT) cho đến khi lớp ether\r\nkhông màu hoặc màu rất nhạt. Lớp nước được lắc hai lần, mỗi lần 10 ml n-butanol\r\nbão hòa nước, gộp dịch chiết n-butanol, bốc hơi trên cách thủy đến cắn. Hoà cắn\r\nvới 1 ml methanol (TT) được dịch chấm sắc ký.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nLấy 10 g rễ Đinh lăng (mẫu chuẩn) đã cắt nhỏ, đun hồi lưu trên cách\r\nthủy sôi với 30 ml methanol (TT) trong 2 h, lọc. Lấy dịch\r\nmethanol cất thu hồi dung môi và cô trên cách thủy đến cắn. Tiếp tục tiến\r\nhành chiết như mô tả tại phần Dung dịch thử, bắt đầu từ “hòa cắn với 10 ml nước\r\ncất…”
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi khai triển, lấy bản mỏng\r\nra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10 %\r\ntrong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở 105 °C cho tới khi hiện rõ vết. Quan sát dưới\r\nánh sáng thường và dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng 366 nm.
\r\n\r\nTrên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết có cùng\r\nmàu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nđối chiếu.
\r\n\r\nC. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản\r\nmỏng: Silica gel 60 GF254 đã hoạt hoá ở 100 °C trong 30 min.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Toluen -\r\nethyl acetat (7: 3).
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy 0,1 g chế phẩm, thêm 10 ml dung dịch acid\r\nhydrocloric 4 M (TT), đun hồi lưu trong 4 h. Lấy dịch chiết lắc 3 lần,\r\nmỗi lần 10 ml cloroform (TT). Rửa dịch cloroform với nước cất đến\r\npH trung tính. Tập trung dịch chiết cloroform và cô trên cách thủy đến còn khoảng\r\n1 ml.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nDung dịch acid oleanolic chuẩn 0,1 % trong cloroform (TT) (dung dịch B)
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên bản mỏng 5 μI mỗi dung dịch trên. Sau khi khai triển,\r\nlấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong\r\nethanol (TT), sấy bản mỏng ở 105 °C cho tới khi hiện rõ vết.\r\nQuan sát dưới ánh sáng thường và dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng 366 nm. Trên\r\nsắc ký đồ của dung dịch thử phải cho vết có cùng màu và giá trị Rf\r\nvới các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nMất khối lượng do làm khô
\r\n\r\nKhông được quá 20,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C đến khối lượng không đổi).
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 20 phần triệu.
\r\n\r\nTiến hành phép thử giới hạn kim loại nặng (Phụ lục 9.4.8, phương\r\npháp 3), sử dụng 1 g chế phẩm và 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT).
\r\n\r\nĐịnh lượng acid oleanolic
\r\n\r\nXác định bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Acetonitril - nước (80 : 20).
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân\r\nchính xác khoảng 5 g chế phẩm vào bình nón nút mài 100 ml, thêm 40 ml dung dịch\r\nacid hydrocloric 4 M (TT), lắc siêu âm 10 min. Đun sôi hồi lưu trong 3 h, để\r\nnguội, lọc dịch thủy phân lấy cắn. Dùng 30 ml nước (chia làm 3 lần) tráng bình thủy\r\nphân và gộp nước rửa và lọc qua giấy lọc trên. Dùng nước để rửa giấy lọc\r\nvà cắn đến khi nước rửa trung tính (thử bằng giấy quỳ). Sấy cắn\r\nvà giấy lọc ở 60 °C đến khô (khoảng 2 h). Thêm vào cắn 30 ml cloroform (TT),\r\nđun sôi nhẹ trên cách thủy 5 min, lọc. Chiết lại cắn như trên 2 lần nữa, Tập\r\ntrung các dịch chiết cloroform, cô trên cách thủy đến cạn. Hoà tan cắn vừa đủ\r\ntrong 5 ml methanol (TT), trộn đều, lọc qua màng lọc 0,45 μm.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn:
\r\n\r\nCân chính xác khoảng 10 mg acid oleanolic chuẩn\r\nvào bình định mức 10 ml, thêm 8 ml methanol (TT), lắc kỹ để hòa tan,\r\nbổ sung methanol vừa đủ đến vạch, trộn đều. Lọc qua màng lọc 0,45 μm.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ kích thước (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm) hoặc\r\ntương đương (cột Inertsil C18 là thích hợp).
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 205 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,3 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 10 μl
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Tính\r\nhàm lượng acid oleanolic dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung\r\ndịch thử, dung dịch chuẩn và nồng độ của dung dịch acid oleanolic chuẩn.
\r\n\r\nHàm lượng acid oleanolic trong chế phẩm không được ít hơn\r\n0,04 % tính theo chế phẩm khô kiệt.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐóng trong bao bì kín, chống ẩm. Để nơi khô ráo, mát.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Etractum Folium Ginkgo Siccus
\r\n\r\nCao khô lá bạch quả được bào chế từ lá cây Bạch quả (Ginkgo\r\nbiloba L, ), họ Bạch quả (Ginkgoaceae) theo phương pháp\r\nthích hợp để chế phẩm có hàm lượng hoạt chất ổn định.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Cao thuốc” (Phụ lục\r\n1.1) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nBột có màu nâu vàng nhạt hoặc nâu đậm. Vị hơi đắng.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel G60F254 tráng sẵn (TT).
\r\n\r\nDung môi khai triển: Ethyl acetat - butan-2-on - acid formic - nước (5\r\n: 3 : 1\r\n: 1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy 0,2 g chế phẩm, thêm 15 ml n-butanol (TT), ngâm\r\ntrong cách thủy ấm 15 min, thỉnh thoảng lắc đều, để nguội, lọc, bay hơi dịch lọc\r\ntới cắn khô. Hòa tan cắn trong 6 ml ethanol 95 % (TT) được dung dịch thử.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nLấy 0,2 g cao khô Bạch quả (mẫu chuẩn), chiết bằng cách tương tự như dung dịch thử, được\r\ndung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt 10 μl mỗi dung dịch trên lên bản mỏng. Sau khi khai triển, lấy bản mỏng ra để khô\r\ntrong không khí, phun dung dịch nhôm clorid 3 % trong ethanol (TT) sấy bản\r\nmỏng\r\nở 120 °C trong 10 min. Kiểm tra dưới ánh sáng tử ngoại ở bước\r\nsóng 366 nm. Các vết phát huỳnh quang thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử\r\nphải có cùng màu sắc và giá trị Rf với\r\ncác vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel 60 F254 tráng sẵn (TT) nhúng khoảng 2 s trong dung dịch gồm 8 g natri\r\nacetat (TT) hoà trong 200 ml methanol (TT), sau đó sấy ở 70 °C\r\ntrong 10 min.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Toluen - ethyl acetat - aceton -\r\nmethanol (10 :\r\n5 : 5 :\r\n0,6).
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt 15 μl mỗi dung dịch thử và dung dịch chuẩn trong mục Định lượng\r\nterpen lacton lên bản mỏng. Sau khi khai triển, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt\r\nđộ phòng, phun anhydrid acetic (TT), sấy bản mỏng ở 160 °C\r\ntrong 10 min, để nguội. Kiểm tra dưới ánh sáng tử ngoại ở bước\r\nsóng 254 nm.
\r\n\r\nCác vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có cùng màu sắc\r\nvà giá trị Rf với các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nchuẩn.
\r\n\r\nC. Từ sắc ký đồ thu được trong mục Định lượng flavonol glycosid:\r\nThời gian lưu của các pic quercetin, isorhamnetin và kaempferol của dung dịch\r\nthử phải tương ứng với thời gian lưu của các chất đó trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nchuẩn. Tỷ lệ diện tích pic của quercetin và kaempferol là 0,8 đến\r\n1,2 và tỷ lệ diện tích pic của isorhamnetin và quercetin phải lớn hơn 0,15.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông được quá 5,0 % (Phụ lục 12.16, dùng 1 g chế phẩm để tiến\r\nhành thử).
\r\n\r\nCắn sau khi nung
\r\n\r\nKhông được quá 0,8 %.
\r\n\r\nLấy một chén sứ hoặc chén platin nung tới đỏ trong 30 min. Để nguội\r\ntrong bình hút ẩm rồi cân. Lấy 1 g chế phẩm rải đều vào chén\r\nnung, đốt nhẹ để than hóa hoàn toàn, để nguội, làm ẩm cắn bằng 0,5\r\nml đến 1 ml acid sulfuric (TT). Đốt nhẹ cho đến khi không còn khói trắng\r\nbay lên, rồi đem nung trong lò nung ở 500 °C đến 600 °C cho đến khi vô cơ hóa\r\nhoàn toàn (cắn màu trắng hay xám nhạt). Để nguội trong bình hút\r\nẩm và cân, nung lại ở 500 °C đến 600 °C đến khối lượng không đổi.
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 20 phần triệu.
\r\n\r\nTiến hành phép thử giới hạn kim loại nặng (Phụ lục 9.4.8, phương pháp\r\n3), sử dụng 1 g chế phẩm và 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT).
\r\n\r\nAcid ginkgolic toàn phần
\r\n\r\nKhông được quá 10 phần triệu tính theo chế phẩm khô kiệt.
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Methanol - dung dịch acid acetic băng 1 % (90 : 10).
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân chính xác khoảng 10 g chế phẩm vào bình\r\nnón nút mài, thêm chính xác 50 ml ether dầu hỏa (60 °C đến 90 °C) (TT)\r\nvà cân. Đun hồi lưu trong 2 h, để nguội, cân lại, bù khối lượng bị mất bằng ether\r\ndầu hỏa (60 °C đến 90 °C) (TT), lắc kỹ, lọc. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc, thu hồi dung môi tới\r\nkhô trong chân không, thêm chính xác 2 ml methanol (TT), đậy kín và lắc\r\nđều.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn:
\r\n\r\nHòa tan một lượng acid ginkgoneolic chuẩn (cân chính xác) trong methanol\r\n(TT) để có dung dịch chứa 5 μg/ml làm dung dịch chuẩn.
\r\n\r\nHòa tan một lượng acid ginkgolic toàn phần trong methanol (TT) để được\r\ndung dịch có chứa 100 μg/ml để làm dung dịch chuẩn cho việc nhận dạng\r\ncác pic.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ kích thước (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (10 μm) hoặc\r\ntương đương (cột RP 18 là thích hợp).
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 310 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,0 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 10 μl
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nSự thích hợp của hệ thống: Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn. Số đĩa\r\nlý thuyết của cột không được ít hơn 4000 tính theo pic acid ginkgoneolic.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Xác định\r\ntổng diện tích pic của các acid ginkgolic trong dung dịch thử, xác định những\r\npic này bằng cách đối chiếu với những pic tương ứng đạt được trên sắc ký đồ\r\ncủa dung dịch chuẩn chứa acid ginkgolic toàn phần, tính hàm lượng acid\r\nginkgolic toàn phần theo acid ginkgoneolic.
\r\n\r\nĐịnh lượng flavonol glycosid toàn phần
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Methanol - dung dịch acid phosphoric 0,4% (55 : 45).
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân chính xác khoảng 35 mg chế phẩm, thêm 25\r\nml hỗn hợp methanol (TT) và dung dịch acid hydrocloric 25 % (TT) (4\r\n: 1). Đun hồi lưu trên cách thủy trong 30 min, làm nguội đến nhiệt độ phòng\r\nngay lập tức, chuyển toàn bộ hỗn hợp vào bình định mức 50 ml, pha loãng bằng methanol\r\n(TT) tới vạch, lắc đều, lọc, dùng dịch lọc làm dung dịch thử.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Hòa\r\ntan lần lượt quercetin chuẩn, kaempferol chuẩn và\r\nisorhamnetin chuẩn (cân chính xác) trong methanol (TT) để có dung dịch chứa\r\nlần lượt khoảng 30 μg, 30 μg và 20 μg/ml mỗi chất trên. Hoặc cân chính xác 35\r\nmg cao khô Bạch quả chuẩn đã biết hàm lượng quercetin, kaempferol và\r\nisorhamnetin, tiến hành theo như mô tả ở mục Dung dịch thử để chuẩn bị dung dịch chuẩn.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ kích thước (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm) hoặc\r\ntương đương (cột RP 18 là thích hợp).
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 360 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,2 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 10 μl
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nSự thích hợp của hệ thống: Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn. Số\r\nđĩa lý thuyết của cột không được ít hơn 2500 tính theo pic quercetin.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt dung dịch dịch thử và dung dịch chuẩn. Tính\r\nhàm lượng quercetin, kaempferol và isorhamnetin dựa vào diện tích các pic thu\r\nđược trên sắc ký đồ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn, sau đó chuyển đổi\r\nthành hàm lượng flavonol glycosid toàn phần (X %) theo công thức (1)\r\nsau đây:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nXq là hàm lượng quercetin (%).
\r\n\r\nXk là hàm lượng kaempferol (%).
\r\n\r\nXiso là hàm lượng isorhamnetin (%).
\r\n\r\n2,51 là hệ số chuyển đổi.
\r\n\r\nb là độ ẩm của chế phẩm thử (%).
\r\n\r\nHàm lượng flavonoid toàn phần tính theo flavonol glycosid (P.t.l =\r\n756,7) không được ít hơn 24,0 % tính theo chế phẩm khô kiệt.
\r\n\r\nTerpen lacton
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Methanol - nước theo chương trình gradient như sau :
\r\n\r\n\r\n Thời gian (min) \r\n | \r\n \r\n % nước theo thể tích \r\n | \r\n \r\n % methanol theo thể tích \r\n | \r\n
\r\n 0 -> 45 \r\n | \r\n \r\n 75 -> 52 \r\n | \r\n \r\n 25 -> 48 \r\n | \r\n
\r\n 45 -> 45,1 \r\n | \r\n \r\n 52 -> 75 \r\n | \r\n \r\n 48 -> 25 \r\n | \r\n
\r\n 45 -> 50 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
Các dung dịch chuẩn:\r\nHòa tan lần lượt bilobalid chuẩn, ginkgolid A, B, C chuẩn (cân chính xác) trong\r\nmethanol (TT) để được các dung dịch chuẩn hỗn hợp có nồng\r\nđộ lần lượt như sau để xây dựng đường chuẩn:
\r\n\r\nDung dịch chuẩn 1:\r\nDung dịch có chứa bilobalid 1,0 mg/ml, ginkgolid A 0,5 mg/ml, ginkgolid\r\nB 0,5 mg/ml, ginkgolid C 0,5 mg/ml.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn 2:\r\nDung dịch có chứa bilobalid 0,5 mg/ml, ginkgolid A 0,25 mg/ml, ginkgolid B 0,25\r\nmg/ml, ginkgolid C 0,25 mg/ml.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn 3: Dung dịch có chứa bilobalid 0,25 mg/ml, ginkgolid A\r\n0,125 mg/ml, ginkgolid B 0,125 mg/ml, ginkgolid C 0,125 mg/ml.
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân chính xác 0,15 g chế phẩm, thêm 10 ml nước,\r\nlàm rã trong cách thủy ấm, thêm 2 giọt dung dịch acid hydrocloric\r\n2 % (TT), chiết 4 lần với ethyl\r\nacetat (TT), lần thứ nhất với 15 ml, ba lần tiếp theo mỗi lần với 10\r\nml, gộp các các dịch chiết ethyl acetat và rửa với 20 ml dung dịch natri acetat\r\n5 % (TT), rửa lớp dung dịch\r\nnatri acetat bằng 10 ml ethyl acetat (TT). Gộp các dịch chiết và dịch rửa\r\nethyl acetat, rửa 2 lần, mỗi lằn bằng 20 ml nước, tách lớp nước và rửa bằng\r\n10 ml ethyl acetat (TT). Gộp tất cả các dịch ethyl acetat, cất thu hồi dung môi tới\r\ncắn khô hoặc cô trên cách thủy đến cắn.
\r\n\r\nDùng methanol (TT) để hoà tan và chuyển toàn bộ cắn vào bình định\r\nmức 5 ml và thêm methanol (TT) đến vạch.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (0,25 m x 4,6 mm), nhồi pha tĩnh C (5 μm) dùng cho sắc\r\nký.
\r\n\r\nDetector tán xạ bay hơi: 105 °C, khí nitrogen 2 L/min.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1,0ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 μl.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nSự thích hợp của hệ thống: Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn\r\nbilobalid. Số đĩa lý thuyết của cột không ít hơn 2500 tính theo pic bilobalid.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký lần lượt với các dung dịch chuẩn ở trên, ghi sắc ký đồ,\r\ntính diện tích pic. Vẽ đồ thị tương quan giữa logarit (In) của nồng độ và\r\nlogarit (In) của diện tích pic của từng chất.
\r\n\r\nTiêm dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, tiến hành sắc ký theo điều\r\nkiện đã mô tả, ghi sắc ký đồ, thời gian lưu và diện tích pic từng chất.
\r\n\r\nHàm lượng mỗi terpen lacton được tính dựa trên diện tích pic trong dung\r\ndịch thử và đường chuẩn tương ứng, cụ thể như sau:
\r\n\r\nNồng độ (mg/ml) của terpen lacton trong dung dịch thử được tính theo\r\ncông thức (2) sau đây:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nC là nồng độ terpen lacton (mg/ml) trong dung dịch thử,
\r\n\r\nA là diện tích pic của terpen lacton,
\r\n\r\na, b là các giá trị tìm được từ phương trình hồi qui tuyến tính\r\n(y = ax + b) của terpen lacton tương ứng thu được từ đường chuẩn sau khi đã\r\nchuyển đổi sang In.
\r\n\r\nHàm lượng phần trăm của mỗi terpen lacton được tính theo công thức (3)\r\nsau đây:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nP là hàm lượng phần trăm (kl/kl) của mỗi terpen lacton,
\r\n\r\nC là nồng độ terpen lacton (mg/ml) trong dung dịch thử được\r\ntính từ đường chuẩn như trên,
\r\n\r\nm là khối lượng cân (g) của mẫu thử,
\r\n\r\nb là độ ẩm của mẫu thử (%).
\r\n\r\nHàm lượng terpen lacton toàn phần bằng tổng hàm lượng mỗi terpen lacton\r\nđược tính ở trên.
\r\n\r\nHàm lượng terpen lacton toàn phần trong chế phẩm không được ít hơn 6,0\r\n% tính theo tổng hàm lượng của bilobalid (C15H18O8), ginkgolid A (C20H24O9),\r\nginkgolid B (C20H24O10), ginkgolid C (C20H24O11),\r\ntính theo chế phẩm khô kiệt.
\r\n\r\nBảo\r\nquản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, tránh ánh sáng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Extractum Ampelopsis siccus
\r\n\r\nCao khô chè dây là sản phẩm được điều chế từ lá của cây Chè dây (Ampelopsis\r\ncantoniensis Planch.), họ Nho (Vitaceae) bằng phương pháp thích hợp để chế\r\nphẩm có hàm lượng hoạt chất ổn định.
\r\n\r\nChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Cao thuốc” (Phụ lục\r\n1.1) và các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nBột màu vàng nâu, vị đắng hơi chát.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy khoảng 1,0 g bột chế phẩm cho vào một ống nghiệm to, thêm 10 ml ethanol\r\n90 % (TT), lắc kỹ, đặt trên cách thủy khoảng 1 min cho tan, lọc. Lấy 1 ml dịch\r\nchiết cho vào ống nghiệm nhỏ, thêm một ít bột magnesi (TT) và 2 giọt\r\nacid hydrocloric (TT), dung dịch xuất hiện màu đỏ.
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký, Dung dịch thử: Chuẩn bị như mục\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nDung dịch chuẩn:
\r\n\r\n(1) Hòa tan dihydromyricetin chuẩn trong methanol (TT) để thu được\r\ndung dịch có nồng độ khoảng 0,2 mg/ml.
\r\n\r\n(2) Hòa tan myricetin chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung\r\ndịch có nồng độ khoảng 0,01 mg/ml.
\r\n\r\nTiêm lần lượt dung dịch thử và các dung dịch chuẩn (1) và (2) vào hệ thống\r\nsắc ký theo các điều kiện đã nêu, ghi sắc ký đồ.
\r\n\r\nSắc ký đồ của dung dịch thử phải cho 2 pic có thời gian lưu tương tự với\r\nthời gian lưu của pic dihydromyricetin và myricetin trên sắc ký đồ của các dung\r\ndịch chuẩn (1) và (2).
\r\n\r\nC. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng Silica gel GF254 tráng sẵn (TT), hoạt\r\nhóa bản mỏng ở 105 °C trong 30 min.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Toluen - ethyl acetat - aceton - acid formic (5 : 2 : 2 : 1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy 0,1 g chế phẩm, thêm 10 ml ethanol\r\n(TT), lắc siêu âm trong 10 min, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cạn.\r\nHòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch chấm sắc ký.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nLấy 1 g bột lá Chè dây (mẫu chuẩn), thêm 50 ml ethanol 70 % (TT), đun hồi\r\nlưu trên cách thủy 30 min, lọc, chiết lại bã như trên 1 lần nữa. Tập trung dịch\r\nchiết ethanol, cô trên cách thủy đến cạn. Khuấy kỹ cắn với n-butanol (TT)\r\n3 lần, mỗi lần 10 ml, lọc, gộp dịch lọc butanol, cất thu hồi dung môi đến cạn,\r\ncô trên cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol\r\n(TT) được dung dịch chấm sắc ký.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký\r\nđến khi dung môi đi được 12 cm đến 14 cm, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt\r\nđộ phòng, phun hỗn hợp dung dịch acid boric 10 % và dung dịch acid\r\noxalic 10 % (2 : 1) và sấy bản mỏng ở 100 °C đến khi xuất hiện các vết. Sắc ký đồ của\r\ndung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các\r\nvết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông quá 5,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °C, đến khối lượng không đổi).
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông quá 25 phần triệu (Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3).
\r\n\r\nDùng 1,0 g chế phẩm và 2,5 ml dung dịch chì\r\nmẫu 10 phần triệu Pb (TT).
\r\n\r\nTro sulphat
\r\n\r\nKhông quá 10,0 % (Phụ lục 9.9).
\r\n\r\nGiới hạn nhiễm khuẩn
\r\n\r\nĐáp ứng yêu cầu về Giới hạn nhiễm khuẩn đối với thuốc đông dược\r\ncó nguồn gốc từ động, thực vật (Phụ lục 13.6, phương pháp đĩa thạch).
\r\n\r\nTổng số vi khuẩn hiếu khí không được quá 10 000 CFU/1 g chế phẩm.
\r\n\r\nTổng số nấm và mốc không được quá 100 CFU/1 g chế phẩm.
\r\n\r\nKhông được có vi khuẩn gây bệnh Escherichia coli, Salmonella,\r\nPseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus.
\r\n\r\nCân chính xác khoảng 5 g chế phẩm vào bình nón nút mài 200 ml\r\nđã được tiệt trùng và đã cân bì. Thêm vào đó một lượng dung dịch natri clorid 0,9 % vô trùng vừa đủ\r\nđể thu được dung dịch có nồng độ 10-1, lắc đều. Từ\r\ndung dịch trên pha loãng thành các dung dịch có nồng độ 10-2,\r\n10-3... rồi tiến hành thử theo Phụ lục 13.6.
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nPhương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nPha động: Acetonitril - dung dịch acid phosphoric 0,01 M (25 : 75).
\r\n\r\nDung dịch thử: Cân\r\nchính xác khoảng 0,1 g chế phẩm cho vào một bình định mức 50 ml, thêm khoảng 30\r\nml methanol (TT), lắc siêu âm 15 min, để nguội, thêm methanol (TT) đến\r\nvạch, lắc đều. Ly tâm lấy dịch trong, hút chính xác 2 ml dịch trong ở phía trên\r\ncho vào bình định mức 25 ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều, lọc\r\nqua màng lọc có kích thước lỗ lọc 0,45 μm.
\r\n\r\nDung dịch chuẩn: Hòa\r\ntan dihydromyricetin và myricetin chuẩn trong methanol (TT) để thu được\r\ndung dịch có nồng độ khoảng 0,04 mg dihydromyricetin trong 1 ml và 0,025 mg\r\nmyricetin trong 1 ml, lọc qua màng lọc có kích thước lỗ lọc 0,45 pm.
\r\n\r\nĐiều kiện sắc ký:
\r\n\r\nCột thép không gỉ (250 mm x 4 mm), nhồi pha tĩnh C (5 μm). Cột Lichrosorb\r\nRP 18 là thích hợp.
\r\n\r\nDetector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 260 nm.
\r\n\r\nTốc độ dòng: 1 ml/min.
\r\n\r\nThể tích tiêm: 20 μl.
\r\n\r\nNhiệt độ phân tích: Nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nTiến hành sắc ký theo điều kiện đã nêu. Dựa vào diện tích pic của\r\ndihydromyricetin và myricetin trong dung dịch chuẩn, dung dịch thử,\r\nnồng độ các dung dịch chuẩn để tính hàm lượng dihydromyricetin và myricetin\r\ntrong chế phẩm.
\r\n\r\nTổng hàm lượng dihydromyricetin và myricetin không dưới 30,0 % (theo khối\r\nlượng) tính theo chế phẩm khô kiệt.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nBảo quản trong bao bì kín, để nơi khô ráo thoáng mát.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Herba Eleusinis indicae
\r\n\r\nToàn cây mang hoa đã rửa sạch, phơi hay sấy khô của cây Cỏ mần trầu [Eleusine\r\nindica (L.) Gaertn.], họ Lúa (Poaceae).
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nDược liệu được cắt thành đoạn dài 4 cm đến 6 cm, màu lục vàng nhạt, mùi\r\nthơm nhẹ; bao gồm đoạn trục mang cụm hoa, đoạn lá, thân, đốt thân mang lá, cụm\r\nthân và lá, cụm gốc thân và rễ.
\r\n\r\nCụm hoa gié xếp 2 dãy so le thành 5 đến 7 gié, dải 7 cm đến 9 cm đính ở đỉnh\r\ntrục phát hoa ở ngọn thân, thường có 1 gié đính ở mức thấp\r\nhơn. Các gié ở ngọn gié già hơn ở gốc. Trục phát hoa hình trụ hơi dẹp, nhẵn\r\nbóng, có nhiều sọc dọc nổi lên. Gié dài 4 mm, có 3 đến 5 hoa.\r\nHoa ở gốc già hơn. Gié có 2 dĩnh, dĩnh dưới nhỏ hơn dĩnh trên. Dĩnh trên hình mũi mác, thuôn\r\nmềm, đầu nhọn, dài 2,5 mm đến 3 mm, rộng khoảng 0,5 mm, màu trong, có lườn, có\r\n4 đến 7 gân màu xanh, mặt lưng có răng cưa nhọn. Dĩnh dưới tương tự, dài 1,5 mm\r\nđến 2,0 mm, rộng 0,1 mm đến 1,5 mm, có 1 gân màu xanh, mặt lưng có răng cưa nhọn\r\ndài hơn dĩnh trên.
\r\n\r\nHoa dài 3 mm đến 4 mm có 2 trấu. Trấu dưới hình mũi\r\nmác, trong, thuôn nhọn, có 2 đến 4 gân, dài 2,5 mm đến 3,0 mm, rộng 0,5 mm đến\r\n0,75 mm, mặt lưng có răng cưa nhọn. Trấu trên giống trấu dưới, dài 1,5 mm đến\r\n2,0 mm, rộng 0,2 mm đến 0,4 mm, có 1 gân.
\r\n\r\nQuả hình trứng hoặc bầu dục, màu xanh bóng hoặc đen dài 1,2 mm đến 1,5\r\nmm.
\r\n\r\nĐoạn thân nhẵn bóng, hơi dẹt, có nhiều sọc dọc nhô lên. Có đoạn mang đốt,\r\ntại mỗi đốt chia thành 2 đến 5 nhánh nhỏ xếp so le, mỗi nhánh có bẹ lá ôm phía ngoài,\r\nđôi khi có mang rễ phụ nhỏ.
\r\n\r\nCụm gốc thân mang rễ chùm: Gồm 3 đến trên 10 gốc thân nhỏ mang rễ chùm\r\nxếp xít nhau. Phần gốc mang các rễ chùm nhỏ màu nâu vàng, đường kính khoảng 0,1 mm đến\r\n0,5 mm.
\r\n\r\nVi phẫu
\r\n\r\nRễ
\r\n\r\nCắt ngang rễ qua vùng lông hút cho thấy rễ có tiết diện tròn, cấu tạo đối\r\nxứng qua trục, gồm hai vùng: vùng vỏ và trung trụ.
\r\n\r\nVùng vỏ: Chiếm khoảng 1/2 đường kính vi phẫu rễ. Tầng lông hút cấu tạo bởi một\r\nlớp tế bào có vách mỏng bằng celulose, mọc dài ra thành lông hút. Tầng suberoid\r\ngồm 2 đến 4 lớp tế bào hình đa giác vách tầm suberin, sắp xếp lộn xộn,\r\nkích thước không đều nhau, tế bào các lớp phía trong có kích thước nhỏ hơn,\r\nkhoảng 1/3 đến 1/4 kích thước các tế bào ở lớp ngoài. Mô mềm vỏ gồm\r\nnhững tế bào có vách mỏng bằng celulose, chia thành hai vùng: mô mềm vỏ ngoài có cấu\r\ntạo bởi những tế bào hình đa giác gần tròn, sắp xếp lộn xộn\r\nchừa những khuyết lớn; mô mềm vỏ trong có cấu tạo bởi những\r\ntế bào hình chữ nhật sắp xếp thành dãy xuyên tâm và vòng đồng\r\ntâm, để hở những khe nhỏ ở góc tế bào, 1 đến 2 lớp tế bào mô mềm vỏ sát\r\nlớp nội bì kích thước nhỏ hơn. Nội bì hình chữ U gồm 1\r\nlớp tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau, kích thước bằng các tế bào mô mềm vỏ\r\ntrong cùng.
\r\n\r\nTrung trụ: Bó dẫn gồm\r\nlibe xếp xen kẽ với gỗ trên một vòng theo hướng xuyên tâm, số lượng nhiều (18 đến\r\n22 bó). Quanh tủy còn rải rác 5 đến 7 mạch gỗ cấp I hình đa giác gần\r\ntròn, kích thước lớn hơn hẳn gỗ cấp II. Lớp mô mềm tủy hẹp, một phần hóa mô cứng\r\nđể lại một khối hình sao ở giữa rễ gồm các tế bào mô mềm với vách celulose.
\r\n\r\nThân
\r\n\r\nVi phẫu hình bầu dục không đối xứng. Từ ngoài vào trong gồm: Biểu\r\nbì gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước rất nhỏ, lớp cutin khá\r\ndày. Mô mềm vỏ cấu tạo bởi 3 đến 4 lớp tế bào hình đa giác gần tròn,\r\nvách celulose. Trong vùng mô mềm vỏ rải rác có các cụm mô cứng. Vòng mô cứng gồm 5\r\nđến 7 lớp tế bào hình đa giác vách dày, kích thước nhỏ. Nhiều bó libe\r\ngỗ xếp lộn xộn từ vòng mô cứng vào trong, càng vào trong kích thước các bó càng\r\nlớn. Mỗi bó gồm một cụm nhỏ libe có tế bào hình đa giác, vách hơi uốn lượn, 1 đến\r\n3 mạch hậu mộc to, hình tròn hoặc bầu dục; 1 đến 2 mạch tiền mộc hình tròn nằm\r\ntrong vùng mô mềm vách celulose, một số bó có mạch tiền mộc bị hủy để lại một\r\nkhuyết. Bao bên ngoài mỗi bó dẫn là 1 đến 2 lớp tế bào mô cứng\r\nhình đa giác. Mô mềm tủy gồm các tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không\r\nđều, sắp xếp chừa các khe nhỏ. Tủy bị hủy tạo khuyết.
\r\n\r\nLá
\r\n\r\nGân giữa: Biểu bì\r\ntrên gồm các tế bào hình chữ nhật, kích thước khá đều nhau; biểu bì dưới hóa mô\r\ncứng, tế bào hình chữ nhật nhỏ hơn biểu bì trên, sát biểu bì dưới là cụm mô\r\ncứng gồm 2 đến 4 lớp tế bào rất nhỏ hình đa giác, khoang hẹp. Mô mềm gồm nhiều\r\nlớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước rất lớn. Các bó dẫn\r\nkích thước khác nhau xếp thành hàng dọc theo biểu bì dưới, có một bó lớn ở chính\r\ngiữa gân. Mỗi bó gồm gỗ ở trên, libe ở dưới; tế bào libe hình\r\nđa giác, thành uốn lượn; gỗ có mạch hậu mộc to, hình tròn, 1 đến 2 mạch tiền mộc\r\ntrong vùng mô mềm vách celulose. Bao bên ngoài bỏ libe gỗ là 2 vòng mỏ, vòng mô\r\ncứng bên trong gồm 1 đến 2 lớp tế bào hình đa giác, vòng mô mềm bên ngoài gồm\r\n1 lớp tế bào hình đa giác to; bên ngoài vòng này có 1 đến 2 lớp tế bào mô mềm\r\nhình thuôn dài, kích thước không đều.
\r\n\r\nPhiến lá: Biểu bì\r\ntrên lồi nhiều ở các vị trí có bó libe-gỗ, lõm ở các vị\r\ntrí tế bào bọt. Tế bào biểu bì trên và biểu bì dưới hình chữ nhật hóa mô cứng,\r\ntế bào biểu bì dưới lớn hơn biểu bì trên, lỗ khí rải rác ở cả hai\r\nbiểu bì. Trên lớp biểu bì trên có các tế bào bọt, hình đa giác hoặc gần tròn\r\nkích thước lớn. Mô cứng tạo thành cụm phía trên và dưới bó libe gỗ, gồm các tế\r\nbào hình đa giác, kích thước nhỏ. Nhiều bó dẫn kích thước không đều xếp xen kẽ\r\nvới các vị trí tế bào bọt. Cấu tạo bó dẫn giống như bó dẫn ở gần giữa.\r\nMô mềm gồm các tế bào hình đa giác xen giữa các các bó dẫn.
\r\n\r\nBột
\r\n\r\nBột màu vàng xanh, không mùi, khô tơi, có nhiều sợi. Soi kính hiển vi\r\nthấy: Mảnh biểu bì gồm các tế bào hình chữ nhật, thành uốn lượn, mang lỗ khí; mảnh\r\nmô mềm gồm các tế bào hình đa giác hoặc hình chữ nhật, thành mỏng; mảnh\r\nmạch xoắn, mạch mạng, mạch vòng; sợi có 2 loại: loại thành dày khoang rộng và\r\nloại thành dày khoang hẹp, ống trao đổi rõ; khối nhựa màu nâu đỏ.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ether (TT). Ngâm 30 min, thỉnh\r\nthoảng lắc, lọc. Lấy 10 ml dịch lọc cho vào chén sứ, bốc hơi đến cắn. Hòa tan cắn với 0,5\r\nml anhydrid acetic (TT) rồi thêm vào dung dịch 0,5 ml cloroform\r\n(TT). Chuyển dung dịch vào một\r\nống nghiệm nhỏ, khô. Dùng pipet Pasteur thêm cẩn thận 1 đến 2 ml acid\r\nsulfuric (TT) lên thành ống nghiệm để nghiêng cho acid chảy xuống\r\nđáy ống nghiệm. Nơi tiếp xúc giữa hai lớp dung dịch có màu đỏ nâu, lớp dung dịch\r\nphía trên dần dần chuyển thành màu xanh lục.
\r\n\r\nB. Lấy 5 g bột dược liệu cho vào bình nón nút mài, thêm 50 ml ethanol\r\n96 % (TT), đun hồi lưu trên cách thủy trong 30 min, lọc, được dịch lọc A.
\r\n\r\nLấy 5 ml dịch lọc A cho vào chén sứ, bốc hơi còn khoảng 2 ml và gạn dịch cồn vào\r\n1 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào dung dịch một ít bột magnesi\r\n(TT) và 1 đến 2 giọt acid hydrocloric (TT), dung dịch có màu hồng\r\nđến đỏ.
\r\n\r\nLấy 5 ml dịch lọc A cho vào ống nghiệm. Thêm 2 ml dung dịch acid\r\nhydrocloric 10 % (TT) và đun trên cách thủy 10 min, dung dịch có màu hồng tới\r\nđỏ.
\r\n\r\nLấy 2 ml dịch lọc A, thêm vào vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 1\r\n% (TT), xuất hiện màu xanh đen.
\r\n\r\nC. Đun sôi 2 g dược liệu đã cắt nhỏ với 50 ml nước trong 10 min, lọc. Lấy\r\n3 ml dịch lọc, thêm 0,5 ml dung dịch Fehling A (TT) và 0,5 ml dung dịch\r\nFehling B (TT). Đun cách thủy 5 min, có kết tủa đỏ gạch dưới đáy ống nghiệm.
\r\n\r\nD. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel GF254
\r\n\r\nDung môi khai triển: Cloroform - methanol (7 :\r\n3).
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy 5\r\nml dịch lọc A, đem bốc hơi trên cách thủy còn khoảng 1 ml, được dung dịch thử.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nLấy 5 g bột Cỏ mần trầu (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương tự như đối\r\nvới dung dịch thử.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên bản mỏng 20 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy\r\nbản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1%\r\ntrong acid sulfuric (TT), sấy bản mỏng ở 120 °C đến khi các vết hiện\r\nrõ, rồi soi dưới đèn tử ngoại tại bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nthử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết\r\ntrên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông được quá 10,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °C, 4 h).
\r\n\r\nTro toàn phần
\r\n\r\nKhông được quá 9,0 % (Phụ lục 9.8).
\r\n\r\nTro không tan trong acid
\r\n\r\nKhông được quá 3,0 % (Phụ lục 9.7).
\r\n\r\nChất chiết được trong dược liệu
\r\n\r\nKhông ít hơn 4,5 % tính theo dược liệu khô kiệt
\r\n\r\nTiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol\r\n96 % (TT) làm dung môi.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, để nơi khô ráo.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nThu hái quanh năm, tốt nhất là cuối mùa xuân. Nhổ lấy\r\ncả cây, rửa sạch đất cát, phơi khô se, cắt đoạn 4 cm đến 6 cm. Có thể dùng tươi hoặc\r\nphơi khô để dùng trong năm.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐựng trong các túi chống ẩm, để nơi cao ráo, tránh nấm mốc, sâu mọt.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nVị ngọt, tính mát. Vào kinh can, tâm, bàng quang.
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nThanh nhiệt, phát hãn, hạ sốt, giải độc mát gan, lợi tiểu. Chủ trị: Sốt\r\ncao, sốt do cảm nắng, đau đầu, viêm gan hoàng đản, sốt rét, cao huyết áp, mụn\r\nnhọt lở ngứa, tiểu tiện vàng, đỏ, bí, dắt.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày 80 g đến 120 g (cây tươi); 16 g đến 20 g (khô). Dạng thuốc sắc.
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nKhông có thực nhiệt không dùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Cornu Cervi
\r\n\r\nGạc hươu
\r\n\r\nSừng già (gạc) đã hoá xương hay gốc sừng (giác cơ) rụng xuống sau khi\r\nđã cưa lấy nhung của Hươu sao đực (Cervus nippon Temminck), họ Hươu\r\n(Cervidae).
\r\n\r\nNgười ta quen gọi là gạc Hươu sao (Mai hoa lộc giác) và gốc gạc hươu rụng\r\n(Lộc giác thoát bàn)
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nGạc Hươu sao: Thường chia thành 3 đến 4 nhánh, dài 30 cm đến 60 cm, đường\r\nkính\r\n2,5 cm đến 5 cm, hai bên đối xứng. Đa số nhánh cạnh phát triển hướng\r\nvề hai bên, nhánh thứ nhất tương đối gần gốc sừng (Trân châu bàn), nhánh\r\nthứ hai gần nhánh thứ nhất. Đầu nhánh chủ\r\n(nhánh chinh) chia thành hai nhánh nhỏ. Mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu xám. Đầu\r\nnhánh màu trắng xám không có lông. Bộ phận giữa và dưới thường có dạng\r\nbướu hay mấu nhỏ nổi lên, thường gọi là cốt đinh (đinh xương). Cốt\r\nđinh sắp xếp thành cạnh (lăng) dọc, không liên tục; ở dưới gốc\r\nsừng có mâm lồi lên gọi là Trân châu bàn. Chất rắn chắc. Cắt ra\r\nvòng ngoài màu trắng, giữa màu xám, có những lỗ dạng tổ ong nhỏ. Vị\r\nhơi mặn. Gốc gạc hươu rụng (Lộc giác thoát bàn): Hình mũ trụ hoặc mũ trụ dẹt,\r\nđường kính 3 cm đến 6 cm. Trân châu bàn, đường kính 4,5 cm đến 6,5 cm, cao 1,5\r\ncm đến 4 cm. Mặt ngoài màu nâu xám hay nâu vàng xám, sáng bóng. Phần giữa có lỗ dạng tổ\r\nong. Mặt đáy phẳng, giống hình tổ ong, hầu hết màu trắng vàng hoặc nâu\r\nvàng. Mép chung quanh Trân châu bàn thường có lỗ nhỏ thưa. Mặt trên hơi phẳng,\r\nhình bán cầu không đều, chất cứng. Vòng ngoài mặt cắt có chất xương màu trắng\r\nxám, phần giữa màu trắng. Vị hơi mặn.
\r\n\r\nChất chiết được trong dược liệu
\r\n\r\nKhông ít hơn 17,0 %.
\r\n\r\nLấy khoảng 10 g chế phẩm ở dạng miếng thái lát, tán thành bột thô. Cân\r\nchính xác khoảng 4 g bột vào cốc có mỏ, thêm 90 ml nước, đun sôi nhẹ trong 1 h\r\n(bổ sung lượng nước hao hụt trong quá trình đun), lọc nóng, rửa cắn với 10 ml nước\r\nnóng, lọc. Gộp các dịch lọc và chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm nước vừa\r\nđủ đến vạch, lắc đều. Lấy chính xác 25 ml dung dịch thu được vào cốc thủy\r\ntinh đã làm khô và cân bì trước, cô trong cách thủy đến cắn khô, cắn thu được sấy\r\nở 105 °C trong 3 h, lấy ra để nguội trong bình hút\r\nẩm 30 min, cân nhanh để xác định khối lượng cắn. Tính phần trăm lượng chất chiết\r\nđược bằng nước.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nThường thu lấy gạc hươu vào mùa xuân khi gạc rụng hoặc gốc sừng rụng xuống\r\nsau khi đã cưa lấy nhung hươu năm trước (gốc sừng còn lại, sẽ rụng vào mùa xuân\r\nnăm sau).
\r\n\r\nBào chế
\r\n\r\nRửa sạch gạc, cưa thành khúc, ngâm tẩm trong nước ấm, vớt gạc ra, chẻ\r\nthành phiến, phơi âm can đến khô, hoặc tán thành bột thô.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐể gạc nơi khô, mát.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nHàm, ôn. Vào các kinh can, thận.
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nÔn thận dương, mạnh gân xương, hành huyết, tiêu\r\nthũng. Chủ trị: Liệt dương di tinh, thắt lưng cột sống đau lạnh,\r\nâm thư, mụn nhọt, nhọt vú mới phát, ứ huyết sưng đau.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 6 g đến 15 g, dạng thuốc cao, chế tễ lộc giác giao, lộc giác\r\nsương.
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nNgười thận hư có hoả không nên dùng, người thượng tiêu có đờm nhiệt,\r\ntrung vị có hỏa không nên uống.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Colla Cornus Cervi
\r\n\r\nCao gạc Hươu, Cao Ban long
\r\n\r\nChế phẩm dạng keo rắn, chế từ gạc hươu bằng cách đun nấu với nước và cô\r\nđặc lại.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nCắt gạc hươu thành từng miếng nhỏ, ngâm trong nước lạnh và rửa sạch (đến\r\nkhi nước rửa trong). Nấu với nước vài lần, lọc, gộp các dịch lọc\r\n(có thể cho một ít bột phèn), để yên, lọc. Cô dịch lọc cho đến khi thu được một\r\ndịch lỏng sánh, có thể thêm rượu gạo, đường tinh, dầu đậu nành tới\r\nkhi thu được cao đặc. Để nguội, làm đông lạnh, cắt thành từng miếng nhỏ và để\r\nkhô trong không khí.
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nMiếng cao hình khối vuông dẹt, cạnh dài từ 3 đến 4 cm, dày 0,6 cm, màu\r\nnâu vàng hoặc nâu đỏ, trong mờ, đôi khi mặt trên có một tầng bọt, màu vàng\r\nnhạt. Chất giòn, dễ gẫy, mặt gẫy sáng bóng. Vị hơi ngọt.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông được quá 15,0 %.
\r\n\r\nCân chính xác khoảng 1 g chế phẩm đã cắt nhỏ, hoà tan trong 2 ml nước\r\nnóng, bốc hơi trên cách thủy đến khô. Giữ cho lớp keo không dày quá 2 đến 3 mm,\r\ntiếp tục tiến hành xác định độ ẩm theo Phụ lục 9.6 (100 °C\r\nđến 105 °C, 5 h).
\r\n\r\nTro toàn phần
\r\n\r\nKhông được quá 1,0 % (Phụ lục 9.8).
\r\n\r\nDung 1,0 g.
\r\n\r\nKim loại nặng
\r\n\r\nKhông được quá 30 phần triệu.
\r\n\r\nDùng cắn thu được từ thử nghiệm “Tro toàn phần”, tiến\r\nhành xác định giới hạn kim loại nặng theo Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3. Dùng\r\n3,0 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
\r\n\r\nArsen
\r\n\r\nKhông được quá 3 phần triệu.
\r\n\r\nLấy 1 g chế phẩm đã cắt nhô, thêm 1 g calci hydroxyd (TT) và một\r\nít nước, trộn đều, làm khô, đốt nhẹ cho cháy hết carbon, rồi nung ở 500\r\n°C đến 600 °C đến thành tro hoàn toàn. Để nguội, hoà tan cắn tro trong 5 ml acid\r\nhydrocloric (TT) và 2 ml nước. Tiến hành xác định giới hạn arsen (Phụ\r\nlục 9.4.2, phương pháp A).
\r\n\r\nCắn không tan trong nước
\r\n\r\nKhông được ít hơn 2,0 %.
\r\n\r\nCân chính xác 1,0 g chế phẩm đã cắt nhỏ, thêm 10 ml nước, đun\r\nnóng để hòa tan rồi chuyển vào một ống ly tâm (đã sấy ở 105 °C\r\nđến khối lượng không đổi và cân để xác định khối lượng), ly tâm. Gạn bỏ lớp dầu\r\nloang trên thành ống và dung dịch phía trên. Thêm nước ấm dọc\r\ntheo thành ống đến thể tích ban đầu, khuấy đều và ly tâm, gạn bỏ lớp dầu loang và dung dịch phía trên. Tiếp tục rửa như trên 3 lần nữa.\r\nSấy ống ly tâm và cắn ở 105 °C trong 2 h, lấy ra, để nguội trong bình hút ẩm 30\r\nmin, cân và tính phần trăm cắn không tan trong nước.
\r\n\r\nGiới hạn nhiễm khuẩn
\r\n\r\nĐáp ứng yêu cầu giới hạn nhiễm khuẩn của thuốc uống có nguồn gốc tự\r\nnhiên (Phụ lục 13.6).
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nCân chính xác khoảng 0,05 g chế phẩm đã cắt nhỏ, tiến\r\nhành theo phương pháp định lượng nitrogen toàn phần trong hợp chất hữu\r\ncơ (Phụ lục 10.9, phương pháp 1).
\r\n\r\nChế phẩm phải chứa ít nhất 10,0 % nitrogen toàn phần tính\r\ntheo chế phẩm khô.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐể nơi khô, mát, trong lọ kín.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nCam, hàm, ôn. Vào các kinh thận, can.
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nÔn bổ can, thận, ích tinh, dưỡng huyết. Chủ trị: Liệt dương hoạt tinh,\r\nthắt lưng đầu gối mỏi có cảm giác lạnh, hư lao gày còm, đại tiểu tiện\r\nra máu, âm thư thũng độc, băng huyết, rong huyết.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 3 g đến 6 g, hoà với nước ấm rồi uống hoặc ăn với cháo nóng\r\n(hoà tan trước rồi mới uống).
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nNgười thực nhiệt không nên dùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Cornu Cervi degelatinatum
\r\n\r\nBã gạc hươu sau khi nấu cao phơi hoặc sấy khô. Khi nghiền hoặc tán nhỏ\r\nsẽ thành bột trắng.
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nKhối hình trụ tròn dài hoặc chẻ thành từng miếng, bị vỡ, lớn nhỏ không\r\nđều nhau. Mặt ngoài màu trắng, có chất bột, thường có cạnh dọc, đôi khi có\r\nđiểm chấm nhỏ, màu xám hoặc nâu xám. Thể nhẹ, chất xốp, giòn. Mặt bẻ gẫy\r\ncó phần ngoài tương đối đặc, màu trắng hoặc trắng xám, phần giữa có lỗ dạng\r\ntổ ong, màu nâu xám hoặc vàng xám. Có tính hút ẩm. Vị nhạt, nhai có cảm giác dính\r\nrăng.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông được quá 8,0 % (Phụ lục 9.6, 2 g, 100 °C - 105 °C, 5 h)
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nLấy sừng hoá xương (lộc giác), nấu bỏ chất keo, lấy riêng xương, phơi\r\nhoặc sấy khô.
\r\n\r\nBào chế
\r\n\r\nPhơi khô, đập vụn, tán nhỏ trước khi dùng.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐể nơi khô, tránh ẩm.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nHàm, ôn. Vào các kinh can, thận.
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nÔn thận, trợ dương, thu liễm, chỉ huyết. Chủ trị: Tỳ thận dương hư, ăn\r\nít, nôn mửa, tiêu chảy, bạch đới, di niệu, băng huyết, rong huyết,\r\nung nhọt, đờm hạch.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 9 g đến 15 g, dạng thuốc hoàn, tán.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Fructus Momordicae charantiae
\r\n\r\nKhổ qua
\r\n\r\nQuả còn xanh hoặc quả xanh đã phơi hay sấy khô của cây Mướp đắng (Momordica\r\ncharantia L.), Họ Bí (Cucurbitaceae).
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nQuả hình thoi dài 12 cm đến 18 cm, đường kính 3 cm đến 5 cm, gốc và đầu\r\nquả thuôn nhọn, mặt ngoài màu xanh có nhiều gai tù, thịt quả dày, vị đắng,\r\ntrong quả chứa nhiều hạt dẹt dài 13 mm đến 15 mm, rộng 4 mm đến 8 mm, có màng\r\nbao quanh hạt.
\r\n\r\nSau khi chế biến, dược liệu đã phơi hay sấy khô là những phiến mỏng\r\nhình lưỡi liềm, hình gần tròn, thường rỗng ở giữa, có viền màu vàng nâu bên ngoài của vỏ\r\nquả, màu trắng hơi vàng bên trong (thịt quả), phiến dày từ 1 mm đến 3 mm, rộng\r\n0,7 mm đến 1,5 mm, dài 5 mm đến 8 mm. Mùi thơm nhẹ.
\r\n\r\nBột
\r\n\r\nThịt quả phơi sấy khô, tán thành bột mịn, quan sát dưới kính hiển vi có\r\ncác đặc điểm: Có nhiều hạt tinh bột hình tròn, bầu dục to nhỏ\r\nkhông đều; bó sợi, mô mềm, mạch xoắn, mạch vạch.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng Silicagel GF 254 tráng sẵn (TT) hoạt hoá ở 100 °C trong 45 min.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Cloroform - methanol (10 :\r\n1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Cho 5 g bột thịt quả đã sấy khô tán nhỏ vào\r\nbình nón có dung tích 100 ml, thêm 50 ml ethanol 20 % (TT), trộn đều rồi\r\nđể qua đêm. Lọc, thêm 10 ml dung dịch chì acetat 10 %\r\n(TT) vào dịch lọc, lọc, loại chì thừa\r\ntrong dịch lọc bằng 3 ml dung dịch natri sufat bão hòa (TT), lọc bỏ tủa,\r\nchuyển dịch lọc vào bình gạn, lắc dịch lọc 3 lần, mỗi lần với 10 ml hỗn hợp ethanol\r\n- cloroform (1 : 3), gạn lấy lớp dưới, loại nước bằng natri sulfat khan\r\n(TT), bốc hơi dịch chiết trên cách thủy đến cắn khô, hòa tan cắn bằng 2 ml ethanol\r\n90 % (TT) được dung dịch thử (dung dịch A).
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nLấy 5 g bột thịt quả mướp đắng (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như dung dịch thử.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên cùng bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi khai triển, lấy\r\nbản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại\r\nở bước sóng 366 nm, có các vết phát quang màu xanh lơ. Tiếp tục phun thuốc thử\r\nlà dung dịch vanilin 1 % trong acid phosphoric (TT), sấy bản mỏng ở 100 °C\r\nđến khi xuất hiện các vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử sẽ\r\nxuất hiện các vết có màu sắc và giá trị Rf giống các vết của\r\ndung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nB. Lấy 1 ml dung dịch A cho vào ống nghiệm nhỏ, thêm 2 giọt dung dịch\r\nthymol 20 % trong ethanol (TT) và thêm 1 ml acid sulfuric (TT), xuất\r\nhiện màu đỏ.
\r\n\r\nĐộ ẩm (đối\r\nvới dược liệu khô)
\r\n\r\nKhông quá 10 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 °C, 5 h).
\r\n\r\nTro toàn phần
\r\n\r\nKhông được quá 8,0 % (Phụ lục 9.8).
\r\n\r\nDùng 1,0 g dược liệu khô.
\r\n\r\nTạp chất (đối với dược\r\nliệu khô)
\r\n\r\nKhông được quá 1 % (Phụ lục 12.11)
\r\n\r\nChất chiết được trong dược liệu
\r\n\r\nKhông ít hơn 20,0 %, tính theo dược liệu khô kiệt.
\r\n\r\nTiến hành phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 90 %\r\n(TT) làm dung môi. Sử dụng 10 g dược liệu khô đã được tán thành bột thô.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nThu hái quả trưởng thành, còn xanh, loại bỏ chỗ sâu, rửa sạch để ráo nước,\r\nbổ đôi và bỏ hạt, có thể dùng tươi hay thái lát mỏng theo chiều vuông góc với quả, dày\r\n3 mm đến 5 mm, phơi hoặc sấy khô.
\r\n\r\nBào chế
\r\n\r\nSao nhỏ lửa đến khi toàn bộ bề mặt phiến thuốc có mầu hơi vàng, mùi\r\nthơm.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, để nơi khô mát, tránh mốc mọt.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nĐắng, tính hàn. Vào các kinh tỳ, phế, thận
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nThanh nhiệt, nhuận tràng, giải háo khát, lợi tiểu. Chủ trị: Ho do tính\r\nnhiệt, sốt, táo bón, tiểu buốt, dắt, tiểu đường. Dùng ngoài tắm, rửa khi bị mụn nhọt, lở ngứa.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 12 g đến 16 g (dược liệu khô). Dạng thuốc sắc, hãm.
\r\n\r\nDùng ngoài lượng thích hợp.
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nTỳ vị hư hàn, đau bụng, ỉa chảy không dùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Styli et stigmata Maydis
\r\n\r\nNgọc mễ tu
\r\n\r\nLà vòi và đầu nhụy của bắp cây Ngô (Zea mays L.), họ\r\nLúa (Poaceae), được thu hái khi bắp chín, đem phơi khô hoặc sấy khô.
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nDược liệu dạng sợi mảnh, khá dai, dài tới 20 cm, mầu vàng nhạt hoặc nâu\r\nđậm, gồm những vòi nhụy cong queo, dẹt, phía trên mang đầu nhụy hai thùy. Các\r\nthùy đầu nhụy mảnh, có lông mịn.
\r\n\r\nBột
\r\n\r\nBột có mầu nâu thẫm, vị hơi ngọt, mùi thơm. Soi kính hiển vi thấy:\r\nNhiều sợi dài, có mầu xanh hoặc tím ở một đầu. Hạt tinh bột đơn lẻ hoặc thành\r\nđám, hình đa giác hoặc gần tròn, rốn hạt rõ, hơi lệch. Lông che chở đa\r\nbào, thắt ở giữa. Mạch xoắn. Mô mềm chứa tinh bột. Bó sợi và\r\nmảnh bần.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy khoảng 10 g bột thô dược liệu, chiết như chỉ dẫn ở mục Định\r\nlượng, bắt đầu từ “cho vào bình Soxhlet” đến “thu hồi methanol dưới áp suất giảm\r\nrồi cô trên cách thủy tới cắn”. Hòa tan cắn trong 10 ml ethyl acetat (TT).\r\nLọc. Bốc hơi dịch lọc ethyl acetat trên cách thủy sôi tới cắn. Hòa tan cắn\r\ntrong 10 ml methanol 80 % (TT) được dung dịch A để làm các phản ứng sau\r\nđây:
\r\n\r\nLấy 4 ml dung dịch A, cô cách thủy đến cạn, hoà cắn trong 1 ml methanol\r\n80 % (TT), thêm 5 giọt acid hydrocloric (TT) và một\r\nít bột magnesi (TT), sau vài phút sẽ xuất hiện màu hồng.
\r\n\r\nLấy 1 ml dung dịch A, thêm 1 ml dung dịch natri\r\nhydroxyd 0,1 N (TT), màu vàng\r\ntăng lên.
\r\n\r\nLấy 1 ml dung dịch A, thêm 5 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 %\r\n(TT), xuất hiện màu lục.
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
\r\n\r\nBản mỏng silica gel GF254 tráng sẵn (TT).
\r\n\r\nDung môi khai triển: Cloroform - ethyl acetat - methanol (15 : 1 : 1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Dung dịch A.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nLấy 5 g bột thô Râu ngô (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như Dung dịch thử.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký, lấy bản mỏng\r\nra để khô ở nhiệt độ phòng, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại\r\nbước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải xuất hiện các vết\r\ncùng màu sắc và cùng giá trị Rf với các vết của dung dịch đối\r\nchiếu.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông được quá 13 % (Phụ lục 9.6, 3 g, 105 °C, 4 h).
\r\n\r\nTro toàn phần
\r\n\r\nKhông được quá 5,0 % (Phụ lục 9.8). Dùng 1 g dược liệu.
\r\n\r\nTro không tan trong acid
\r\n\r\nKhông được quá 2,0 % (Phụ lục 9.7).
\r\n\r\nTạp chất
\r\n\r\nKhông được quá 2,0 % (Phụ lục 12.11).
\r\n\r\nTỷ lệ vụn nát
\r\n\r\nKhông được quá 1,5 % (Phụ lục 12.12).
\r\n\r\nChất chiết được trong dược liệu
\r\n\r\nCân chính xác khoảng 20 g bột thô dược liệu (đã xác định độ ẩm) cho vào\r\nbình Soxhlet có dung tích 100 ml, chiết bằng 80 đến 120 ml ether dầu hoả\r\n(khoảng sôi 40 °C đến 60 °C) (TT) trên cách thủy sôi để loại tạp\r\ntrong 1 h. Lấy dược liệu ra làm bay hết hơi ether dầu\r\nhỏa. Tiếp tục cho vào bình Soxhlet, chiết với 80 ml đến 120 ml methanol 80 %\r\n(TT) 8 h. Lấy dịch chiết, thu hồi methanol dưới áp suất giảm\r\nrồi cô trên cách thủy tới cắn. Hòa cắn với 30 ml nước cất, đun trong\r\ncách thủy sôi 15 min cho tan hết cắn. Để nguội. Chiết 5 lần, mỗi lằn với 10 ml ethyl\r\nacetat (TT) (hoặc cho đến khi hết màu). Gộp dịch chiết ethyl acetat, thu hồi\r\ndung môi dưới áp suất giảm. Cho phần dịch còn lại vào một cốc\r\nthủy tinh đã được sấy khô và cân bì. Bay hơi trên cách thủy sôi\r\ntới cắn. Sấy cắn ở nhiệt độ 70 °C tới khối lượng không đổi. Cân và tính\r\nlượng chất chiết được trong dược liệu.
\r\n\r\nHàm lượng chất chiết được trong dược liệu được tính theo công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nX là hàm lượng chất chiết được trong dược liệu (%);
\r\n\r\nm là khối lượng cắn (g);
\r\n\r\na là khối lượng dược liệu (g);
\r\n\r\nd là độ ẩm của dược liệu (%).
\r\n\r\nHàm lượng chất chiết được trong dược liệu không dưới 2,0 % tính theo dược\r\nliệu khô kiệt.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nSau khi thu hái, phơi nắng đến khô. Phơi nhiều nắng, thường xuyên lật đảo\r\ncho khô đều hoặc sấy khô ở nhiệt độ từ 60 °C đến 70 °C.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐựng trong các dụng cụ như ró, bị hoặc bao tải. Để\r\nnơi cao, khô ráo, thoáng gió. Tránh nấm mốc, sâu mọt.
\r\n\r\nTính vị quy kinh
\r\n\r\nVị ngọt. Tính bình. Quy kinh thận và bàng quang.
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nLợi tiểu, thông mật, hạ huyết áp, hạ đường huyết, cầm máu. Chủ trị: Tiểu\r\ntiện buốt, dắt; nước tiểu vàng đỏ, sỏi đường tiết niệu, viêm\r\ngan, viêm túi mật, sỏi mật, tăng huyết áp cao, tiểu đường, chảy máu cam.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 30 g đến 50 g, dưới dạng thuốc sắc, dạng chè; dùng riêng hoặc\r\nphối hợp trong các thang thuốc.
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nKhông dùng cho các trường hợp hư hàn, đái dầm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Pericarpium Citri reticulatae viride
\r\n\r\nVỏ quả non hoặc vỏ quả chưa chín, phơi hay sấy khô của cây Quýt (Citrus reticulata Blanco), họ Cam (Rutaceae).
\r\n\r\nCó 2 loại Thanh bì: Tứ hoa thanh bì và Cá thanh bì.
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nTứ hoa thanh bi: Vỏ quả được bổ thành 4 miếng đến đáy gốc, 4 mảnh này\r\nhình dạng không giống nhau, phần lớn cong vào phía trong, vỏ mỏng,\r\nhình bầu dục dài, chiều dài miếng 4 cm đến 6 cm, dày 0,1 cm đến 0,2 cm. Mặt\r\nngoài màu lục xám hoặc màu lục đen, hơi ráp, có nhiều túi tiết, mặt trong màu\r\ntrắng hoặc trắng vàng, ráp, có các gân trắng ngà hoặc nâu vàng nhạt. Chất hơi cứng,\r\ndễ bẻ gẫy, mặt cắt có 1 hàng đến 2 hàng túi tiết ở phần ngoài. Mùi thơm\r\nngát, vị đắng, cay. Vỏ màu lục đen, mặt trong trắng nhiều tinh dầu là tốt.
\r\n\r\nCá thanh bì: Gần hình cầu, đường kính 0,5 cm đến 2,0 cm. Mặt ngoài lục xám hay lục\r\nđen, hơi ráp, có nhiều túi tiết nhỏ và chìm. Ở đỉnh quả có vòi nhụy hơi nhô lên, ở gốc\r\nquả có vết sẹo tròn của cuống quả. Chất cứng, mặt cắt màu trắng\r\nngà hoặc màu nâu vàng nhạt, dày 1 mm đến 2 mm, có 1 hàng đến 2 hàng túi tiết ở phần\r\nngoài. Mùi thơm ngát, vị đắng cay.
\r\n\r\nBột
\r\n\r\nTứ hoa thanh bì: Bột màu lục xám hoặc nâu xám, nhiều tế bào mô mềm\r\nkhông đều nhau, thành hơi dày, một số dạng chuỗi hạt. Tế bào biểu bì vỏ quả\r\nhình đa giác hoặc hình gần vuông khi nhìn trên bề mặt, thành dày lồi lên. Tinh\r\nthể calci oxalat hình lăng trụ có trong tế bào mô mềm gần biểu bì, tế bào hình nhiều\r\ncạnh, hình thoi, hoặc vuông, đường kính 8 μm đến 28 μm, dài 24 μm\r\nđến 32 μm. Tinh thể hesperidin vàng nâu nhạt, hình bán cầu, tròn hoặc khối\r\nkhông đều. Mảnh mạch vòng, mạch xoắn.
\r\n\r\nCá thanh bì: Tế bào biểu bì của múi cơm quả dài, hẹp, thành mỏng, một số\r\nhơi uốn lượn, có chứa tinh thể calci oxalat hình lăng trụ kích thước tương tự\r\nnhư ở vỏ quả; cũng có tinh thể hesperidin.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy 0,3 g bột dược liệu, thêm 10 ml methanol (TT), đun hồi\r\nlưu trên cách thủy 20 min. Lọc lấy dịch lọc và làm các phản ứng sau:
\r\n\r\nLấy 1 ml dịch lọc, thêm một ít bột magnesi (TT) và vài giọt acid\r\nhydrocloric (TT), màu đỏ anh đào sẽ hiện dần ra.
\r\n\r\nLấy 1 ml dịch lọc, thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 5 % (TT),\r\nxuất hiện kết tủa màu vàng, tiếp tục thêm 1 ml nước cất, tủa sẽ tan ra.
\r\n\r\nLấy 1 ml dịch lọc, thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 % (TT), xuất hiện\r\nmàu xanh đen.
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
\r\n\r\nBản mỏng Silica gel G\r\nđã hoạt hoá ở 110 °C trong 30 min.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Cloroform - methanol - acid acetic băng - butanol (13 : 0,4 : 0,1 : 0,1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Dùng 5 ml dịch lọc ở mục Định\r\ntính A, cô trên cách thủy còn 1 ml.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nDung dịch hesperidin bão hòa trong methanol (TT). Nếu không có\r\nhesperidin, lấy 0,3 g bột Thanh bì (mẫu chuẩn) rồi tiến hành chiết như mục Định\r\ntính A.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu.\r\nTriển khai sắc ký xong, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung\r\ndịch nhôm clorid 3 % trong ethanol (TT), quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước\r\nsóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu và\r\ngiá trị Rf với các vết trên sắc đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông được quá 12,0 % (Phụ lục 12.13).
\r\n\r\nĐịnh lượng
\r\n\r\nCân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu (qua rây 1,25 mm), cho vào bình\r\nSoxhlet, thêm 100 ml ether dầu hỏa (TT) (khoảng sôi 60 °C đến 90 °C), đun hồi lưu trên cách\r\nthủy trong 1 h và loại bỏ dịch ether dầu hoả. Sau đó chuyển dược liệu\r\nsang 1 bình nón 250 ml và chiết tiếp bằng cách đun hồi lưu trên\r\ncách thủy với methanol (TT) cho tới khi hết màu vàng (50 ml x 4 lần).\r\nGộp các dịch chiết và loại bỏ dung môi cho đến cắn. Thêm vào cắn 5 ml nước,\r\nkhuấy và để yên 10 min, lọc qua phễu lọc xốp, tiếp tục rửa bằng nước (5 ml x 4 lần)\r\nvà loại bỏ nước rửa. Hoà tan cắn trên phễu bằng những lượng nhỏ dung\r\ndịch natri hydroxyd 0,2 % trong ethanol 70 % (TT) đến khi dịch lọc hết màu\r\nvàng. Gộp các dịch lọc vào bình định mức 100 ml, thêm dung dịch natri hydroxyd\r\n0,2 % trong ethanol 70 % (TT) đến vạch (dung dịch A). Lắc kỹ, lấy chính xác\r\n1 ml dung dịch A, pha loãng thành 25 ml bằng dung dịch natri hydroxyd 0,2%\r\ntrong ethanol 70 % (TT), đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) ở bước\r\nsóng (361 ± 1) nm. Tính hàm lượng hesperidin (C28H35O15.H2O) theo A (1 %, 1 cm), lấy\r\n160 là giá trị của A (1 %, 1 cm) ở 361 nm.
\r\n\r\nHàm lượng hesperidin trong vỏ quả không được thấp hơn 5,0\r\n% tính theo dược liệu khô kiệt.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nThu hoạch vào tháng 5 -\r\n6, thu thập các quả quýt non tự\r\nrơi rụng, rửa sạch, phơi khô (thường gọi là Cá thanh bì). Thu hái quả chưa\r\nchín vào tháng 7 -\r\n8, rửa sạch, bổ dọc\r\nthành 4 mảnh vỏ dính nhau ở đáy quả, loại bỏ hoàn toàn ruột, phơi\r\nkhô (thường gọi là Tứ hoa thanh bì).
\r\n\r\nBào chế
\r\n\r\nLấy thanh bì, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày hoặc\r\nthành sợi, phơi khô.
\r\n\r\nThố thanh bì (chế giấm): Trộn đều miếng hoặc sợi Thanh bì với\r\ngiấm, cho vào nồi, sao nhỏ lửa đến có màu hơi vàng, lấy ra phơi khô. Cứ 100 kg\r\nThanh bì dùng 15 lít giấm.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nBảo quản ở nơi khô mát.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nKhổ, tân, ôn. Vào các kinh can, đờm, vị.
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nSơ can, phá khí, tiêu tích, hoá trệ. Chủ trị: Ngực sườn đau\r\ntrướng, sán khí, hạch vú, nhọt vú, thực tích đau bụng.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 6 g đến 9 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với\r\ncác vị thuốc khác.
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nNgười can huyết hư không có khí trệ thì kiêng dùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Polyporus
\r\n\r\nNám trư linh [Polyporus umbellatus (Pers.) Fries], họ Nấm Lỗ\r\n(Polyporaceae).
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nDược liệu là những khối hình dạng thay đổi, thường dẹt, phân nhánh có\r\nmặt ngoài màu đen, nhiều chỗ lồi lõm, ruột trắng ngà, nhẹ, xốp.
\r\n\r\nVi phẫu
\r\n\r\nMặt cắt thường hình tròn, dẹt, cấu tạo bởi các sợi nấm đường kính 5 μm đến 10 μm, phía\r\nngoài các sợi nấm đan xen vào nhau chặt, phần trong lỏng lẻo\r\nhơn, rải rác có các tinh thể hình khối.
\r\n\r\nBột
\r\n\r\nBột màu xám nhạt, vị nhạt, mùi hơi tanh. Soi dưới kính hiển vi thấy:\r\ncác sợi nấm mảnh, ít phân nhánh, rải rác có các bào tử nhỏ hình trứng, các tinh\r\nthể hình khối.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy khoảng 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml dung dịch acid hydrocloric\r\nloãng (TT), đun sôi trong cách\r\nthủy khoảng 15 min, khấy đều sẽ tạo nên dung dịch nhớt.
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel 60 F254.
\r\n\r\nDung môi khai triển: Ether\r\ndầu hoả (khoảng sôi 60 °C đến 90 °C) - ethyl acetat (3 : 1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy 1 g bột thô dược liệu, ngâm 30 min trong\r\n20 ml methanol (TT) thỉnh thoảng lắc, lọc, cô dịch lọc tới khoảng 1 ml\r\ndùng làm dung dịch thử.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nLấy 1 g bột Trư linh (mẫu chuẩn), tiến hành chiết cùng điều kiện như đối với\r\ndung dịch thử.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên cùng bản mỏng 5 μl đến 10 μl mỗi dung dịch trên. Sau\r\nkhi khai triển, bản mỏng được để khô ngoài không khí ở nhiệt\r\nđộ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm, trên sắc ký đồ của dung dịch\r\nthử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf\r\nvới các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông được quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 °C, 4 h).
\r\n\r\nTạp chất
\r\n\r\nKhông được quá 1 % (Phụ lục 12.11).
\r\n\r\nTro toàn phần
\r\n\r\nKhông được quá 3,0 % (Phụ lục 9.8).
\r\n\r\nChất chiết được trong dược liệu
\r\n\r\nKhông dưới 2,5 % tính theo dược liệu khô kiệt.
\r\n\r\nTiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng nước\r\nlàm dung môi.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nThu hoạch vào mùa xuân hoặc mùa thu, rửa sạch, thái mỏng,\r\nphơi khô.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nĐể nơi khô ráo, thoáng mát, định kỳ phơi sấy lại.
\r\n\r\nTính vị quy kinh
\r\n\r\nVị ngọt, nhạt, tính bình, vào các kinh thận, bàng quang.
\r\n\r\nCông năng chủ trì
\r\n\r\nLợi tiểu, tảo thấp, trị sưng phù, tiểu khó, tiểu\r\nđục.
\r\n\r\nCách dùng liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 6 g đến 15 g, dạng thuốc sắc để uống.
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nBệnh nhân đau thận, phụ nữ có thai phải cẩn thận khi dùng Trư\r\nlinh.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Folium Cleistocalysis operculati
\r\n\r\nLá đã phơi hay sấy khô của cây Vối [Cleistocalyx operculatus\r\n(Roxb.) Merr. et Perry], họ Sim (Myrtaceae).
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nLá dày, hình trái xoan hay bầu dục dài 8 cm đến 15 cm, rộng 5 cm đến\r\n7 cm, gốc tròn, đầu lá nhọn. Hai mặt lá có hai màu khác nhau, mặt trên màu nâu xám, mặt\r\ndưới màu lục nhạt. Không mùi, vị hơi chát.
\r\n\r\nVi phẫu
\r\n\r\nPhần gân lá: Biểu bì\r\ntrên và biểu bì dưới là một hàng tế bào nhỏ xếp thành hàng đều đặn, ngoài có lớp\r\ncutin dày. Mô mềm gồm những tế bào hình tròn thành mỏng, kích thước không đều.\r\nTrong mô mềm vỏ có túi tiết tinh dầu nằm sát lớp biểu bì. Vòng mô cứng gần như\r\nliên tục bao quanh bó libe-gỗ. Bó libe-gỗ hình cung, libe bao quanh gỗ. Trong\r\nlibe có tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác. Gỗ gồm các mạch gỗ, có\r\n1 đến 2 bó mạch gỗ xếp rời cạnh mạch gỗ chính hình cung.
\r\n\r\nPhiến lá: Biểu bì\r\ntrên và biểu bì dưới là một hàng tế bào nhỏ xếp thành hàng đều đặn, ngoài có lớp\r\ncutin dày. Mô giậu gồm một hàng tế bào xếp vuông góc với biểu bì trên. Mô mềm gồm\r\nnhững tế bào tròn, to nhỏ không đều, thành mỏng. Hạ bì gồm 2 đến 3 lớp tế bào nhỏ sát lớp biểu\r\nbì dưới.
\r\n\r\nBột
\r\n\r\nMàu nâu, vị chát. Có các đặc điểm: Mảnh mô mềm, túi tiết tinh dầu,\r\nmảnh mạch xoắn, sợi đứng riêng lẻ hay xếp thành bó, tinh thể caclci oxalat hình\r\ncầu gai, tế bào mô cứng hình nhiều cạnh thành dày.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy 3 g bột dược liệu, thêm 30 ml ethanol 90 % (TT), đun sôi\r\n3 min trên cách thủy, lọc, lấy dịch lọc (dung dịch A) làm các phản ứng sau và\r\nlàm dung dịch thử trong phép thử B.
\r\n\r\nLấy 2 ml dung dịch A, thêm 3 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 % (TT), lắc nhẹ,\r\ndung dịch có màu xanh đen.
\r\n\r\nNhỏ 1 giọt dung dịch A lên miếng giấy lọc, hơ nhẹ cho khô, vết có màu\r\nvàng nhạt, hơ lên miệng lọ amoniac đã được mở nút, quan sát thấy màu vàng đậm\r\nlên.
\r\n\r\nLấy 1 ml dung dịch A, thêm 3 giọt dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT),\r\nxuất hiện tủa màu vàng nâu.
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng silica gel GF254 tráng sẵn (TT).
\r\n\r\nDung môi khai triển: Toluen - ethyl acetat - acid formic (6\r\n: 4 :\r\n1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy 5 ml dung dịch A cô trên cách thủy còn\r\nkhoảng 1 ml
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nLấy 3 g bột lá vối (mẫu chuẩn), tiến hành chiết và cô đậm đặc như mẫu thử.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký, lấy\r\nbản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, quan sát dưới đèn tử ngoại ở bước\r\nsóng 254 nm rồi phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT), sấy\r\nbản mỏng ở nhiệt độ 100 °C đến khi xuất hiện các vết có màu.\r\nTrên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng giá trị\r\nRf với các vết của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông được quá 8,0 % (Phụ lục 9.6, 70 °C, 1 g, 4 h).
\r\n\r\nTro toàn phần
\r\n\r\nKhông được quá 9,0 % (Phụ lục 9.8).
\r\n\r\nTạp chất
\r\n\r\nKhông được quá 2 % (Phụ lục 12.11).
\r\n\r\nChất chiết được trong dược liệu
\r\n\r\nCân chính xác khoảng 10 g bột dược liệu cho vào bình Soxhlet,\r\nchiết bằng ethanol 90 % (TT) trong 4 h. Lấy dịch chiết, cất thu hồi dung\r\nmôi rồi cô trên cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn 3 lần, mỗi lần với 20 ml nước\r\nnóng, lọc. Gộp các dịch lọc vào bình gạn, chiết 5 lần, mỗi lần với 20 ml ethyl\r\nacetat (TT), gộp dịch chiết ethyl acetat, cất thu hồi dung môi, chuyển phần\r\ncòn lại vào một cốc đã cân bì, bay hơi trên cách thủy đến cắn, sấy cắn ở nhiệt\r\nđộ 60 °C đến khối lượng không đổi. Tính hàm lượng chất chiết được trong dược liệu.
\r\n\r\nDược liệu phải chứa không ít hơn 1,0 % chất chiết được trong ethyl\r\nacetat tính theo dược liệu khô kiệt.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nThu hái lá, loại bỏ tạp chất, phơi hoặc sấy khô.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, để nơi khô, tránh nấm mốc.
\r\n\r\nBào chế
\r\n\r\nThu hái lá bánh tẻ, ngâm trong nước sạch khoảng 20 min đến 30 min. Vớt\r\nra, phơi đến khi lá khô tái đi (độ ẩm khoảng 50 %). Ủ 30 min\r\nđến 1 h để lá có màu hơi vàng và có mùi thơm. Tiếp tục phơi khô. Lá vối khô có màu\r\nhơi vàng xám, mùi thơm đặc trưng. Cắt đoạn 3 - 5\r\nmm theo chiều vuông góc với lá hoặc tán thành bột thô.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nVị đắng, chát; tính hàn. Vào kinh tỳ, vị.
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nGiải biểu, khử thấp, hóa trệ, tiêu thực, sát trùng. Chủ trị:\r\nĂn uống kém tiêu, đầy bụng, đau bụng, lỵ. Dùng ngoài, nấu nước rửa vết\r\nthương, mụn nhọt, lở ngứa.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày 16 g đến 20 g. Dạng thuốc sắc, chè, uống lúc\r\nnóng.
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nTỳ vị hư hàn, ỉa chảy không dùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Flos Cleistocalysis operculati
\r\n\r\nNụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Vối [Cleistocalyx\r\noperculatus (Roxb.) Merr. et\r\nPerry], họ Sim (Myrtaceae).
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nNụ hoa hình ovan, hai đầu thuôn nhọn, dài 4 mm đến 6 mm, rộng 2 mm đến\r\n3 mm, màu vàng nâu. Đài hoa hình chuông, màu xám dài bằng 1/3 -1/2 hoa, phía\r\ntrên xẻ thành 4 răng nông. Hoa nhỏ màu trắng lục nhạt lúc tươi, sau khi\r\nchế biến có màu hơi xám vàng, mùi thơm đặc trưng. Vị hơi chát.
\r\n\r\nBột
\r\n\r\nBột màu vàng nhạt, có các đặc điểm: Lông che chở, mảnh\r\nmô mềm là những tế bào hình đa giác. Hạt phấn hình cầu có 3 lỗ rãnh. Mảnh cánh\r\nhoa, mạch xoắn, mảnh mạch.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol (90%) (TT), đun sôi\r\n2 min trên cách thủy, lọc. Dịch lọc (dung dịch A) dùng làm các\r\nphản ứng sau và làm dung dịch thử trong phép thử B.
\r\n\r\nLấy 2 ml dung dịch A, thêm 5 giọt acid hydrocloric\r\n(TT) và một ít bột magnesi\r\n(TT), sau vài phút dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu hồng.
\r\n\r\nLấy 1 ml dung dịch A, thêm 3 giọt dung dịch sắt (III) clorid\r\n5 % (TT), lắc nhẹ, dung dịch có màu\r\nxanh đen.
\r\n\r\nLấy 1 ml dung dịch A, thêm 2 đến 3 giọt dung dịch\r\nnatri hydroxyd 10 % (TT), xuất hiện tủa màu vàng, tủa sẽ tan trong lượng\r\ndư dung dịch natri hydroxyd 10 % .
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
\r\n\r\nBản mỏng silica gel GF254 tráng sẵn (TT).
\r\n\r\nDung môi khai triển: Toluen - ethyl acetat - acid formic (6\r\n: 4 : 1).
\r\n\r\nDung dịch thử: Lấy 3 ml dung dịch A, cô trên cách thủy còn khoảng 1\r\nml.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu: Lấy 2 g bột Nụ vối (mẫu chuẩn), tiến hành chiết\r\nnhư mẫu thử.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên cùng bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký, lấy bản\r\nmỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, quan sát dưới đèn tử ngoại tại bước\r\nsóng 254 nm có các vết phát quang màu xanh lơ, tiếp tục phun dung dịch acid\r\nsulfuric 10 % trong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở 100 °C tới\r\nkhi xuất hiện vết có màu tím đỏ. Trên sắc ký đồ, dung dịch thử phải\r\ncó các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông được quá 10,0 % (Phụ lục 9.6, 70 °C, 1 g, 4 h)
\r\n\r\nTro toàn phần
\r\n\r\nKhông được quá 10,0 % (Phụ lục 9.8).
\r\n\r\nTạp chất (Phụ lục\r\n12.11)
\r\n\r\nTỷ lệ hoa đã nở: Không được quá 10 %.
\r\n\r\nTạp chất khác: Không được quá 3 %.
\r\n\r\nChất chiết được trong dược\r\nliệu
\r\n\r\nKhông ít hơn 15,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
\r\n\r\nTiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol\r\n70 % (TT) làm dung môi.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nThu hái các cành mang nụ hoa, ngâm trong nước sạch khoảng 20 - 30 min.\r\nVớt ra, để khô se, tuốt lấy nụ hoa. Phơi khô đến độ ẩm khoảng 50 %. Ủ 30 min\r\nđến 1 h để nụ có màu hơi vàng và có mùi thơm. Tiếp tục phơi khô. Nụ vối cho màu\r\nhơi xám vàng, mùi thơm đặc trưng.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, nơi khô mát, thoáng gió, tránh nấm mốc.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nĐắng, chát, tính hàn. Vào kinh tỳ, vị, phế, thận.
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nKhử thấp, hóa trệ, kích thích tiêu hóa, giải phiền khát, sát trùng. Chủ\r\ntrị: Ăn uống kém tiêu, đầy bụng, viêm dạ dày, ruột cấp, lỵ trực\r\ntrùng, tiểu đường. Dùng ngoài, nấu nước rửa vết thương, mụn nhọt, lở ngứa.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 8 g đến 12 g. Dạng thuốc sắc, chè, uống lúc nóng.
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nTỳ vị hư hàn, ỉa chảy không dùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Semen Sesami Nigrum
\r\n\r\nMè đen
\r\n\r\nHạt già phơi khô của cây Vừng đen (Sesamum indicum DC.), họ Vừng\r\n(Pedaliaceae).
\r\n\r\nMô tả
\r\n\r\nHạt dẹt, hình trứng dài, 1 đầu nhọn, 1 đầu tròn, dải chừng 3 mm (có khi\r\ntới 5mm), rộng 2 mm. Mặt ngoài màu đen, nhẵn bóng hoặc hơi có vân\r\nlưới.\r\nCó hạt noãn màu nâu ở đỉnh quả (đầu nhọn), vỏ hạt mỏng, 2 lá mầm\r\nmàu trắng có dầu. Mùi thơm, vị hơi ngọt.
\r\n\r\nBột
\r\n\r\nBột màu nâu xám hoặc đen nâu, có mùi thơm, vị hơi ngọt, miết lên tay thấy\r\nnhờn, bết dính.
\r\n\r\nSoi kính hiển vi thấy mảnh mô mềm gồm các tế bào hình đa giác, thành mỏng, chứa\r\nđầy tinh bột và những giọt dầu; Nhiều hạt tinh bột dính nhau thành đám hoặc nằm\r\nriêng rẽ, kích thước thay đổi, hình đa giác hoặc bầu dục, rốn hạt\r\nrõ. Tinh thể calci oxalat hình cầu hoặc gần cầu rải rác hoặc nằm trong tế bào\r\nbiểu bì vỏ quả, đường kính 14 đến 38 μm. Tinh thể calci oxalat hình trụ\r\nrải rác, đường kính 2 đến 12 μm, dài 24 μm.
\r\n\r\nĐịnh tính
\r\n\r\nA. Lấy 1 g dược liệu đã giã dập, thêm 10 ml ether dầu hoả (60 °C đến\r\n90 °C) (TT), ngâm 1 h. Gạn lớp chất lỏng ở bên trên vào một ống\r\nnghiệm, thêm 10 ml acid hydrocloric (TT) có chứa 0,1 g sucrose (TT), lắc trong 30 s, màu hồng xuất hiện\r\ntrong lớp acid và dần dần chuyển sang màu đỏ khi để yên.
\r\n\r\nB. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
\r\n\r\nBản mỏng: Silica gel G
\r\n\r\nDung môi khai triển: Cyclohexan - ether - ethyl acetat (20 : 5,5 : 2,5).
\r\n\r\nDung dịch thử: Tán\r\nnhỏ 0,5 g dược liệu, thêm 20 ml ethanol (TT), lắc siêu âm 20 min, lọc,\r\nbay hơi dịch lọc trên cách thủy tới cắn. Hoà tan cắn trong 1 ml ethanol\r\n(TT), để yên, dùng lớp dung dịch ở phía\r\ntrên làm dung dịch chấm sắc ký.
\r\n\r\nDung dịch đối chiếu:\r\nDùng 0,5 g hạt Vừng đen (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mẫu\r\nthử.
\r\n\r\nCách tiến hành: Chấm\r\nriêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai\r\nsắc ký, lấy bản mỏng ra để khô trong không khí, phun dung dịch acid\r\nsulfuric 10 % trong ethanol (TT), sấy\r\nbản mỏng ở 100 °C\r\nđến 105 °C cho đến khi các vết hiện rõ. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải\r\nxuất hiện các vết có màu sắc và giá trị Rf giống các vết của dung dịch đối chiếu.
\r\n\r\nĐộ ẩm
\r\n\r\nKhông được quá 7,0 % (Phụ lục 12.13).
\r\n\r\nTạp chất
\r\n\r\nKhông được quá 3 % (Phụ lục 12.11).
\r\n\r\nTro toàn phần
\r\n\r\nKhông được quá 8,0 % (Phụ lục 9.8).
\r\n\r\nDùng 1,0 g dược liệu.
\r\n\r\nTro không tan trong acid
\r\n\r\nKhông được quá 1,0 % (Phụ lục 9.7).
\r\n\r\nHàm lượng chất béo
\r\n\r\nKhông ít hơn 30,0 % tính theo dược liệu khô kiệt
\r\n\r\nCân chính xác khoảng 10 g dược liệu (bột nửa thô), đặt\r\nvào dụng cụ Soxhlet, dùng 100 ml ether ethylic (TT) làm dung môi chiết,\r\nđun trên cách thủy sôi 5 h. Chuyển dịch chiết vào bình thủy\r\ntinh đã cân bì trước, cô trên cách thủy đến cạn. Sấy cắn ở 105 °C\r\ntrong 3 h, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 60 min, cân xác định khối lượng cắn.
\r\n\r\nTính phần trăm lượng cắn thu được theo dược liệu khô kiệt.
\r\n\r\nChế biến
\r\n\r\nThu hoạch vào mùa Thu. Khi quả chín, cắt cả cây đem phơi khô, đập lấy hạt,\r\nloại bỏ tạp chất, phơi khô.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nTrong bao bì kín, để nơi khô ráo. Tránh mọt.
\r\n\r\nBào chế
\r\n\r\nKhi dùng, đem hạt vừng sao nhỏ lửa tới khi hạt nổ lách tách, phồng đều,\r\nmùi thơm đặc trưng, lấy ra, tãi mỏng cho nguội.
\r\n\r\nTính vị, quy kinh
\r\n\r\nVị ngọt, tính bình, không độc. Vào các kinh tỳ, can, thận.
\r\n\r\nCông năng, chủ trị
\r\n\r\nBổ can thận, dưỡng huyết, chỉ huyết, nhuận tràng thông tiện, lợi sữa. Chủ trị:\r\nThiếu máu do huyết hư, tóc bạc sớm, xuất huyết do giảm tiểu\r\ncầu, táo bón, sau đẻ ít sữa.
\r\n\r\nCách dùng, liều lượng
\r\n\r\nNgày dùng 12 g đến 60 g. Dạng bột hoặc nấu cháo.
\r\n\r\nKiêng kỵ
\r\n\r\nTỳ vị hư hàn, ỉa chảy không dùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
VẮC XIN BẠCH HẦU - UỐN VÁN - HO\r\nGÀ - VIÊM GAN B - Hib (DTPW\r\n- HeB - Hib)
\r\n\r\nVaccinum diphtheriae - tetani - pertussis - hepatitidis B et\r\nHaemophiIus influenzae b adsorbatum
\r\n\r\nVắc xin bạch hầu - uốn ván - ho gà - viêm gan B - Hib là một hỗn\r\nhợp các kháng nguyên hấp phụ vào tá chất nhôm, gồm các giải độc tố bạch hầu,\r\nuốn ván tinh chế, vắc xin ho gà toàn tế bào, kháng nguyên bề mặt (HBsAg) virus\r\nviêm gan B tái tổ hợp và kháng nguyên Hib cộng hợp. Tá chất là nhôm.
\r\n\r\n\r\n\r\nVắc xin bạch hầu được sản xuất dựa vào hệ thống chủng gốc. Chủng Corynebacterium\r\ndiphtheriae dùng cho sản xuất phải tuân thủ theo quy định về hệ thống chủng\r\ngốc và được nuôi cấy trên môi trường lỏng Lingood. Cuối giai đoạn nuôi cấy, cần\r\nkiểm tra tính thuần khiết để loại bỏ những loạt nuôi cấy đơn bị nhiễm tạp. Xác\r\nđịnh hàm lượng độc tố bạch hầu (Lf/ml) bằng phản ứng lên bông. Các mẻ gặt đơn\r\ncó thể hỗn hợp lại để giải độc bằng formaldehyd và tinh chế theo phương pháp\r\nthích hợp.
\r\n\r\nGiải độc tố bạch hầu tinh chế được kiểm tra vô khuẩn, tính độc đặc\r\nhiệu, tính hồi độc, độ tinh sạch của kháng nguyên trước khi pha chế vắc xin bán\r\nthành phẩm cuối cùng.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm vô khuẩn trên môi trường canh thang\r\nThioglycolat và Soybean Casein với 10 ml mẫu giải độc tố bạch hầu tinh chế cho\r\nmỗi môi trường.
\r\n\r\nCách tiến hành và tiêu chuẩn chấp thuận theo Phụ lục 15.7.
\r\n\r\nKiểm tra tính độc đặc hiệu
\r\n\r\nTiêm dưới da ít nhất 500 Lf của giải độc tố bạch hầu tinh chế chứa\r\ntrong thể tích 1 ml vào mỗi trong số 5 chuột lang khối lượng 250 g/con đến 350\r\ng/con, khỏe mạnh, chưa sử dụng vào bất cứ mục đích gì trước đó. Theo dõi chuột\r\ntrong vòng 42 ngày sau tiêm, nếu thấy chuột có những triệu chứng bất thường hay\r\nbị chết do độc tố bạch hầu thì lô giải độc tố bạch hầu tinh chế này không đạt\r\nvề tính an toàn đặc hiệu. Nếu có hơn một chuột lang thử nghiệm bị chết trong\r\nthời gian theo dõi vì bất kỳ nguyên nhân nào không phải do độc tố bạch hầu thì\r\nphải nhắc lại thử nghiệm. Nếu có hơn một chuột lang thử nghiệm bị chết trong\r\nlần thử nghiệm thứ hai thì lô giải độc tố bạch hầu tinh chế này không đạt về\r\ntính an toàn đặc hiệu.
\r\n\r\nKiểm tra tính hồi độc
\r\n\r\nSử dụng dung dịch đệm giống như dùng để pha vắc xin thành phẩm\r\nnhưng không có chất hấp phụ để pha loãng giải độc tố bạch hầu tinh chế sao cho\r\ncó chứa hàm lượng giải độc tố tương đương như trong vắc xin thành phẩm (35\r\nLf/ml); chia thành 2 phần tương đương nhau và ủ mỗi phần của dung dịch này ở\r\nnhiệt độ khác nhau (5 ± 3) °C và 37 °C trong 6 tuần. Từng mẫu trong 2 mẫu thử\r\nsau khi ủ được đưa ra kiểm tra tính hồi độc của độc tố bạch hầu bằng cách tiêm\r\ndưới da cho 5 chuột lang khỏe mạnh, khối lượng từ 250 g/con đến 350 g/con.
\r\n\r\nGiải độc tố bạch hầu tinh chế đạt yêu cầu về thử nghiệm tính hồi\r\nđộc khi các chuột lang thử nghiệm đều khỏe mạnh, lên cân và không có chuột nào\r\ncó dấu hiệu về phản ứng do độc tố bạch hầu trong 6 tuần theo dõi.
\r\n\r\nKiểm tra độ tinh sạch của kháng nguyên bạch hầu
\r\n\r\nGiải độc tố bạch hầu tinh chế phải đạt không ít hơn 1500 Lf/mg\r\nnitrogen protein.
\r\n\r\n\r\n\r\nVắc xin uốn ván được sản xuất dựa vào hệ thống chủng gốc. Chủng Clotridium\r\ntetani dùng cho sản xuất phải tuân thủ theo quy định về hệ thống chủng gốc\r\nvà được nuôi cấy trên môi trường thích hợp. Cuối giai đoạn nuôi cấy, cần kiểm\r\ntra tính thuần khiết để loại bỏ những loạt nuôi cấy đơn bị nhiễm tạp. Xác định\r\nhàm lượng độc tố uốn ván (Lf/ml) bằng phản ứng lên bông, xác định độc tính bằng\r\nthử nghiệm liều chết 100 % chuột (MLD). Các mẻ gặt đơn có thể hỗn hợp lại để\r\ngiải độc bằng formaldehyd và nhiệt độ, tinh chế theo phương pháp thích hợp.
\r\n\r\nSố lượng Lf trong vắc xin uốn ván bán thành phẩm tùy thuộc vào\r\ncông thức gốc của từng nhà sản xuất nhưng không được quá 25 Lf trong một liều\r\nđơn cho người, nếu sử dụng nhiều hơn một liều cho phác đồ tiêm miễn dịch cơ\r\nbản.
\r\n\r\nGiải độc tố uốn ván tinh chế được kiểm tra vô khuẩn, tính độc đặc\r\nhiệu, tính hồi độc, độ tinh sạch, hàm lượng kháng nguyên (Lf/ml) trước khi pha\r\nchế vắc xin bán thành phẩm cuối cùng.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm vô khuẩn trên môi trường canh thang\r\nThioglycolat và Soybean Casein với 10 ml mẫu giải độc tố uốn ván tinh chế cho\r\nmỗi môi trường.
\r\n\r\nCách tiến hành và tiêu chuẩn chấp thuận theo Phụ lục 15.7.
\r\n\r\nTính độc đặc hiệu
\r\n\r\nTiêm dưới da ít nhất 500 Lf của giải độc tố uốn ván tinh chế chứa\r\ntrong thể tích 1 ml vào mỗi chuột trong số 5 chuột lang khỏe mạnh, khối lượng\r\n250 g/con đến 350 g/con chưa sử dụng vào bất cứ mục đích gì trước đó. Theo dõi\r\nchuột trong vòng 21 ngày sau tiêm, nếu thấy chuột có những triệu chứng bất\r\nthường hay bị chết do độc tố uốn ván thì lô giải độc tố uốn ván tinh chế này không\r\nđạt về tính an toàn đặc hiệu. Nếu có hơn một chuột lang thử nghiệm bị chết\r\ntrong thời gian theo dõi vì bất kỳ nguyên nhân nào không phải do độc tố uốn ván\r\nthì phải nhắc lại thử nghiệm. Nếu có hơn một chuột lang thử nghiệm bị chết\r\ntrong lần thử nghiệm thứ hai thì lô giải độc tố uốn ván tinh chế này cũng không\r\nđạt về tính an toàn đặc hiệu.
\r\n\r\nTính hồi độc
\r\n\r\nSử dụng dung dịch đệm dùng để pha vắc xin thành phẩm nhưng không có chất\r\nhấp phụ để pha loãng giải độc tố uốn ván tinh chế sao cho có chứa hàm lượng giải\r\nđộc tố tương đương như trong vắc xin thành phẩm (≤ 20\r\nLf/ml); chia thành 2 phần tương đương nhau và ủ mỗi phần của dung dịch\r\nnày ở nhiệt độ khác nhau (5 ± 3) °C và 37 °C trong 6 tuần.\r\nTừng mẫu trong 2 mẫu thử sau khi ủ được đưa ra kiểm tra tính hồi độc của độc tố\r\nuốn ván bằng cách tiêm dưới da cho 5 chuột lang khỏe mạnh, khối lượng từ 250\r\ng/con đến 350 g/con.
\r\n\r\nGiải độc tố uốn ván tinh chế đạt yêu cầu về thử nghiệm tính hồi độc khi\r\ncác chuột lang thử nghiệm đều khỏe mạnh, lên cân và không có chuột nào có dấu\r\nhiệu về phản ứng do độc tố uốn ván trong 3 tuần theo dõi.
\r\n\r\nĐộ tinh sạch của kháng nguyên uốn ván
\r\n\r\nGiải độc tố uốn ván tinh chế phải đạt không ít hơn 1000 Lf/mg nitrogen\r\nprotein.
\r\n\r\nSẢN XUẤT NƯỚC CỐT HO GÀ BẤT HOẠT
\r\n\r\nNước cốt ho gà được sản xuất dựa vào hệ thống chủng gốc. Chủng Bordertella\r\npertussis dùng cho sản xuất phải tuân thủ theo quy định về hệ thống chủng gốc\r\nvà được nuôi cấy trên môi trường thích hợp. Việc lựa chọn chủng nuôi cấy, môi\r\ntrường và phương pháp nuôi cấy thích hợp nhằm tạo ra vắc xin ho gà thành phẩm\r\ncó được 3 ngưng kết nguyên: 1; 2; 3. Từng chủng được nuôi cấy 24 h đến 72 h\r\ntrong môi trường lỏng hoặc đặc. Không được dùng máu người hoặc các sản phẩm từ\r\nmáu người trong bất kỳ môi trường nuôi cấy chủng ho gà nào để sản xuất vắc xin\r\nho gà. Môi trường dùng trong giai đoạn nuôi cấy chủng ho gà cuối cùng cũng\r\nkhông được phép có máu hoặc sản phẩm của máu.
\r\n\r\nSau khi nuôi cấy, gặt và rửa sinh khối vi khuẩn ho gà để loại bỏ các chất\r\ncòn tồn dư của môi trường nuôi cấy; pha thành hỗn dịch ho gà với nước muối sinh\r\nlý vô khuẩn thành hỗn dịch nước cốt ho gà cô đặc.
\r\n\r\nTính thuần khiết của các mẻ gặt đơn
\r\n\r\nLấy mẫu từ các mẻ gặt đơn để kiểm tra tính thuần khiết bằng phương pháp\r\nnhuộm soi kính hiển vi hoặc cấy vào môi trường nuôi cấy thích hợp. Các mẻ gặt\r\nđơn sẽ không được phép sử dụng vào việc pha chế bán thành phẩm khi phát hiện có\r\ntạp nhiễm.
\r\n\r\nĐộ đục
\r\n\r\nDùng bộ so độ đục chuẩn quốc tế hoặc đo mật độ quang (OD) ở bước sóng\r\n560 nm của hỗn dịch nước cốt ho gà cô đặc (không được muộn hơn hai tuần sau khi\r\ngặt và trước khi huyền dịch vi khuẩn được đưa vào bất kỳ quy trình pha chế nào\r\ntiếp theo) để xác định đậm độ của nước cốt ho gà cô đặc. Đậm độ nước cốt ho gà\r\nđược sử dụng làm cơ sở để tính toán khi pha chế vắc xin bán thành phẩm cuối\r\ncùng.
\r\n\r\nThành phần ho gà trong vắc xin DTPw - HeB - Hib hỗn hợp\r\nkhông vượt quá 15 đơn vị độ đục quốc tế (IOU) trong một liều đơn vắc xin cho\r\nngười. Tỷ lệ thành phần các chủng B. pertussis không được thay đổi khi hỗn\r\nhợp vắc xin, phải đăng ký rõ trong hồ sơ và được sự chấp thuận của cơ quan kiểm\r\nđịnh quốc gia.
\r\n\r\nĐộ sống sót
\r\n\r\nHỗn dịch vi khuẩn ho gà được giết chết và giải độc bằng phương pháp được\r\nsự chấp thuận của cơ quan kiểm định quốc gia. Các hóa chất được sử dụng để giết\r\nchết và giải độc vi khuẩn ho gà cũng phải được sự chấp thuận bởi cơ quan kiểm định quốc\r\ngia. Hỗn dịch vi khuẩn ho gà được giết chết bằng nhiệt độ trong khoảng thời\r\ngian thích hợp và được kiểm tra sự sống sót của các vi khuẩn này trên môi trường\r\nBorder-Gengou. Sau khi bất hoạt, nước cốt ho gà được bảo quản ở nhiệt độ (5 ±\r\n3) °C trong một khoảng thời gian cần thiết để giảm bớt tính độc.
\r\n\r\nMỗi loạt nước cốt ho gà đơn sẽ không được dùng để pha chế vắc xin bán\r\nthành phẩm khi không đạt các tiêu chuẩn về vô\r\nkhuẩn, khả năng bất hoạt\r\nhoàn toàn (kiểm tra độ sống sót), nhận dạng, khả năng phát triển, ngưng kết\r\nnhư chủng gốc B. pertussis.
\r\n\r\nSẢN XUẤT KHÁNG NGUYÊN BỀ MẶT (HBsAg) TÁI TỔ HỢP
\r\n\r\nVắc xin viêm gan B tái tổ hợp được điều chế bằng cách sử dụng HBsAg tổng\r\nhợp ở tế bào nấm men (Saccharomyces cerevisiae, Pichia pastoris, Hansenula\r\npolymorpha), tế bào trứng chuột đất vàng (CHO-Chinese hamster ovary) hoặc\r\ncác dòng tế bào thích hợp khác đã được biến nạp một plasmid\r\ncó chứa gen mã hóa HBsAg. HBsAg được thu từ tế bào bằng cách làm ly giải tế bào\r\nnấm men và được tinh chế nhờ các kỹ thuật sinh hóa lý.
\r\n\r\nVắc xin tái tổ hợp có thể chứa sản phẩm của gen S (protein chủ yếu) hoặc\r\nphối hợp sản phẩm của gen S và tiền S2 (protein loại trung bình) hoặc phối hợp\r\ncả sản phẩm của gen S, tiền S2 và tiền S1 (protein loại lớn).
\r\n\r\nHàm lượng protein
\r\n\r\nProtein trong mẫu thử được định lượng theo phương pháp Lowry (Phụ lục\r\n15.34).
\r\n\r\nNhận dạng và hàm lượng HBsAg
\r\n\r\nXác định hàm lượng HBsAg bằng các thử nghiệm hóa miễn dịch phù hợp, như\r\nthử nghiệm miễn dịch phóng xạ (RIA), thử nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men\r\n(ELISA), thấm miễn dịch hoặc khuếch tán miễn dịch đơn. Vắc xin mẫu thử được so\r\nsánh với vắc xin mẫu chuẩn quốc tế hoặc vắc xin mẫu chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nĐộ tinh khiết của kháng nguyên
\r\n\r\nĐược xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
\r\n\r\nLipid
\r\n\r\nKhông lớn hơn 100 μg/100 μg protein (Phụ lục 15.40).
\r\n\r\nCesi clorid (CsCl)
\r\n\r\nKhông lớn hơn 5 μg/20 μg protein (Phụ lục 15.41).
\r\n\r\nTween 20
\r\n\r\nKhông lớn hơn 50 μg/100 μg protein (Phụ lục 15.6).
\r\n\r\nPolysacharid
\r\n\r\nKhông lớn hơn 10 μg/100 μg protein (Phụ lục 15.38). Kiểm định vắc xin\r\nbán thành phẩm cuối cùng.
\r\n\r\nThimerosal
\r\n\r\nKhông được lớn hơn 0,012 % (Phụ lục 15.29).
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nĐạt yêu cầu về vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nSẢN XUẤT KHÁNG NGUYÊN Hib CỘNG HỢP
\r\n\r\nVắc xin phòng HaemophiIus influenzae type b là loại vắc xin hóa học được điều chế từ\r\noligosaccharid tổng hợp giống với thành phần vỏ polysacharid của vi khuẩn trong\r\ntự nhiên. Oligosacharid cộng hợp với protein của giải độc tố uốn ván làm giá\r\nmang.
\r\n\r\nTrong mỗi liều đơn tiêm cho người chứa thành phần hoạt chất:
\r\n\r\nKháng nguyên PRP-T: 12 μg.
\r\n\r\nNhận dạng thành phần Hib
\r\n\r\nBằng phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu\r\ntrong hệ thống hạt Latex. Sử dụng bộ sinh phẩm đáp ứng được yêu cầu nhận dạng\r\nvà tiến hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất bộ sinh phẩm Latex, hoặc nhận dạng\r\nthành phần Hib bằng một phản ứng hóa miễn dịch phù hợp.
\r\n\r\nTiêu chuẩn: Có hiện tượng ngưng kết xảy ra, nhận thấy rõ ràng bằng mắt\r\nthường.
\r\n\r\nHàm lượng sacharid (Polyribosyl Ribitol Phosphat = PRP) tổng số
\r\n\r\nXác định hàm lượng PRP tổng số bằng phương pháp orcinol (Phụ\r\nlục 15.42) hoặc phương pháp sắc ký lỏng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn: Ít nhất phải đạt 80 % của hàm lượng sacharid tổng số ghi\r\ntrên nhãn.
\r\n\r\nHàm lượng sacharid tự do
\r\n\r\nKhông được quá 25,0 % (≤ 25,0 %)
\r\n\r\nXác định hàm lượng sacharid tự do bằng phương pháp orcinol (Phụ lục\r\n15.42) hoặc phương pháp sắc ký lỏng.
\r\n\r\nXác định hoạt tính miễn dịch Hib
\r\n\r\nSinh vật phẩm
\r\n\r\nThỏ cái F1 (1,8 đến 2,2 kg) được lựa chọn, vận chuyển và chăm sóc trong\r\nđiều kiện thường.
\r\n\r\nChứng dương vắc xin Hib.
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch:
\r\n\r\nDung dịch 20xPBS (20 x Phosphate Buffer Saline): Dung dịch có chứa 2,74\r\nM natri clorid, 0,054 M kali clorid, 0,16 M dinatri hydrophosphat và 0,028 M\r\nkali dihydrophosphat. Cân 320 g natri clorid\r\n(TT), 8 g kali clorid (TT),\r\n46 g dinatri hydrophosphat (TT), 8 g kali dihydrophosphat (TT). Hòa tan trong\r\n1500 ml nước cất. Điều chỉnh pH trong khoảng từ 7,2 đến 7,3 bằng dung\r\ndịch acid hydrocloric 37 % (TT) hoặc dung dịch natri\r\nhydroxyd 2 M (TT). Chuyển vào\r\nbình định mức 2 lít, thêm nước cất vừa đủ đến vạch. Dung dịch này có nồng\r\nđộ gấp 20 lần dung dịch làm việc. Bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 tháng.
\r\n\r\nDung dịch PBS: Pha loãng 20 lần dung dịch 20xPBS bằng nước cất,\r\ncụ thể như sau: Lấy 100 ml dung dịch 20xPBS vào bình định mức 2 lít, thêm nước\r\ncất đến vạch, lắc đều. Nếu cần, điều chỉnh pH trong khoảng từ 7,2 đến 7,3 bằng dung\r\ndịch acid hydrocloric 37 % (TT) hoặc dung dịch natri hydroxyd 2 N\r\n(TT). Bảo quản ở 4 °C trong vòng 15 ngày.
\r\n\r\nTiến hành
\r\n\r\nLàm song song mẫu thử và mẫu chứng.
\r\n\r\nLiều vắc xin 10 μg/0,5 ml.
\r\n\r\nGây nhiễm trên 5 thỏ mỗi mẫu với liều vắc xin 10 μg/0,5 ml. Nếu vắc xin\r\ncó hàm lượng cao hơn thì phải pha loãng bằng dung dịch PBS, sử dụng các vật liệu\r\ntiệt trùng.
\r\n\r\nNếu vắc xin có hàm lượng thấp hơn, gây nhiễm với thể tích tiêm lớn hơn\r\nđể đủ 10 μg nhưng không quá 2,5 ml mỗi thỏ.
\r\n\r\nGây nhiễm ở ngày 0 và ngày 14, bằng đường tiêm dưới da vùng bụng. Sau\r\nkhi tiêm theo dõi trong vòng 28 ngày ở vùng cách ly bảo vệ.
\r\n\r\nTiến hành lấy máu sau liều tiêm đầu tiên 21 ngày. Lấy máu riêng từng\r\ncon vào ống nghiệm nhựa 15 ml, không ít hơn 5 ml. Ly tâm 3000 r/min trong 20\r\nmin ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nTách huyết thanh cẩn thận bằng pipet (không được làm lẫn huyết thanh giữa\r\ncác ống khác nhau) sang một ống nghiệm khác. Nếu chưa tiến hành định\r\nlượng kháng thể anti-Hib ngay, bảo quản các mẫu huyết thanh ở âm 20 °C để kiểm\r\ntra sau.
\r\n\r\nĐịnh lượng kháng thể trong huyết thanh sau khi ly tâm theo quy trình định\r\nlượng kháng thể kháng Hib bằng phương pháp ELISA.
\r\n\r\nThiết bị:
\r\n\r\nMáy đọc ELISA, bước sóng 492 nm.
\r\n\r\nTủ an toàn sinh học.
\r\n\r\nRửa phiến nhựa ELISA.
\r\n\r\nMáy đo ELISA đa kênh.
\r\n\r\nVật liệu:
\r\n\r\nPhiến nhựa 96 giếng chuẩn độ vi lượng.
\r\n\r\nBuồng ẩm (hộp kín bằng nhựa hoặc kim loại bên trong có lót giấy lọc thấm\r\nnước cất để tạo độ ẩm)
\r\n\r\nThuốc thử:
\r\n\r\nTween 20
\r\n\r\nBSA Fraction V
\r\n\r\nOPD
\r\n\r\nKháng IgG thỏ cộng hợp gắn peroxidase.
\r\n\r\nChứng âm huyết thanh anti-Hib.
\r\n\r\nChứng dương huyết thanh thỏ anti-Hib.
\r\n\r\nOligosacharid của Hib cộng hợp với HSA (phủ phiến ) (HbO-HSA).
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch:
\r\n\r\nDung dịch 20xPBS: Pha như trên.
\r\n\r\nDung dịch đệm phosphat-citrat có chứa 0,048 M acid citric, 0,1 M\r\ndinatri hydrophosphat (TT).
\r\n\r\nDung dịch rửa phiến có chứa 0,027 M kali clorid (TT), 0,137 M natri\r\nclorid (TT), 0,008 M dinatri hydrophosphat (TT), 0,0014 M dikali\r\nhydrophosphat (TT), 0,05 % Tween 20, được pha bằng cách: thêm 2,5 ml Tween\r\n20 vào 5 L dung dịch PBS. Bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng 7 ngày.
\r\n\r\nTween 20 pha loãng 1/4: Để có 40 ml dung dịch, lấy 10 ml Tween 20 thêm\r\n30 ml nước cất. Trộn đều. Bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 tháng.
\r\n\r\nDung dịch dừng phản ứng: Cân 10 g natri\r\nmetabisulfit (TT), hóa tan\r\ntrong 840 ml nước cất, thêm từ từ 160 ml acid sulfuric (TT). Khuấy đều, đặt trong chậu đá. Pha trong hốt\r\nvà mang găng. Bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 tháng.
\r\n\r\nDung dịch khóa (chứa 1 % BSA): Pha trước khi dùng. Cân 0,2 g BSA, hòa tan\r\ntrong 20 ml nước cất.
\r\n\r\nDung dịch pha loãng cho ELISA anti-Hib: Cân 1 g BSA, 0,372 g natri\r\nedetat (TT), đong 1,2 ml Tween 20 pha loãng 1/4, tất cả được hòa tan\r\ntrong 80 ml dung dịch PBS. Điều chỉnh pH từ 7,2 đến 7,3 bằng dung dịch acid\r\nhydrocloric 37 % (TT) hoặc dung dịch natri hydroxyd 2 N (TT) nếu cần.\r\nThêm dung dịch PBS vừa đủ 100 ml. Bảo quản ở nhiệt độ 2 °C đến 8 °C trong vòng\r\n1 tháng.
\r\n\r\nTiến hành:
\r\n\r\nChuẩn bị chứng dương huyết thanh thỏ (anti-Hib) và chứng âm huyết thanh\r\ncho thử nghiệm ELISA theo cách sau: Pha loãng 1/50 với dung dịch pha loãng. Loại\r\nbỏ hết các vật liệu đã sử dụng. Chú ý: Tất cả phải ủ trong\r\ntủ ẩm.
\r\n\r\nSau khi rửa phiến, nếu chưa dùng ngay, để ngửa phiến trong tủ ẩm, không\r\nquá 15 min.
\r\n\r\nPha loãng dung dịch phủ phiến HBO-HSA để được nồng độ cuối cùng là 1\r\nμg/ml HBO-HSA trong PBS với thể tích 11 ml. Thể tích này đủ dùng cho 1 phiến 96\r\ngiếng.
\r\n\r\nỦ phiến ở 37 °C trong 90 min hoặc qua đêm ở 4 °C.
\r\n\r\nRửa phiến 3 lần với dung dịch đệm rửa.
\r\n\r\nThêm 100 μl dung dịch khóa vào mỗi giếng.
\r\n\r\nỦ phiến trong 30 min ở 37 °C.
\r\n\r\nRửa phiến 3 lần\r\nvới dung dịch rửa phiến.
\r\n\r\nThiết kế phiến:
\r\n\r\nThể tích của mẫu và chứng trong mỗi giếng là 100 μl.
\r\n\r\nCho chứng dương và chứng âm ở cột 1, 2 từ hàng A đến\r\nH (lặp lại 4 lần).
\r\n\r\nCho mẫu từ cột 3 trở đi từ hàng A đến hàng H lặp lại 2 lần.
\r\n\r\nỦ phiến 90 min ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nRửa phiến 3 lần với dung dịch rửa phiến.
\r\n\r\nPha loãng cộng hợp kháng huyết thanh thỏ với peroxidase bằng dung dịch\r\npha loãng theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Sau đó thêm 100 μl dung dịch vừa pha\r\nvào tất cả các giếng.
\r\n\r\nỦ phiến 1 h ở 37 °C.
\r\n\r\nRửa phiến 3 lần với dung dịch rửa phiến.
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch cơ chất như sau: Cân 0,1 g OPD và hòa tan\r\ntrong 25 ml dung dịch đệm phosphat - citrat trong điều kiện tránh ánh sáng.\r\nThêm 10 ml H2O2 lắc đều và thêm 100 μl vào tất cả các giếng.
\r\n\r\nỦ 5 min trong tối ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nDừng phản ứng bằng cách thêm 50 μl dung dịch dừng phản ứng vào mỗi giếng.
\r\n\r\nĐọc phiến ở bước sóng 492 nm (Multiscan).
\r\n\r\nPhân tích và biện luận kết quả:
\r\n\r\nThử nghiệm được chấp thuận khi OD của chứng dương và chứng âm đều nằm\r\ntrong dải đo đã thiết lập. Nếu quá nửa bị loại, lặp lại test ELISA.
\r\n\r\nTính toán giá trị ngưỡng (cutoff) của thử nghiệm để thiết lập tiêu chuẩn\r\nquyết định mẫu âm tính hay dương tính theo công thức:
\r\n\r\nCutoff = trung bình OD của nền + 2SD
\r\n\r\nTrong đó SD là độ lệch chuẩn.
\r\n\r\nTất cả các giá trị OD lớn hơn hoặc bằng cutoff là dương tính.
\r\n\r\nTất cả các giá trị OD nhỏ hơn cutoff là âm tính.
\r\n\r\nTính % có đáp ứng như sau:
\r\n\r\n% đáp ứng = tổng số thỏ có đáp ứng x 100/tổng\r\nsố thỏ gây nhiễm
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận của thử nghiệm:
\r\n\r\nThử nghiệm có giá trị khi đối với mẫu vắc xin chứng, số thỏ có đáp ứng\r\nmiễn dịch không ít hơn 50 % (≥ 50%).
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận của mẫu thử.
\r\n\r\nMẫu thử được coi là đạt yêu cầu của thử nghiệm khi số thỏ được dùng\r\ntrong thử nghiệm có đáp ứng miễn dịch không ít hơn 50 % (≥ 50 %).
\r\n\r\nPhương pháp sản xuất vắc xin DTPW - HeB - Hib phải được thẩm\r\nđịnh để chứng minh rằng sản phẩm khi kiểm định sẽ tuân thủ và đạt được các tiêu\r\nchuẩn như mô tả dưới đây.
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN BÁN THÀNH PHẨM
\r\n\r\nVắc xin bán thành phẩm được pha chế và hỗn hợp bởi một lượng thích hợp\r\ncủa giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván, kháng nguyên viêm gan B đã được\r\nhấp phụ nhôm phosphat và hỗn hợp thêm một lượng thích hợp của huyền dịch B.\r\npertussis đã được bất hoạt, sau cùng được hỗn hợp với kháng nguyên Hib đã\r\nđược hấp phụ nhôm phosphat; kết quả của sự hỗn hợp này được tiêm vào cơ thể phải\r\nphù hợp về mặt sinh lý với máu. Hàm lượng của B. pertussis của vắc xin\r\nbán thành phẩm phải không được vượt quá 15 IOU trong một liều đơn cho người. Nếu\r\nsử dụng hai hoặc nhiều hơn số chủng B. pertussis thì khi\r\npha vắc xin bán thành phẩm phải tính toán sao cho tổng số đơn vị độ đục của các\r\nchủng ho gà đưa vào phải không thay đổi giữa các loạt vắc xin và không vượt quá\r\n15 IOU trong một liều đơn cho người. Hàm lượng chất bảo quản trong vắc xin DTPw\r\n- HeB - Hib hấp phụ phải không ảnh hưởng đến tính sinh miễn dịch của giải\r\nđộc tố uốn ván, bạch hầu, vắc xin ho gà, kháng nguyên Hib, kháng nguyên HeB và\r\nkhông gây ra những phản ứng có hại cho người sử dụng.
\r\n\r\nChỉ vắc xin bán thành phẩm cuối cùng nào tuân thủ và đạt các yêu cầu dưới\r\nđây mới được sử dụng để sử dụng sản xuất thành phẩm.
\r\n\r\nChất bảo quản kháng khuẩn
\r\n\r\nXác định hàm lượng chất bảo quản kháng khuẩn trong vắc xin bán thành phẩm\r\ncuối cùng bằng phương pháp thích hợp (Phụ lục 15.29). Hàm lượng chất bảo quản từ\r\n85 % đến 115 % của lượng chất bảo quản ghi trên nhãn.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm vô khuẩn trên môi trường canh thang Thioglycolat\r\nvà Soybean Casein. Dùng 10 ml vắc xin để kiểm tra trên mỗi môi trường (Phụ lục\r\n15.7).
\r\n\r\nCông hiệu
\r\n\r\nTiến hành các thử nghiệm kiểm tra công hiệu theo Phụ lục 15.22; Phụ lục\r\n15.23; Phụ lục 15.24.
\r\n\r\nCông hiệu vắc xin viêm gan tái tổ hợp được tiến hành song song giữa vắc\r\nxin mẫu thử với vắc xin mẫu chuẩn quốc gia; có thể được xác định bằng phương\r\npháp thực nghiệm trên động vật thí nghiệm (công hiệu in vivo)\r\nđể xác định hiệu giá kháng thể, hoặc phương pháp miễn dịch trong phòng thí nghiệm\r\n(công hiệu in vitro) để xác định hàm lượng kháng nguyên HBsAg có trong vắc\r\nxin.
\r\n\r\nThử nghiệm công hiệu in vivo
\r\n\r\nĐộng vật thí nghiệm
\r\n\r\nChuột nhắt trắng giống BALB/C hoặc ICR, khỏe mạnh và từ cùng một đàn,\r\nkhoảng 5 tuần đến 6 tuần tuổi, tốt nhất là chuột cùng một giới.
\r\n\r\nXác định công hiệu tương quan
\r\n\r\nVắc xin mẫu chuẩn quốc gia và vắc xin mẫu thử được pha loãng bậc 2\r\nthành 5 độ pha. Dung dịch để pha vắc xin là nước muối sinh lý có chứa nhôm\r\nhydroxyd (hàm lượng nhôm hydroxyd không quá 500 μg/ml). Tiêm màng bụng 1 ml mỗi\r\nđộ pha loãng vắc xin cho mỗi chuột. Mỗi độ pha loãng vắc xin tiêm ít nhất 15\r\nchuột. Tất cả các chuột sau khi gây miễn dịch được nuôi từ 28 đến 32 ngày trong\r\nđiều kiện như nhau. Tiến hành gây mê và lấy máu tim chuột. Các mẫu máu được li tâm\r\n3000 r/min ở nhiệt độ 4 °C đến 8 °C, tách huyết thanh. Các mẫu huyết thanh được\r\nbảo quản ở nhiệt độ âm 20 °C. Xác định hiệu giá kháng thể kháng HBsAg bằng thử\r\nnghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men (ELISA) trên bộ sinh phẩm chẩn đoán thương mại\r\ncó sẵn. Kết quả được tính theo chương trình Probit Analysis (WHO).
\r\n\r\nThử nghiệm có giá trị khi:
\r\n\r\nED50 của vắc xin mẫu chuẩn quốc gia và vắc xin mẫu thử đều nằm\r\ntrong khoảng giữa liều tiêm lớn nhất và nhỏ nhất.
\r\n\r\nPhân tích thống kê cho thấy đạt yêu cầu về tuyến tính và song song.
\r\n\r\nGiới hạn độ tin cậy của công hiệu tương quan nằm trong khoảng 33 % đến\r\n300 %.
\r\n\r\nTiêu chuẩn công hiệu trên thực nghiệm
\r\n\r\nCông hiệu tương quan (P = 95 %) không nhỏ hơn 1.
\r\n\r\nThử nghiệm công hiệu in vitro
\r\n\r\nĐịnh lượng kháng nguyên HBsAg bằng kỹ thuật ELISA
\r\n\r\nVật liệu:
\r\n\r\nPhiến 96 giếng.
\r\n\r\nKit Hepanostika HBsAg Uni-Form II (Biomerieux).
\r\n\r\nThuốc thử:
\r\n\r\nBSA (bovin serum albumin).
\r\n\r\nKháng nguyên bề mặt virus HBV, cộng hợp.
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch:
\r\n\r\nDung dịch PBS: Pha như trong phần xác định hoạt tính miễn dịch Hib.
\r\n\r\nDung dịch đệm (BSA 0,2%, PBS, Tween 20 0,05 %): Hòa tan 0,2 g\r\nBSA trong 100 ml dung dịch PBS, thêm 0,2 ml Tween 20. Bảo quản ở 4 °C. Dung dịch\r\nnày chỉ pha khi dùng và bỏ phần còn thừa sau khi dùng xong.
\r\n\r\nTiến hành:
\r\n\r\nPha loãng chuẩn và mẫu để có OD trong khoảng từ 0,8 đến 1,2. Chuẩn bị lặp\r\nlại 3 lần riêng rẽ độ pha này của chuẩn và mẫu.
\r\n\r\nLàm 4 loạt độ pha 1:2.
\r\n\r\nChuẩn bị lặp lại 3 lần chứng Maximum và chứng Minimum (Chú ý: Chứng\r\nMinimum còn được gọi là chứng âm và chính là đệm pha mẫu. Chứng Maximum là độ\r\npha ban đầu cao hơn nồng độ của mẫu đối chiếu).
\r\n\r\nĐể xác định hàm lượng HBsAg, làm theo quy trình đã hướng dẫn của bộ\r\nkit. Tất cả các dung dịch, chứng và thuốc thử, sinh vật phẩm dùng trong thử\r\nnghiệm đều phải tương thích với mẫu và phù hợp với kỹ thuật ELISA.
\r\n\r\nTất cả các bước ủ phiến phải làm đúng theo mô tả trong quy\r\ntrình
\r\n\r\nBố trí phiến tùy thuộc kỹ thuật viên và cỡ mẫu nhưng nên dự kiến trước.
\r\n\r\nPhân tích kết quả: Bằng chương trình Parlin, dùng “Logarit” để chuyển đổi\r\nvới P = 95 %.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận của thử nghiệm: Thử nghiệm được coi là có giá trị khi phân\r\ntích thống kê thỏa mãn các tiêu chuẩn về tuyến tính song song, hồi quy và có\r\nkhác biệt giữa các liều.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm không có giá trị, phải làm lại.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận:\r\nCông hiệu tương quan (P = 95 %) không nhỏ hơn 0,65.
\r\n\r\nPolysacharid
\r\n\r\nKhông lớn hơn 10 μg/100 μg protein (Phụ lục 15.38).
\r\n\r\nSacharid tổng số
\r\n\r\nXác định hàm lượng PRP tổng số bằng phương pháp orcinol (Phụ lục 15.42)\r\nhoặc phương pháp sắc ký lỏng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận: Hàm lượng PRP tổng số ít nhất phải đạt 80 % của\r\nhàm lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nSacharid tự do
\r\n\r\nXác định hàm lượng sacharid (PRP) tự do bằng phương pháp orcinol (Phụ lục\r\n15.42) hoặc sắc ký lỏng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận: Hàm lượng sacharid (PRP) tự do không được lớn\r\nhơn 25 % (≤ 25 %).
\r\n\r\nXác định hoạt tính miễn dịch Hib (Như ở mục sản xuất kháng nguyên Hib)
\r\n\r\nLàm song song mẫu thử và mẫu chứng.
\r\n\r\nGây nhiễm trên 5 thỏ mỗi mẫu với liều vắc xin 10 μg/ 0,5 ml.
\r\n\r\nGây nhiễm ở ngày 0 và ngày 14, bằng đường tiêm dưới da màng bụng. Sau\r\nkhi tiêm theo dõi trong vòng 28 ngày ở vùng cách ly bảo vệ.
\r\n\r\nTiến hành lấy máu sau liều tiêm đầu tiên 21 ngày. Lấy máu riêng từng\r\ncon vào ống nhựa 15 ml, không ít hơn 5 ml.
\r\n\r\nĐịnh lượng kháng thể kháng Hib bằng phương pháp ELISA.
\r\n\r\nTiêu chuẩn: ≥ 50 % chuyển đổi huyết thanh miễn dịch.
\r\n\r\nTính độc đặc hiệu
\r\n\r\nTính độc đặc hiệu của vắc xin DTPw - HeB - Hib được\r\nkiểm tra trên mẫu bán thành phẩm cuối cùng hay vắc xin thành phẩm khi cần thiết\r\n(Phụ lục 15.4).
\r\n\r\nĐối với thành phần bạch hầu và uốn ván
\r\n\r\nChọn 5 chuột lang, có khối lượng 250 g/con đến 350 g/con, tiêm dưới da\r\nmột lượng vắc xin tương đương với ít nhất 5 liều đơn cho người. Theo dõi chuột\r\nhàng ngày. Vắc xin đạt yêu cầu nếu không có chuột lang nào có dấu\r\nhiệu liệt uốn ván hoặc triệu chứng nhiễm độc bạch hầu và ít nhất 80 % chuột sống\r\ntrong thời gian 6 tuần. Nếu có chuột chết phải mổ để kiểm tra phủ tạng về dấu\r\nhiệu nhiễm độc bạch hầu (tuyến thượng thận đỏ).
\r\n\r\nĐối với thành phần ho gà
\r\n\r\nDùng ít nhất 20 chuột nhắt trắng, trọng lượng 14 g đến 16 g, cùng giới\r\n(nếu có cả 2 giới cần phân chia đều trong các nhóm) cho mỗi mẫu vắc xin thử và\r\nnhóm chứng. Mỗi chuột được tiêm vào ổ bụng 0,5 ml dung dịch chứa tối thiểu nửa\r\nliều đơn vắc xin cho người. Nhóm chứng được tiêm 0,5 ml nước muối sinh lý (tốt\r\nnhất chứa cùng hàm lượng chất bảo quản như có trong dung dịch tiêm\r\ncho nhóm thí nghiệm). Tổng khối lượng các nhóm chuột được xác định vào 72 h và\r\n7 ngày sau tiêm. Vắc xin đạt yêu cầu nếu đạt cả 3\r\ntiêu chuẩn sau:
\r\n\r\nSau 72 h tổng khối lượng chuột không ít hơn trước tiêm.
\r\n\r\nSau 7 ngày khối lượng trung bình mỗi chuột không ít hơn 60 % so với\r\nnhóm chứng.
\r\n\r\nSố chuột chết không quá 5 % tổng số chuột đã được tiêm.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhận dạng thành phần bạch hầu-uốn ván-ho gà
\r\n\r\nThành phần bạch hầu-uốn ván-ho gà toàn tế bào trong vắc xin DTPw\r\n- HeB - Hib hấp phụ được tách gel bằng cách cho thêm natri\r\ncitrat (C6H5O7Na3.2H2O) với nồng độ 5 % ủ ở\r\n37 °C trong 48 h. Sau đó ly tâm 2000 r/min trong 15 min. Nước nổi được dùng để\r\nnhận dạng thành phần bạch hầu và uốn ván bằng phản ứng lên bông, cặn ly tâm\r\ndùng để nhận dạng thành phần ho gà có trong vắc xin bằng phản ứng ngưng kết\r\ntrên phiến kính với các huyết thanh kháng ho gà đặc hiệu (Phụ lục 15.19).
\r\n\r\nNhận dạng thành phần Hib (Như ở mục sản xuất kháng nguyên Hib)
\r\n\r\nPhương pháp: Phản ứng ngưng kết Latex hoặc một phản ứng hóa miễn\r\ndịch phù hợp.
\r\n\r\nTiêu chuẩn: Dương tính với kháng huyết thanh đặc hiệu.
\r\n\r\nNhận dạng HBsAg
\r\n\r\nNhận dạng HBsAg bằng các thử nghiệm hóa miễn dịch phù hợp, như thử nghiệm\r\nmiễn dịch phóng xạ (RIA), thử nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men (ELISA), thấm miễn\r\ndịch hoặc khuếch tán miễn dịch đơn. Vắc xin mẫu thử được so sánh với vắc xin mẫu\r\nchuẩn quốc tế hoặc vắc xin mẫu chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nAn toàn chung
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trên chuột nhắt trắng và chuột lang khỏe\r\nmạnh. Tiêm vào ổ bụng cho 5 chuột nhắt trắng có khối lượng 17 g/con đến 22\r\ng/con, mỗi con một nửa liều tiêm cho người; tiêm vào ổ bụng 2\r\nchuột lang có khối lượng 250 g đến 350 g; mỗi con một liều tiêm cho người nhưng\r\nkhông quá 1 ml/con.
\r\n\r\nVắc xin được coi là không có độc tính bất thường nếu tất cả các động vật\r\nthí nghiệm sống khỏe mạnh và lên cân trong thời gian ít nhất 7 ngày thử\r\nnghiệm và không có dấu hiệu nhiễm độc.
\r\n\r\nCông hiệu
\r\n\r\nTiến hành kiểm tra ở mẫu vắc xin DTPw - HeB - Hib thành phẩm\r\nkhi chưa kiểm tra công hiệu trên vắc xin bán thành phẩm hoặc khi có chỉ định cần\r\nthiết (Phụ lục 15.22; 15.23; 15.24; 15.43).
\r\n\r\nTính chất vật lý, hóa học
\r\n\r\nCảm quan
\r\n\r\nKiểm tra bằng mắt thường: huyền dịch vắc xin chia thành 2 lớp, phần\r\ndung dịch phía trên trong suốt không màu hoặc vàng nhạt; lớp lắng cặn dưới đáy\r\nlọ có màu trắng xám.
\r\n\r\nNhanh chóng tạo huyền dịch đồng nhất sau khi lắc nhẹ, không lẫn chất lạ.
\r\n\r\nTính chất vật lý
\r\n\r\nThể tích vắc xin mỗi lọ: Giới hạn cho phép chênh lệch thể tích + 10% so\r\nvới thể tích ghi trên nhãn.
\r\n\r\nTỷ lệ loại bỏ:
\r\n\r\nĐối với vắc xin đa liều: không quá 3 %.
\r\n\r\nĐối với vắc xin liều đơn: không quá 5 %.
\r\n\r\nKhông bị đông băng (tiêu chuẩn này chỉ kiểm tra sau khi bảo quản hay vận\r\nchuyển theo dây chuyền lạnh, không phải tiêu chuẩn xuất xưởng của\r\nnhà sản xuất): Lọ vắc xin mẫu thử phải có tốc độ lắng cặn chậm hơn nhiều so với\r\nlọ chứng dương và không có sự tạo hạt hay hình ảnh bông tuyết lơ lửng\r\ntrong huyền dịch vắc xin hay kết thành cục sau khi lắc.
\r\n\r\nChất bảo quản
\r\n\r\nHàm lượng thimerosal cho phép là 0,005 % đến 0,02 % (Phụ lục 15.29).
\r\n\r\nChất hấp phụ
\r\n\r\nHàm lượng Al3+ trong vắc xin DTPw - HeB - Hib hấp phụ từ 0,55 mg/ml đến 0,77\r\nmg/ml; Hàm lượng nhôm phosphat từ 2,5 mg/ml đến 3,5 mg/ml (Phụ lục 15.27).
\r\n\r\npH
\r\n\r\n6,0 đến 7,0 (Phụ lục 15.33).
\r\n\r\nFormaldehyd tồn dư
\r\n\r\nKhông được quá 0,02 % (Phụ lục 15.25).
\r\n\r\nBảo quản và hạn dùng
\r\n\r\nBảo quản ở nhiệt độ 2 °C đến 8 °C vắc xin có thể giữ công hiệu\r\n2,5 năm.
\r\n\r\nNhà sản xuất phải đưa ra khuyến cáo về điều kiện bảo quản và vận chuyển\r\nvắc xin DTPw - HeB - Hib hấp phụ để đảm bảo rằng\r\nvắc xin đạt công hiệu theo yêu cầu cho đến khi hết hạn sử dụng như đã đăng ký\r\nvà ghi trên nhãn. Vắc xin DTPw - HeB - Hib hấp\r\nphụ phải được bảo quản sao cho không bị đông băng.
\r\n\r\nHạn dùng của vắc xin phải được cơ quan kiểm định quốc gia chấp\r\nthuận và cố định, dựa vào các số liệu nghiên cứu tính ổn định\r\ncủa vắc xin và không được quá 2,5 năm tính từ cuối thử nghiệm kiểm tra công hiệu\r\n(tính từ ngày tiêm miễn dịch trên động vật thí nghiệm).
\r\n\r\nĐóng gói
\r\n\r\nHộp 10 lọ tương đương 100 liều (mỗi lọ 5 ml chứa 10 liều).
\r\n\r\nLọ được đóng kín bằng nút cao su, ngoài nút cao su được đậy kín bởi một\r\nnắp nhôm.
\r\n\r\nNhãn
\r\n\r\nNhững thông tin đối với nhãn, hộp, tờ hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những\r\nyêu cầu của quy định hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
VẮC XIN HAEMOPHILUS INFLUENZAE TYP B CỘNG HỢP
\r\n\r\nVaccinum haemophili stirpi b coniugatum
\r\n\r\nVắc xin HaemophiIus influenzae typ b (Hib) cộng hợp là một chế phẩm được\r\ntinh chế từ vỏ polysacharid của vi khuẩn H. influenzae typ b,\r\nliên kết cộng hóa trị với protein mang (carrier protein).
\r\n\r\nVỏ polysacharid của Hib là một chuỗi polyme mạch thẳng gồm các đơn vị lặp\r\nlại của 3-β-D-ribofuranosyl (1à1)-D-ribitol-5-phosphat\r\n(PRP).
\r\n\r\nProtein mang là giải độc tố bạch hầu hoặc giải độc tố uốn ván hoặc độc\r\ntố bạch hầu của chủng đột biến đã mất tính độc (CRM197), hoặc phức hợp protein màng\r\nngoài của vi khuẩn Neisseria meningitidis nhóm B.
\r\n\r\nSẢN XUẤT
\r\n\r\nChủng sản xuất
\r\n\r\nChủng H. influenzae typ b dùng để sản xuất vắc xin\r\nH. influenzae typ b cộng hợp phải được cơ quan Kiểm định quốc gia chấp\r\nthuận. Chủng sản xuất phải có vỏ polysacharid đặc hiệu và sản sinh với sản lượng\r\nổn định trong quá trình sản xuất, có đáp ứng miễn dịch và an toàn khi sử dụng cho\r\nngười.
\r\n\r\nChỉ có những chủng đạt các đặc tính như sau mới có thể xem xét để sản\r\nxuất vắc xin: trong môi trường nuôi cấy thích hợp phải có hình dạng đặc trưng của\r\nH. influenzae: trực khuẩn nhỏ, hiếu khí, Gram âm, không di động, không\r\nsinh nha bào, không làm tan máu, lên men đường glucose, không lên men đường\r\nlactose, sucrose, manose và phản ứng dương tính với catalase và indole.
\r\n\r\nHệ thống chủng
\r\n\r\nChủng gốc phải có hồ sơ chi tiết bao gồm nguồn gốc, các đặc tính sinh\r\nlý, sinh hóa, huyết thanh học và di truyền của chủng. Các nuôi cấy từ chủng sản\r\nxuất phải có cùng đặc tính như nuôi cấy từ chủng gốc và phải đạt các tiêu chuẩn\r\nnhư chủng gốc.
\r\n\r\nNuôi cấy và mẻ gặt đơn
\r\n\r\nSự phát triển của chủng H. influenzae typ b phải có tính ổn định\r\nbằng cách giám sát mật độ phát triển của vi khuẩn, pH của môi trường nuôi cấy\r\nvà sản lượng polysacharid. H. influenzae typ b được\r\nnuôi cấy trên môi trường lỏng không chứa các polysacharid có phân tử lượng cao;\r\nnếu trong môi trường nuôi cấy chứa bất kỳ sản phẩm nào của máu thì phải chứng minh\r\nrằng chúng đã được loại bỏ sau khi tinh chế.
\r\n\r\nSự thuần khiết của vi khuẩn trước khi bất hoạt phải được kiểm tra theo\r\nphương pháp thích hợp, bao gồm nuôi cấy trên môi trường thạch đĩa phù hợp để kiểm\r\ntra đặc điểm hình thái, nhuộm Gram và ngưng kết với kháng huyết thanh đặc hiệu.
\r\n\r\nPolysacharid tinh chế
\r\n\r\nCanh trùng nuôi cấy được bất hoạt. PRP được tách ra từ canh trùng nuôi\r\ncấy và tinh chế bằng phương pháp thích hợp. Mỗi lô polysacharid\r\nđã tinh chế phải được kiểm tra độ thuần khiết. Polysacharid tinh chế phải đạt\r\ncác chỉ tiêu dưới đây mới được sử dụng để pha chế bán thành phẩm cộng hợp.
\r\n\r\nNhận dạng:
\r\n\r\nDùng phương pháp huyết thanh học hoặc quang phổ cộng hưởng từ 1H\r\n(hoặc 13C); có mặt PRP.
\r\n\r\nKích thước phân tử:
\r\n\r\nSử dụng phương pháp sắc ký lọc trên gel để xác định sự phân bố theo\r\nkích thước phân tử polysacharid. Hệ số phân bố K0\r\nđược xác định bằng cách dựa vào các pic chính của polysacharid trên sắc ký đồ theo\r\ntiêu chuẩn của nhà sản xuất đã đăng ký và được phê duyệt đối với từng loại vắc\r\nxin Hib cộng hợp.
\r\n\r\nSắc ký lỏng cũng được sử dụng để xác định sự phân bố theo kích thước\r\nphân tử polysacharid.
\r\n\r\nĐộ ẩm: Phương pháp áp dụng phải được cơ quan Kiểm định quốc gia chấp thuận và\r\nphải chỉ ra được tính ổn định nằm trong giới hạn chấp thuận theo tiêu chuẩn của\r\nnhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng\r\nhợp.
\r\n\r\nThành phần polysacharid:
\r\n\r\nĐược tiến hành theo phương pháp đã được phê chuẩn. Hàm lượng\r\npolysacharid được tính thông qua hàm lượng đường ribose (sử dụng phương pháp\r\nBial). Hàm lượng đường ribose không ít hơn 32,0 % so với khối lượng\r\npolysacharid khô kiệt.
\r\n\r\nHàm lượng phosphor:
\r\n\r\nSử dụng phương pháp Chen hoặc phương pháp khác đã được thẩm định. Hàm\r\nlượng phosphor phải từ 6,8 % đến 9,0 % so với khối lượng polysacharid khô kiệt.
\r\n\r\nProtein tạp:
\r\n\r\nKhông quá 1,0 % so với khối lượng polysacharid khô kiệt (xác định bằng\r\nphương pháp Lowry).
\r\n\r\nAcid nucleic:
\r\n\r\nKhông quá 1,0 % so với khối lượng polysacharid khô kiệt, được xác định\r\nbằng cách đo độ hấp thụ của acid nucleic ở bước sóng 260 nm hoặc phương pháp\r\nkhác đã được thẩm định.
\r\n\r\nNội độc tố vi khuẩn:
\r\n\r\nKhông quá 10,0 IU/μg polysacharid (Phụ lục 13.2).
\r\n\r\nProtein mang
\r\n\r\nProtein mang được sử dụng để tăng khả năng đáp ứng miễn dịch ở tế bào B\r\nvà T. Chủng sản xuất protein mang (cộng hợp) phải có hồ sơ chủng bao gồm\r\nnguồn gốc chủng, các đặc tính sinh lý, sinh hóa. Sự phát triển của\r\nchủng phải cho thấy có tính ổn định bằng cách giám sát tỷ lệ mọc của vi khuẩn,\r\npH của môi trường nuôi cấy và sản lượng.
\r\n\r\nProtein mang được sản xuất trên chủng vi khuẩn phù hợp, độ tinh khiết của\r\ncanh trùng nuôi cấy phải được kiểm tra, canh trùng nuôi cấy được bất hoạt và được\r\ntinh chế bằng phương pháp thích hợp.
\r\n\r\nChỉ protein mang đạt các chỉ tiêu dưới đây mới được sử dụng để pha chế\r\nbán thành phẩm cộng hợp:
\r\n\r\nGiải độc tố bạch hầu và uốn ván: Hàm lượng không nhỏ hơn 1500 Lf/mg protein.
\r\n\r\nCRM197: Hàm lượng\r\nprotein thuần khiết không nhỏ hơn 90,0 %.
\r\n\r\nPhức hợp protein màng ngoài của Neisseria\r\nmeningitidis nhóm B đáp ứng yêu cầu:
\r\n\r\nProtein: Không nhiều hơn 8,0 % khối lượng lipopolysacharid.
\r\n\r\nChất gây sốt: Đạt yêu cầu về chất gây sốt (Phụ lục 15.12). Tiêm tĩnh\r\nmạch tai thỏ với hàm lượng 0,25 μg/kg khối lượng thỏ
\r\n\r\nBÁN THÀNH PHẨM CỘNG HỢP
\r\n\r\nBán thành phẩm cộng hợp chỉ được phép pha chế thành bán\r\nthành phẩm cuối cùng khi đạt các yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\nHóa chất tồn dư.
\r\n\r\nQuy trình tinh chế sản phẩm cộng hợp cần phải loại bỏ hóa chất tồn dư, ví dụ: sản phẩm trung\r\ngian cyanid cần được tiến hành theo phương pháp thích hợp đã được\r\nthẩm định, đạt theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng\r\nhợp.
\r\n\r\nChất đánh dấu cộng hợp:
\r\n\r\nXác định bằng số đơn vị lặp lại PRP hoặc hàm lượng PRP tổng số, đạt\r\ntheo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp.
\r\n\r\nCác nhóm chức hoạt hóa tồn dư:
\r\n\r\nTiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định, đạt theo tiêu\r\nchuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp.
\r\n\r\nHàm lượng PRP:
\r\n\r\nTiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định, đạt theo tiêu\r\nchuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin Hib cộng hợp.
\r\n\r\nHàm lượng PRP đã cộng hợp và PRP tự do:
\r\n\r\nHàm lượng PRP tự do nhỏ hơn 40,0 %, tùy thuộc vào từng loại vắc xin Hib\r\ncộng hợp.
\r\n\r\nHàm lượng protein:
\r\n\r\nTiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định.
\r\n\r\nTỉ lệ protein và PRP:
\r\n\r\nNằm trong giới hạn chấp thuận của của nhà sản xuất đối với từng loại vắc\r\nxin Hib cộng hợp.
\r\n\r\nKích thước phân tử:
\r\n\r\nTiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định, ví dụ như lọc\r\ngel sepharose CL-4B, đạt theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc\r\nxin Hib cộng hợp.
\r\n\r\nVô khuẩn:
\r\n\r\nĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nĐộc tính đặc hiệu của protein mang trong sản phẩm cộng hợp: Bán thành phẩm cộng hợp không có độc tính đặc\r\nhiệu của protein mang (nếu protein mang là giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố\r\nbạch hầu).
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH BÁN THÀNH PHẨM CUỐI CÙNG
\r\n\r\nTá dược, chất bảo quản hoặc chất ổn định được bổ sung với\r\nmột lượng thích hợp bán thành phẩm cộng hợp để được bán thành phẩm cuối cùng.\r\nBán thành phẩm cuối cùng chỉ được phép pha chế thành thành phẩm khi đạt yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\nVô khuẩn:
\r\n\r\nĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN THÀNH PHẨM
\r\n\r\nChỉ vắc xin thành phẩm đạt các yêu cầu dưới đây mới được phép xuất xưởng.
\r\n\r\nNhận dạng:
\r\n\r\nDùng phương pháp miễn dịch học thích hợp, sử dụng kháng thể đặc hiệu\r\nkháng polysacharid tinh khiết (khuếch tán miễn dịch kép Ouchterlony hoặc\r\nELISA,...), cho phản ứng đặc hiệu.
\r\n\r\nVô khuẩn:
\r\n\r\nĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nHàm lượng PRP:
\r\n\r\nTrong khoảng ± 20,0 % hàm lượng PRP ghi trên nhãn. Sử dụng phương pháp\r\nso màu hoặc phương pháp sắc ký lỏng.
\r\n\r\nĐộ ẩm tồn dư:
\r\n\r\nKhông được quá 3,0 % (Phụ lục 15.35).
\r\n\r\nChất gây sốt:
\r\n\r\nĐạt yêu cầu về chất gây sốt. Tiêm tĩnh mạch tai thỏ với hàm lượng 0,025\r\nμg đến 1,0 μg PRP/kg khối lượng thỏ (Phụ lục 15.12).
\r\n\r\nTá chất:
\r\n\r\nNhôm: Không quá 1,25 mg tính trên 1 liều đơn dùng cho người (Phụ lục\r\n15.27).
\r\n\r\nCalci: Không quá 1,3 mg tính trên 1 liều đơn dùng cho người. Tiến hành\r\ntheo phương pháp thích hợp đã được thẩm định.
\r\n\r\nHàm lượng chất bảo quản:
\r\n\r\nTiến hành theo phương pháp thích hợp đã được thẩm định, tiêu chuẩn phải\r\nđược cơ quan Kiểm định quốc gia chấp thuận.
\r\n\r\nAn toàn không đặc hiệu:
\r\n\r\nVắc xin đạt yêu cầu về an toàn không đặc hiệu khi tất cả các chuột thử\r\nnghiệm sống sót và tăng cân sau 7 ngày theo dõi (Phụ lục 15.11).
\r\n\r\npH:
\r\n\r\nĐối với vắc xin là chế phẩm dạng lỏng: Giá trị pH nằm trong khoảng đã\r\ncho thấy là an toàn và hiệu quả trong thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu tính ổn\r\nđịnh (Phụ lục 15.33).
\r\n\r\nĐối với vắc xin là chế phẩm đông khô: Tiến hành đo pH sau khi hoàn\r\nnguyên với dung dịch thích hợp.
\r\n\r\nCảm quan:
\r\n\r\nQuan sát bằng mắt thường, vắc xin không có dấu hiệu bất thường như: lỏng\r\nnút, nắp, hàn không đạt yêu cầu, nứt, vỡ, có vật thể lạ...
\r\n\r\nĐóng gói
\r\n\r\nPhải tuân thủ theo các quy định hiện hành.
\r\n\r\nNhãn, hộp
\r\n\r\nNhững thông tin ghi trên nhãn, hộp, tờ hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng\r\nnhững yêu cầu của các quy định hiện hành và đặc biệt phải ghi đủ các thông tin\r\nvề hàm lượng PRP; tên và hàm lượng của protein mang của 1 liều sử dụng cho người.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nNhiệt độ bảo quản từ 2 °C đến 8 °C.
\r\n\r\nHạn sử dụng
\r\n\r\nCác công bố về hạn sử dụng, nhiệt độ bảo quản sẽ phải dựa trên kết quả\r\nnghiên cứu về tính ổn định của vắc xin và phải được cơ quan kiểm định quốc\r\ngia phê chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Vaccinum influenzae inactivatum
\r\n\r\nVắc xin cúm bất hoạt là một hỗn dịch trong suốt, vô khuẩn chứa một hoặc\r\nnhiều chủng virus cúm, typ A hoặc B hoặc hỗn hợp cả hai, đã được bất hoạt bằng\r\ncác phương pháp phù hợp.
\r\n\r\nVắc xin cúm có thể ở 4 dạng:
\r\n\r\n- Là hỗn dịch các hạt virus hoàn chỉnh được\r\nbất hoạt theo phương pháp thích hợp.
\r\n\r\n- Là hỗn dịch đã được xử lý bằng phương pháp hoá lý sao cho các hạt\r\nvirus được phân rã hoàn toàn hoặc một phần.
\r\n\r\n- Là hỗn dịch đã được xử lý sao cho chỉ còn chứa phần lớn các kháng\r\nnguyên haemaggIutinin (HA) và neuraminidase (vắc xin tiểu đơn vị).
\r\n\r\n- Là hỗn dịch của các hạt virus cúm bất hoạt, các hạt virus đã phân rã\r\nhoặc các thành phần tiểu đơn vị với tá chất.
\r\n\r\nSản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\nSẢN XUẤT
\r\n\r\nChủng sản xuất
\r\n\r\nTheo khuyến cáo hàng năm của Tổ chức y tế thế giới và phê chuẩn của cơ\r\nquan kiểm định quốc gia. Hiện nay, người ta thường sử dụng những chủng cho sản\r\nlượng cao đối với kháng nguyên bề mặt. Nguồn gốc chủng virus và lịch sử cấy\r\nchuyển chủng virus phải do cơ quan kiểm định quốc gia phê chuẩn.
\r\n\r\nTrứng cho sản xuất
\r\n\r\nNếu vắc xin được sản xuất trên trứng có phôi thì trứng phải được chọn từ\r\nnhững đàn gà khỏe mạnh, không có bệnh lý và được giám sát bằng các\r\nphương pháp do các cơ quan có thẩm quyền về sức khỏe động\r\nvật phê chuẩn.
\r\n\r\nTế bào sản xuất
\r\n\r\nDòng tế bào dùng cho sản xuất vắc xin cúm phải dựa trên hệ thống ngân\r\nhàng tế bào phù hợp và được phép dùng cho việc sản xuất các chế phẩm sinh học\r\ndùng cho người. Cơ quan kiểm định quốc gia phải phê chuẩn ngân hàng tế bào gốc\r\nvà thiết lập số lượng tối đa số đời cấy chuyển.
\r\n\r\nMôi trường nuôi cấy tế bào
\r\n\r\nHuyết thanh sử dụng cho nuôi cấy tế bào phải không nhiễm vi khuẩn, nấm,\r\nMycoplasma và các virus khác. Penicillin và các beta-lactam khác không\r\nđược sử dụng trong bất cứ giai đoạn sản xuất nào.
\r\n\r\nCác kháng sinh khác có thể được sử dụng nhưng phải được cơ quan kiểm định\r\nquốc gia chấp thuận.
\r\n\r\nCác mẻ gặt đơn
\r\n\r\nĐối với vắc xin sản xuất trên trứng, virus của mỗi chủng phải được phát\r\ntriển trên khoang niệu của trứng gà có phôi khỏe mạnh. Sau khi ủ ở nhiệt độ\r\nthích hợp, tiến hành gặt dịch niệu. Đối với vắc xin sản xuất từ tế bào động\r\nvật có vú, virus của mỗi chủng phải được phát triển trên những dòng tế bào đã\r\nđược phê chuẩn cho sản xuất vắc xin.
\r\n\r\nCác mẻ gặt đơn của cùng một chủng virus được trộn lại để tạo thành mẻ hỗn dịch\r\nvirus đơn giá. Hỗn dịch virus đơn giá từ tế bào không được trộn lẫn với hỗn dịch\r\nvirus đơn giá từ trứng.
\r\n\r\nĐộ tinh khiết của vắc xin sản xuất từ tế bào
\r\n\r\nĐể theo dõi sự ổn định về độ tinh khiết, các mẻ hỗn dịch đơn giá thu hoạch\r\ntừ tế bào động vật có vú phải được kiểm tra tỷ lệ giữa hàm lượng\r\nHA và protein toàn phần. Tỷ lệ này phải nằm trong giới hạn do cơ quan kiểm định\r\nquốc gia phê chuẩn.
\r\n\r\nĐối với virus phát triển trên tế bào thường trực, mẻ trộn đơn giá phải\r\nđược kiểm tra ADN tồn dư. Hàm lượng ADN phải nhỏ hơn 10 ng/liều ở người.
\r\n\r\nThử nghiệm này có thể bỏ qua với sự phê chuẩn của cơ quan\r\nkiểm định quốc gia nếu quá trình sản xuất đã được thẩm định là đạt và duy trì\r\nđược tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN BÁN THÀNH PHẨM CUỐI CÙNG
\r\n\r\nBán thành phẩm được sản xuất bằng cách trộn và pha loãng mẻ hỗn dịch\r\nđơn giá của mỗi chủng virus. Chỉ những chất bảo quản, tá chất hoặc dung dịch được\r\ncơ quan kiểm định quốc gia phê chuẩn mới được cho vào bán thành phẩm. Những chất\r\nnày phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tính an toàn và hiệu lực của sản phẩm.
\r\n\r\nVắc xin sản xuất cho đại dịch chỉ nên chứa 1 chủng virus.
\r\n\r\nCông hiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này có thể bỏ qua nếu đã được tiến hành trên mỗi lô thành phẩm\r\ncuối cùng.
\r\n\r\nNhận dạng và xác định hàm lượng kháng nguyên HA trong vắc xin cúm bằng\r\nkỹ thuật khuếch tán miễn dịch đơn (SRD, SRID).
\r\n\r\nNguyên lý:
\r\n\r\nKháng nguyên cúm khuếch tán trong thạch chứa kháng thể tương ứng, ở\r\nvùng có nồng độ kháng nguyên-kháng thể phù hợp, hình thành vòng kết tủa. Độ lớn\r\ncủa vòng này tỷ lệ thuận với hàm lượng kháng nguyên. Căn cứ vào độ lớn của vòng\r\nkháng nguyên chuẩn được làm đồng thời, tính ra nồng độ kháng nguyên mẫu thử.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm và kháng nguyên chuẩn được xử lý bằng dung dịch tẩy\r\nthích hợp, sau đó được pha loãng với PBS ở những độ pha thích hợp. Lượng mẫu và\r\nkháng nguyên chuẩn được thêm vào các giếng của tấm thạch đã chứa một lượng\r\nkháng thể thích hợp. Giữ tấm thạch này trong tủ mát ở nhiệt độ 20 °C ít nhất 18\r\nh. Kháng nguyên khuếch tán ra xung quanh và kết hợp với kháng thể, tạo nên vùng\r\nkết tủa hình tròn. Nhuộm và đo đường kính của các vòng tròn này, so sánh với\r\nvòng do kháng nguyên chuẩn tạo ra để tính kết quả.
\r\n\r\nTiến hành:
\r\n\r\nChuẩn bị khuôn thạch SRD: Một khuôn thạch sẽ sử dụng 13 ml thạch. Làm\r\ntan chảy đủ lượng thạch bằng lò vi sóng. Sau đó để ở 60 °C trong 15 min.
\r\n\r\nChuẩn bị tấm kính thủy tinh, viết mã hoá lên góc trái của tấm kính.\r\nLau bề mặt kính bằng thạch nóng chảy. Đặt khuôn lên trên tấm kính. Hàn kín cạnh\r\nbên trong khuôn thạch bằng thạch nóng chảy và để trong 5 min.
\r\n\r\nCho một lượng kháng thể chuẩn nhất định vào thạch ở trên rồi đổ vào\r\nkhuôn.
\r\n\r\nĐể ở nhiệt độ phòng 30 min, sau đó tiến hành đục lỗ (đường kính 4 mm).
\r\n\r\nChuẩn bị kháng nguyên:
\r\n\r\nKháng nguyên chuẩn đông khô được hồi chỉnh với 1 ml nước cất và để\r\ntrong 5 min trước khi sử dụng. Pha loãng kháng nguyên chuẩn với PBS (-) để đạt\r\nnồng độ cuối cùng 30 μg HA/ml theo hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nTrộn lẫn 450 μl kháng nguyên chuẩn và vắc xin thử với 50 μl\r\nZwittergent 10 % và để trong hộp ẩm trong 30 min ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nVí dụ, có thể pha loãng các độ pha bằng PBS (-) theo Bảng 1 dưới đây:
\r\n\r\nBảng 1: Các độ pha loãng bằng PBS (-)
\r\n\r\n\r\n Nồng độ pha loãng \r\n | \r\n \r\n Thể tích (μl) \r\n | \r\n |
\r\n Kháng nguyên đã xử lý bằng Zwittergent \r\n | \r\n \r\n PBS (-) \r\n | \r\n |
\r\n 1.0 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n
Kháng nguyên thử nghiệm và điều kiện ủ:
\r\n\r\nNhỏ 20 μl mỗi nồng độ kháng nguyên vào các giếng tương ứng.
\r\n\r\nĐặt các tấm kính trong hộp làm ẩm và ủ trong tủ ở nhiệt độ 20 °C ít nhất\r\nlà 18 h.
\r\n\r\nXử lý tấm kính:
\r\n\r\nRửa tấm thạch (gel) dưới vòi nước, đặt các tấm giấy lọc cẩn thận trên bề\r\nmặt gel để loại bỏ tất cả các bọt.
\r\n\r\nÉp các gel này trong 30 min bằng tấm kính có khối lượng 600 g.
\r\n\r\nLàm khô gel trong tủ ấm 37 °C.
\r\n\r\nNhuộm gel bằng dung dịch coomasie blue.
\r\n\r\nTẩy màu gel bằng dung dịch tẩy màu và làm khô.
\r\n\r\nĐo đường kính vòng tròn khuếch tán theo hai hướng vuông góc nhau và\r\ntính kết quả bằng phần mềm Paranell chuyên dụng (“Bioassay Assit” hoặc phần mềm\r\nEDQM Combistats...). Trước hết, phải đánh giá thử nghiệm SRD phải có giá trị\r\nhay không dựa vào phân tích thống kê. Nếu thử nghiệm có giá trị thì hàm lượng\r\nHA của vắc xin được tính toán bằng cách so sánh số liệu với kháng nguyên mẫu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nĐánh giá kết quả: Công hiệu của mỗi loại virus trong mẫu thử nghiệm\r\nkhông được thấp hơn 15 μg HA/liều
\r\n\r\nĐiều kiện để thí nghiệm có giá trị tin cậy:
\r\n\r\n- Vòng kết tủa đều và rõ.
\r\n\r\n- Đường kính vòng tròn kết tủa trong khoảng từ 5,0 mm đến 14 mm nếu đo\r\nbằng thước đo với mắt thường.
\r\n\r\n- Khoảng dao động từ 80 % đến 120 %.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nNếu chất bảo quản được thêm vào vắc xin, phải tiến hành bằng phương\r\npháp thích hợp để ngăn chặn sự gây nhiễu đối với thử nghiệm vô khuẩn.
\r\n\r\nHàm lượng protein toàn phần
\r\n\r\nHàm lượng protein toàn phần phải không vượt quá 6 lần tổng hàm lượng HA\r\ncủa các chủng virus trong vắc xin. Tuy nhiên, trong bất cứ trường hợp nào cũng\r\nkhông được vượt quá 100 μg protein/1 chủng virus/1 liều đơn ở người và không\r\nnhiều hơn 300 μg protein/ tổng số chủng virus/1 liều đơn ở người (Phụ lục\r\n15.34)
\r\n\r\nOvalbumin
\r\n\r\nHàm lượng ovalbumin phải không vượt quá 1 μg/ liều ở người.
\r\n\r\nHàm lượng ovalbumin phải được xác định bằng phương pháp thích hợp. Có\r\nthể định lượng ovalbumin dựa trên nguyên tắc của ELISA “cặp chả”. Kháng\r\nthể đơn dòng kháng ovalbumin được cố định trên phiến, mẫu thử và cộng hợp được ủ trên\r\nphiến trong cùng một thời gian. Phản ứng hiện màu khi thêm cơ chất có chứa TMB\r\nvà H2O2. Dừng phản ứng khi thêm acid sulfuric.
\r\n\r\nĐọc phản ứng trên máy đo màu.
\r\n\r\nChế phẩm chuẩn: Bộ\r\nkít Ovalbumin (Serazym)
\r\n\r\nMẫu thử: Vắc xin cúm 2 ml/mẫu.
\r\n\r\nTiến hành:
\r\n\r\nBộ kít Serazym Ovalbumin ELISA sử dụng được trong vòng 2 tháng sau khi\r\nmở, bảo quản ở 4 °C đến 8 °C. Để bộ kít ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
\r\n\r\nPha loãng mẫu sao cho lượng ovalbumin nằm từ 1 đến 20 ng/ml.
\r\n\r\nCho 200 μl chất chuẩn, mẫu thử pha loãng vào mỗi\r\ngiếng.
\r\n\r\nCho 100 μl cộng hợp HRT vào mỗi giếng, trộn đều.
\r\n\r\nỦ ở nhiệt độ phòng 60 min.
\r\n\r\nLoại bỏ hết dung dịch trong các giếng.
\r\n\r\nCho 300 μl dung dịch rửa vào tất cả các giếng, để 5 giây rồi đổ hết dung dịch\r\ntrong giếng, thực hiện lặp lại bước này 4 lần.
\r\n\r\nCho 100 μl cơ chất vào tất cả các giếng, để ở nhiệt độ phòng 15 min.
\r\n\r\nCho 100 μl dung dịch dừng phản ứng vào tất cả các giếng và đọc kết quả bằng\r\nmáy ELISA ở bước sóng 450 nm.
\r\n\r\nTính kết quả bằng phần mềm “Calculation ovalbumin”.
\r\n\r\nĐiều kiện để phản ứng có ý nghĩa:
\r\n\r\nMẫu chuẩn 1 (20 ng/ml) có OD ≥ 1,50.
\r\n\r\nMẫu chuẩn 6 (0,625 ng/ml) có OD ≤ 0,50.
\r\n\r\nMẫu chuẩn có hệ số tương quan không được nhỏ hơn 0,99 ( ≥\r\n0,99).
\r\n\r\nGiới hạn phương pháp: Nồng độ ovalbumin trong khoảng từ 5,0 đến 10,0\r\nng/ml.
\r\n\r\nGiá trị OD của mẫu pha loãng nên nằm trong giới hạn của mẫu chuẩn (từ\r\n0,625 ng/ml đến 20 ng/ml).
\r\n\r\nCV của tất cả các mẫu pha loãng không được quá 15 % (≤ 15 %).
\r\n\r\nHàm lượng tá chất
\r\n\r\nNếu một tá chất được thêm vào vắc xin thì hàm lượng của nó phải được\r\nxác định bằng phương pháp do cơ quan kiểm định quốc gia phê chuẩn. Hàm lượng tá\r\nchất phải vừa đủ để đảm bảo hiệu lực lâm sàng cao nhất của sản phẩm. Công thức\r\ntá chất và kháng nguyên phải hằng định và ổn định trong suốt quá trình sản xuất.
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN THÀNH PHẨM
\r\n\r\nNhận dạng
\r\n\r\nKiểm tra nhận dạng được thực hiện trên ít nhất 1 lọ thành phẩm từ mỗi\r\nlô thành phẩm cuối cùng bằng phương pháp thích hợp do cơ quan kiểm định quốc\r\ngia phê chuẩn. Dùng kỹ thuật khuếch tán miễn dịch đơn (SRD, SRID) như sau:
\r\n\r\nNguyên lý: Một lượng\r\nmẫu thử nhất định (kháng nguyên) được thêm vào các giếng của tấm thạch SRD (đã\r\ncó một lượng kháng thể cúm phù hợp). Sự hình thành vòng tròn khuếch tán đặc hiệu trong\r\nthạch cho phép nhận dạng kháng nguyên cúm tương ứng.
\r\n\r\nTiến hành: Giống như\r\nthử nghiệm SRD được trình bày tại phần Công hiệu của mục Kiểm định vắc xin bán\r\nthành phẩm.
\r\n\r\nĐánh giá kết quả:
\r\n\r\n- Vắc xin đạt yêu cầu nhận dạng nếu kết quả thử nghiệm có vòng tròn kết\r\ntủa.
\r\n\r\n- Nếu lần thử nghiệm thứ nhất không đạt, phải làm lại lần thứ hai.
\r\n\r\n- Nếu lần thử nghiệm thứ 2 vẫn không thấy vòng tròn khuếch tán thì loạt\r\nvắc xin không đạt yêu cầu.
\r\n\r\nNhận dạng kháng nguyên ngưng kết hồng cầu trong vắc xin được xác định bằng\r\nphương pháp miễn dịch như khuếch tán miễn dịch, ức chế kháng nguyên, hoặc sử dụng\r\nhuyết thanh miễn dịch đặc hiệu tương ứng.
\r\n\r\nCông hiệu
\r\n\r\nHàm lượng kháng nguyên HA được xác định theo kỹ thuật khuếch tán miễn dịch\r\nđơn như đã trình bày ở mục Kiểm định bán thành phẩm cuối cùng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận: Vắc xin nên chứa ít nhất 15 μg HA/\r\nliều/ mỗi chủng sản xuất.
\r\n\r\nĐối với vắc xin đại dịch, có thể chứa những hàm lượng HA khác do tổ chức\r\ny tế thế giới khuyến cáo.
\r\n\r\nAn toàn chung
\r\n\r\nTheo Phụ lục 15.11.
\r\n\r\nVắc xin cúm với 1 liều tiêm cho người vào ổ bụng cho mỗi con trong số 5\r\nchuột nhắt trắng khỏe mạnh, khối lượng 17 g/con đến 22 g/con và chưa sử dụng\r\ncho bất cứ mục đích gì trước đó; tiêm 10 liều tiêm cho người vào ổ bụng cho mỗi\r\ntrong số 2 chuột lang khỏe mạnh, khối lượng 250 g/con đến 350 g/con và chưa sử\r\ndụng cho bất cứ mục đích gì trước đó.
\r\n\r\nVắc xin đạt tính an toàn chung, không có độc tính bất thường nếu toàn bộ\r\nchuột thử nghiệm đều khỏe mạnh, lên cân và không có biểu hiện nhiễm độc trong 7\r\nngày theo dõi liên tục.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nĐạt yêu cầu về vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nProtein toàn phần
\r\n\r\nHàm lượng protein toàn phần phải không vượt quá 6 lần tổng hàm lượng HA\r\ncủa các chủng virus trong vắc xin. Tuy nhiên trong bất cứ trường hợp nào cũng\r\nkhông được vượt quá 100 μg protein/1 chủng virus/1 liều ở người và không\r\nnhiều hơn tổng số 300 μg protein/tất cả các chủng virus/1 liều ở người (Phụ lục\r\n15.34).
\r\n\r\nNội độc tố vi khuẩn
\r\n\r\nKhông được quá 100 IU/liều ở người.
\r\n\r\nHàm lượng nội độc tố phải được xác định bằng phương pháp thích hợp (Phụ\r\nlục 13.2).
\r\n\r\nHàm lượng nội độc tố ở vắc-xin sản xuất từ tế bào cho phép thấp hơn sản xuất\r\ntừ trứng.
\r\n\r\nYêu cầu
\r\n\r\nĐộ nhạy của chứng dương nằm trong khoảng từ 1/2 đến gấp đôi, thử nghiệm\r\ncó giá trị.
\r\n\r\nNếu độ nhạy của lysate ghi trên nhãn là 0,125 EU/ml thì độ nhạy thực tế của thí\r\nnghiệm có thể từ 0,06 đến 0,25 EU/ml.
\r\n\r\nNếu hiện tượng đông gel của lysate không rõ ràng, phải làm lại thử nghiệm.
\r\n\r\nFonmaldehyd
\r\n\r\nKhông được quá 0,2 g/L (Phụ lục 15.25).
\r\n\r\nChất bảo quản
\r\n\r\nXác định hàm lượng chất bảo quản bằng phương pháp hoá học thích hợp.\r\nHàm lượng chất bảo quản trong vắc xin không thấp hơn hàm lượng tối thiểu có hiệu\r\nlực và không lớn hơn 115 % hàm lượng ghi trên nhãn (Phụ lục 15.29).
\r\n\r\nCảm quan
\r\n\r\nMỗi loạt vắc xin thành phẩm sau khi sản xuất phải được kiểm tra bằng cảm\r\nquan để đảm bảo các lọ hay ống vắc xin trước khi xuất xưởng đều phải đạt yêu cầu,\r\nkhông có dấu hiệu bất thường như: có vật lạ trong lọ vắc xin, nắp hay nút không\r\nchặt và/hoặc không đảm bảo tính nguyên vẹn. Trong quá trình kiểm tra, nếu ống\r\nhay lọ vắc xin nào không đạt yêu cầu phải được loại bỏ.
\r\n\r\nNhãn
\r\n\r\nNhững thông tin đối với nhãn, hộp, tờ hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng\r\ntheo các yêu cầu của quy định hiện hành. Cụ thể như sau:
\r\n\r\nVắc xin được sản xuất từ virus phát triển trên phôi trứng gà hay tế bào\r\nđộng vật có vú;
\r\n\r\nChủng virus cúm dùng để sản xuất.
\r\n\r\nHàm lượng HA tính theo μg/chủng virus/ liều ở người;
\r\n\r\nTên và hàm lượng tối đa của bất cứ kháng sinh nào có mặt trong vắc xin;
\r\n\r\nNhiệt độ khuyến cáo cho quá trình bảo quản và vận chuyển vắc\r\nxin;
\r\n\r\nHạn sử dụng;
\r\n\r\nĐối với vắc xin đại dịch: chỉ rõ các liều đặc biệt (Ví dụ: 2 liều).
\r\n\r\nĐóng gói và bảo quản
\r\n\r\nVắc xin cúm bất hoạt được đóng trong lọ thủy tinh trung tính 0,5 ml/lọ\r\nhoặc 0,25 ml/lọ và phải được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C.
\r\n\r\nNếu sử dụng trong điều kiện bảo quản khác thì điều kiện bảo quản này phải\r\nđược thẩm định đầy đủ và được phê chuẩn bởi cơ quan kiểm định quốc gia.
\r\n\r\nHạn sử dụng
\r\n\r\nHạn sử dụng phải được phê chuẩn bởi Cơ quan kiểm định quốc gia. Nói\r\nchung hạn sử dụng không vượt quá 1 năm tính từ ngày sản xuất, bởi vì các chủng\r\nvirus có thể không phù hợp cho năm sau.
\r\n\r\nChỉ định, liều dùng
\r\n\r\nTiêm dưới da. Thường là vùng cơ delta.
\r\n\r\nLiều tiêm: từ 6 tháng đến 35 tháng tuổi tiêm 0,25 ml/liều; trên 36\r\ntháng tuổi tiêm 0,5 ml/liều.
\r\n\r\n\r\n\r\n
VẮC XIN PHÒNG PAPILLOMAVIRUS Ở NGƯỜI (TÁI TỔ HỢP)
\r\n\r\nVaccinum papillomaviri humani (ADNr)
\r\n\r\nVắc xin phòng Papillomavirus ở người (HPV) là loại vắc xin được sản xuất\r\ntừ các hạt giống như virus (virus-like particles, VLPs,) nhưng không gây nhiễm;\r\ncó độ tinh khiết cao, chứa protein capsit chính (L1) của 1 hoặc nhiều typ HPV.
\r\n\r\nCác kháng nguyên HPV được điều chế theo công nghệ tái tổ hợp DNA. Tùy\r\ntheo nhà sản xuất, VLPs tinh khiết có thể được hấp phụ vào tá chất dạng\r\nphối hợp nhôm hydroxyd và 3-0-desacyl-4-monophosphoryl lipid A (MPL) hoặc nhôm\r\nhydroxyphosphat sulfat.
\r\n\r\nSẢN XUẤT
\r\n\r\nVắc xin HPV được sản xuất bằng cách đưa gen mã hóa protein capsid của\r\nvirus vào tế bào nấm men hoặc tế bào côn trùng/hệ thống vector biểu hiện Baculovirus\r\nrồi thu và tinh chế VLPs. Việc sản xuất vắc xin HPV dựa vào hệ\r\nthống ngân hàng tế bào và chủng giống gốc.
\r\n\r\nVắc xin mẫu chuẩn: Vắc\r\nxin HPV chuẩn được lấy từ 1 lô vắc xin hoặc 1 trong các lô vắc xin đã được\r\nnghiên cứu lâm sàng và được khẳng định là có hiệu quả bảo vệ. Vắc xin mẫu chuẩn\r\ncần phải đạt yêu cầu về tính ổn định.
\r\n\r\nĐánh giá đặc tính VLPs
\r\n\r\nĐặc tính của VLPs phải được đánh giá ngay trong quá trình sản xuất vắc\r\nxin. Các kỹ thuật thường dùng để đánh giá đặc tính của VLPs bao gồm xác định\r\nthành phần protein là kỹ thuật SDS-PAGE (Sodium Dodecyl Sulphate Polyacrylamide\r\nGel Electrophoresis), Western Blot, hấp phụ khối, phân tích trình tự amino\r\nacid. Hình thái và mức độ kết tập của các VLPs cũng được xác định để khẳng định\r\ncác epitop có mặt trong vắc xin và là yếu tố cần thiết tạo hiệu quả cho vắc\r\nxin. Bên cạnh đó, các thành phần protein, lipid, acid nucleic và carbohydrat\r\ncũng cần được xác định trong quá trình sản xuất vắc xin.
\r\n\r\nNgân hàng tế bào và chủng giống gốc
\r\n\r\nSản xuất vắc xin trên tế bào nấm men:
\r\n\r\nViệc sử dụng bất kỳ dòng tế bào nào đều phải dựa vào hệ thống ngân hàng\r\ntế bào. Ngân hàng tế bào gốc và ngân hàng tế bào sản xuất phải đạt các yêu cầu\r\nvề nhận dạng, độ tinh khiết, khả năng mọc và tính ổn định mới\r\nđược đưa vào sản xuất. Đối với tế bào gốc và tế bào sản xuất, cần được đánh giá\r\nvề tính đồng nhất gen. Đặc tính của tế bào chủ và vector biểu hiện cần được mô\r\ntả rõ. Các phương pháp vật lý được sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm kích\r\nthích và kiểm soát sự biểu hiện của gen từ tế bào vật chủ.
\r\n\r\nCác đặc tính của chủng sản xuất tái tổ hợp (tế bào vật chủ phối hợp với\r\nhệ thống vector biểu hiện) phải được mô tả đầy đủ, chứng minh không có các yếu\r\ntố tự sinh và thông tin về tính đồng nhất gen của các ngân hàng tế bào sản xuất\r\nvà ngân hàng tế bào gốc. Cần mô tả đầy đủ các đặc tính sinh học của tế bào chủ\r\nvà các vector biểu hiện.
\r\n\r\nSản xuất vắc xin trên tế bào côn trùng/hệ thống biểu hiện Baculovirus:
\r\n\r\nTrên tế bào côn trùng:\r\nNgân hàng tế bào phải đạt yêu cầu về nhận dạng, độ tinh khiết, khả năng mọc, tính ổn định,\r\ncác yếu tố ngoại lai mới được đưa vào sản xuất. Các đặc tính này có thể được\r\nđánh giá ở các giai đoạn phù hợp trong quá trình sản xuất. Nếu các tế bào côn\r\ntrùng được sử dụng để sản xuất VLPs thì việc dùng tế bào côn trùng phải dựa vào một hệ\r\nthống ngân hàng tế bào gốc. Ngoài ra, ngân hàng tế bào gốc, ngân hàng tế bào sản\r\nxuất nếu nhân lên ở số lần tới hoặc vượt quá giới hạn cho phép thì\r\nphải được kiểm tra về tính sinh khối u trên một hệ thống thử nghiệm trên động vật\r\nvà kiểm tra sự có mặt của các Retrovirus và các virus khác trên động vật\r\nchân đốt.
\r\n\r\nBaculovims tái tổ hợp: Việc sử dụng vector Baculovirus tái tổ hợp là\r\ndựa vào hệ thống chủng giống gốc với số lần cấy chuyển xác định từ chủng virus\r\nban đầu thành chủng gốc và chủng sản xuất. Vector biểu hiện Baculovirus\r\ntái tổ hợp chứa chuỗi mã hóa của kháng nguyên L1 của HPV. Sử dụng kỹ thuật sinh\r\nhọc phân tử kết hợp với một số thử nghiệm khác để xác định các phân đoạn của cấu\r\ntrúc biểu hiện trong protein tái tổ hợp tinh chế và khẳng định chất lượng cũng\r\nnhư tính ổn định của kháng nguyên L1. Baculovirus tái tổ hợp phải được\r\ntheo dõi trong quá trình sản xuất vắc xin bao gồm các thông tin như nguồn gốc\r\ngen, nhận dạng, cấu trúc, cấu tạo và đặc tính gen. Chủng gốc Baculovirus\r\ntái tổ hợp được sản xuất với số lượng lớn và được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ\r\nphù hợp.
\r\n\r\nChỉ những chủng giống gốc nào đạt yêu cầu các thử nghiệm dưới đây mới\r\nđược sử dụng để nhân giống.
\r\n\r\nNhận dạng
\r\n\r\nNhận dạng chủng gốc và chủng làm việc bằng cách sử dụng một kỹ thuật\r\nphù hợp, ví dụ kỹ thuật khuếch đại gen.
\r\n\r\nNồng độ virus
\r\n\r\nNồng độ virus trong chủng virus gốc và chủng sản xuất phải đảm bảo tính\r\nđồng nhất trong quá trình sản xuất.
\r\n\r\nCác yếu tố ngoại lai
\r\n\r\nChủng virus làm việc cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn như chủng virus\r\ngiống gốc và tế bào trứng. Các yếu tố ngoại lai cần chú ý là Spiroplasma và\r\nvirus sinh sản trên côn trùng đặc biệt là những virus sinh sản trên\r\ncôn trùng có khả năng gây bệnh cho người (ví dụ: Arbovirus).
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nChủng Baculovirus tái tổ hợp phải được kiểm tra\r\nxem có bị nhiễm vi khuẩn, nấm và Mycoplasma bằng thử nghiệm thích hợp\r\n(Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nMycobacteria
\r\n\r\nChủng Baculovirus tái tổ hợp sẽ phải được kiểm tra về Mycobacterium\r\nspp.
\r\n\r\nKiểm tra các tế bào trứng dùng cho sản xuất chủng
\r\n\r\nXem phần kiểm tra tế bào trứng dưới đây.
\r\n\r\nNhân giống virus và thu hoạch
\r\n\r\nQuá trình nuôi cấy tế bào và chủng Baculovirus giống gốc đều phải\r\nđược thực hiện trong điều kiện vô khuẩn hoàn toàn và không có bất cứ loại tế\r\nbào nào khác đang được nuôi cấy.
\r\n\r\nTại khu vực dành cho sản xuất nuôi cấy tế bào/hệ thống biểu hiện Baculovirus,\r\nvirus được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy trung gian và được kiểm tra nghiêm\r\nngặt 5 thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\nNhận dạng
\r\n\r\nNhận dạng virus bằng cách nhận dạng typ HPV và sử dụng thử nghiệm miễn\r\ndịch với các kháng thể đặc hiệu hoặc các kỹ thuật sinh học phân tử\r\nnhư kỹ thuật khuếch đại gen.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nMỗi môi trường nuôi cấy trung gian có chứa virus đều phải được kiểm tra\r\nvà đạt yêu cầu về vô khuẩn. Kiểm tra với 10 ml cho mỗi môi trường (Phụ Iục 15.7).
\r\n\r\nNồng độ virus
\r\n\r\nNồng độ virus trong mỗi môi trường nuôi cấy trung gian có chứa virus được\r\nxác định bằng các thử nghiệm phù hợp như thử nghiệm tạo đám/quầng hoặc khuếch đại\r\ngen, mục đích để đảm bảo tính đồng nhất trong quá trình sản xuất.
\r\n\r\nCác yếu tố ngoại lai
\r\n\r\nTất cả các môi trường nuôi cấy trung gian có chứa virus đều phải đảm bảo\r\nđạt yêu cầu khi kiểm tra về yếu tố ngoại lai.
\r\n\r\nTế bào trứng
\r\n\r\nTế bào trứng được lấy ra từ các môi trường nuôi cấy trung gian\r\nchứa virus đều phải đạt yêu cầu khi tiến hành thử nghiệm nhận dạng và kiểm tra\r\ncác yếu tố ngoại lai.
\r\n\r\nMẻ gặt đơn
\r\n\r\nMột mẻ gặt đơn phải đạt các yêu cầu sau đây mới được sử dụng để tiến\r\nhành sản xuất kháng nguyên đơn giá tinh chế.
\r\n\r\nNhận dạng
\r\n\r\nMỗi mẻ gặt đơn phải được tiến hành thử nghiệm nhận dạng typ HPV, sử dụng\r\nthử nghiệm miễn dịch hoặc sinh học phân tử như PCR hoặc lai. Thử nghiệm nhận dạng\r\ncó thể thay thế bằng một phần của thử nghiệm kiểm tra độ tinh khiết của kháng\r\nnguyên.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nMỗi mẻ gặt đơn đều phải được kiểm tra và đáp ứng yêu cầu về tính vô khuẩn\r\n(Phụ Iục 15.7).
\r\n\r\nCác yếu tố ngoại lai
\r\n\r\nTất cả các mẻ gặt đơn đều phải được kiểm tra về các yếu tố ngoại lai\r\ntrong suốt quá trình cấy tế bào/sản xuất hệ thống biểu hiện Baculovirus.\r\nNhư đã đề cập ở trên, cần đặc biệt chú ý đến\r\nnhững virus sinh sản trên côn trùng trong các ngân hàng tế bào và chủng virus\r\ngiống gốc có khả năng gây bệnh cho người (ví dụ: Arbovirus).
\r\n\r\nTế bào trứng
\r\n\r\nTrong quá trình cấy tế bào/sản xuất hệ thống biểu hiện Baculovirus,\r\ntế bào trứng phải đạt yêu cầu về nhận dạng và yếu tố ngoại lai. Cần đặc\r\nbiệt chú ý đến những virus sinh sản trên côn trùng trong các ngân hàng tế bào\r\nvà trong chủng virus giống gốc có khả năng gây bệnh cho người.
\r\n\r\nKháng nguyên đơn giá tinh chế
\r\n\r\nChỉ các kháng nguyên đơn giá tinh chế đạt yêu cầu mới được đưa vào sản\r\nxuất vắc xin bán thành phẩm cuối cùng.
\r\n\r\nCác thử nghiệm dưới đây có thể không yêu cầu nếu đã được thực hiện ở\r\ngiai đoạn kháng nguyên đơn giá hấp phụ.
\r\n\r\nProtein toàn phần
\r\n\r\nHàm lượng protein toàn phần được xác định bằng một phương pháp thử nghiệm\r\nphù hợp đã được thẩm định. Hàm lượng protein phải nằm trong tiêu chuẩn đăng ký\r\nđã được phê duyệt.
\r\n\r\nHàm lượng kháng nguyên và nhận dạng
\r\n\r\nHàm lượng và tính đặc hiệu của mỗi typ kháng nguyên HPV được\r\nxác định bằng phương pháp hóa miễn dịch phù hợp như thử nghiệm miễn dịch phóng\r\nxạ (RIA), thử nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men (ELISA). Nên sử dụng kháng thể\r\nđơn dòng kháng trực tiếp với các epitop kháng nguyên hoặc kỹ thuật khuếch tán\r\nđơn. Tỷ lệ kháng nguyên/protein phải đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn cho phép đã được\r\nphê duyệt.
\r\n\r\nĐộ tinh khiết kháng nguyên
\r\n\r\nĐộ tinh tinh khiết của kháng nguyên đơn giá tinh khiết được xác định bằng\r\ncác phương pháp phù hợp như kỹ thuật SDS-PAGE, giới hạn xác định là 1 % các tạp\r\nchất hoặc tốt hơn so với tổng protein. Một chế phẩm chuẩn sẽ được sử dụng để\r\nđánh giá mỗi phép thử. Độ tinh khiết của protein được tính bằng tỷ lệ giữa\r\nprotein L1 với tổng protein và đơn vị tính theo phần trăm. Các typ trong vắc\r\nxin HPV phải đạt yêu cầu về độ tinh khiết kháng nguyên theo tiêu chuẩn được phê\r\nduyệt.
\r\n\r\nTỷ lệ monomer L1
\r\n\r\nThử nghiệm đánh giá độ tinh khiết của kháng nguyên cũng có mục đích đánh\r\ngiá tính toàn vẹn của các monomer L1. Tỷ lệ monomer L1 là tỷ lệ giữa monomer L1\r\nnguyên vẹn/tổng protein. Tỷ lệ này được tính theo phần trăm.
\r\n\r\nCấu trúc và kích\r\ncỡ của VLP
\r\n\r\nCấu trúc và kích cỡ của các VLP được xác định và theo dõi bằng phương\r\npháp phù hợp như phương pháp phân bố ánh sáng động (dynamic light scattering).\r\nKích cỡ của VLP phải nằm trong giới hạn cho phép đã được phê duyệt.
\r\n\r\nThành phần
\r\n\r\nHàm lượng các thành phần protein, lipid, acid nucleic và carbohydrat\r\ncũng cần được xác định ở các công đoạn phù hợp.
\r\n\r\nADN tồn dư
\r\n\r\nKhông được quá 10 ng ADN tồn dư trong kháng nguyên tinh khiết tính trên\r\nmỗi liều đơn dùng cho người, được xác định bằng các phương pháp có độ nhạy cao.
\r\n\r\nProtein tế bào chủ tồn dư
\r\n\r\nHàm lượng protein tế bào chủ tồn dư được xác định bằng các thử nghiệm\r\nphù hợp. Kết quả phải nằm trong giới hạn cho phép đã được phê duyệt.
\r\n\r\nCác hóa chất sử dụng trong quá trình phá vỡ tế bào và tinh chế
\r\n\r\nCác hóa chất sử dụng trong quá trình tinh chế và các giai đoạn khác của\r\nquá trình sản xuất được xác định bằng các thử nghiệm phù hợp. Hàm lượng của các\r\nhóa chất này phải nằm trong giới hạn cho phép được phê duyệt.
\r\n\r\nAlbumin
\r\n\r\nNếu huyết thanh động vật được dùng trong nuôi cấy tế bào côn trùng hoặc\r\ntế bào động vật có vú để sản xuất vắc xin thì hàm lượng albumin tồn dư phải được\r\nxác định.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nMỗi kháng nguyên đơn giá tinh khiết đều phải được kiểm tra và đáp ứng\r\nyêu cầu vô khuẩn. Kiểm tra với 10 ml cho mỗi mẫu (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nKháng nguyên đơn giá hấp phụ
\r\n\r\nCác kháng nguyên đơn giá tinh khiết được hấp phụ vào một chất hấp phụ\r\nphù hợp như muối nhôm. Chỉ những kháng nguyên đơn giá hấp phụ đạt yêu cầu các\r\nthử nghiệm dưới đây mới được sử dụng để sản xuất vắc xin bán thành phẩm cuối cùng.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nMỗi kháng nguyên đơn giá hấp phụ đều phải được kiểm tra và đáp ứng yêu\r\ncầu vô khuẩn. Kiểm tra với 10 ml cho mỗi mẫu (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nNội độc tố vi khuẩn
\r\n\r\nMỗi kháng nguyên đơn giá hấp phụ đều phải được kiểm tra hàm lượng nội độc\r\ntố vi khuẩn (Phụ lục 13.2). Kết quả kiểm tra phải nằm trong giới\r\nhạn cho phép đã được phê duyệt.
\r\n\r\nHàm lượng kháng nguyên và nhận dạng
\r\n\r\nMỗi typ kháng nguyên HPV được nhận dạng bằng các phương pháp hóa miễn dịch\r\nphù hợp như thử nghiệm miễn dịch phóng xạ (RIA), thử nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn\r\nmen (ELISA). Nên sử dụng kháng thể đơn dòng kháng trực tiếp với epitop kháng\r\nnguyên. Tỷ lệ kháng nguyên/protein phải đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn đã đăng ký\r\ncủa nhà sản xuất.
\r\n\r\nNồng độ chất hấp phụ
\r\n\r\nMỗi mẫu kháng nguyên đơn giá phải được kiểm tra và xác định nồng độ chất\r\nhấp phụ. Nồng độ chất hấp phụ phải nằm trong khoảng cho phép đã được phê duyệt.
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN BÁN THÀNH PHẨM CUỐI CÙNG
\r\n\r\nVắc xin bán thành phẩm cuối cùng được sản xuất từ các kháng nguyên HPV\r\nđơn giá tinh khiết hoặc kháng nguyên HPV đơn giá hấp phụ. Chất bảo quản kháng\r\nkhuẩn và tá chất dạng phối hợp nhôm hydroxyd và 3-0-desacyl-4-monophosphoryl\r\nlipid A (MPL) hoặc nhôm hydroxyphosphat sulfat có thể được thêm vào. Chỉ có những mẫu vắc\r\nxin bán thành phẩm cuối cùng đạt yêu cầu các thử nghiệm dưới đây mới được sử dụng\r\nđể sản xuất vắc xin thành phẩm.
\r\n\r\nChất bảo quản kháng khuẩn
\r\n\r\nHàm lượng chất bảo quản kháng khuẩn trong vắc xin bán thành phẩm cuối\r\ncùng được xác định bằng các phương pháp phù hợp. Tổng hàm lượng chất bảo\r\nquản cho phép phải từ 85 % đến 115 % hàm lượng chất bảo quản đã đăng ký của nhà\r\nsản xuất.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nĐạt yêu cầu về vô khuẩn. Kiểm tra với 10 ml cho mỗi mẫu (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nChất hấp phụ
\r\n\r\nNếu thành phần nhôm được sử dụng là chất hấp phụ thì hàm lượng nhôm phải\r\nnằm trong giới hạn cho phép đối với từng loại vắc xin (Phụ lục 15.27).
\r\n\r\nMức độ hấp phụ
\r\n\r\nMức độ hấp phụ (khả năng hấp phụ hoàn toàn) của kháng nguyên trong vắc\r\nxin bán thành phẩm cuối cùng phải được đánh giá. Tuy nhiên, có thể bỏ qua thử\r\nnghiệm này nếu chứng minh được tính ổn định của quy trình hoặc nếu đã tiến hành\r\nđánh giá ở vắc xin thành phẩm.
\r\n\r\nCông hiệu (Có thể tiến hành công hiệu invitro hoặc công hiệu in vivo)
\r\n\r\nCông hiệu vắc xin HPV được tiến hành song song với vắc xin mẫu\r\nchuẩn và chứng (internal control). Có thể dùng phương pháp gây miễn dịch trên\r\nchuột để xác định hiệu giá kháng thể thu được (công hiệu in vivo) hoặc\r\nphương pháp sử dụng kháng thể đặc hiệu thực hiện trong phòng thí nghiệm để định\r\nlượng trực tiếp hàm lượng kháng nguyên có trong vắc xin (công hiệu in vitro).
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN THÀNH PHẨM
\r\n\r\nChỉ những vắc xin thành phẩm đạt yêu cầu các thử nghiệm dưới đây mới được\r\nsử dụng trên người. Thử nghiệm xác định hàm lượng chất bảo quản có thể không yêu cầu nếu\r\nđã thực hiện và đạt yêu cầu đối với vắc xin bán thành phẩm cuối cùng. Bên cạnh\r\nđó, thử nghiệm công hiệu trên động vật thí nghiệm (in vivo) cũng\r\ncó thể không yêu cầu nếu đã thực hiện và đạt yêu cầu đối với vắc xin bán thành\r\nphẩm cuối cùng.
\r\n\r\nThể tích đơn vị phân liều và cảm quan
\r\n\r\nThể tích: Kiểm tra ít\r\nnhất 3 đơn vị đóng ống về thể tích và độ kín, khít. Mỗi đơn vị đóng ống vắc xin\r\nphải đảm bảo có thể tích không được thấp hơn thể tích ghi trên nhãn và trong hồ\r\nsơ đăng ký; đảm bảo độ kín, khít.
\r\n\r\nCảm quan: Vắc xin phải\r\nkhông có vật thể lạ, có hình thái và màu sắc như đã đăng ký. Quan sát bằng mắt\r\nthường về dạng sản phẩm và màu sắc.
\r\n\r\nNhận dạng
\r\n\r\nCác typ HPV khác nhau trong vắc xin được nhận dạng bằng các thử nghiệm\r\nhóa miễn dịch phù hợp. (thường bằng phương pháp ELISA sử dụng kháng thể đặc hiệu\r\nhoặc bằng thử nghiệm in vivo).Thử nghiệm công hiệu có thể bao gồm cà thử nghiệm nhận dạng.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nĐáp ứng yêu cầu về tính vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\npH
\r\n\r\nPhải nằm trong giới hạn cho phép (Phụ lục 15.33).
\r\n\r\nChất bảo quản kháng khuẩn
\r\n\r\nXác định hàm lượng chất bảo quản trong vắc xin thành phẩm bằng các\r\nphương pháp hóa học hoặc hóa lý phù hợp. Hàm lượng chất bảo quản không được nhỏ hơn\r\nhàm lượng tối thiểu có tác dụng bảo quản và không được lớn hơn 115 % hàm lượng\r\nghi trên nhãn.
\r\n\r\nChất gây sốt (Phụ lục\r\n15.12)
\r\n\r\nMỗi lô vắc xin thành phẩm đều phải được kiểm tra chất gây sốt trên thỏ thử\r\nnghiệm. Có thể tiến hành cả thử nghiệm kiểm tra nội độc tố nếu có điều kiện\r\nthích hợp.
\r\n\r\nRiêng vắc xin có sử dụng tá chất là MPL thì thử nghiệm này nên được kiểm\r\ntra. Thử nghiệm này được tiến hành cho đến khi chứng minh được tính an toàn và ổn\r\nđịnh của sản xuất.
\r\n\r\nNội độc tố vi khuẩn (Phụ lục 13.2)
\r\n\r\nKhông được quá 5 IU/liều đơn dùng cho người.
\r\n\r\nNhững chế phẩm có chứa chất kích thích miễn dịch (như MPL) thường gây\r\nnhiễu thử nghiệm, vì vậy phải kiểm tra chất gây sốt trên thỏ đối với các sản phẩm\r\nnày.
\r\n\r\nChất hấp phụ (Phụ lục 15.27)
\r\n\r\nNếu vắc xin có chứa chất hấp phụ, hàm lượng chất hấp phụ phải nằm trong\r\ngiới hạn cho phép đã được phê duyệt.
\r\n\r\nMức độ hấp phụ
\r\n\r\nMức độ hấp phụ của mỗi kháng nguyên cũng được đánh giá. Thử nghiệm này\r\ncó thể không phải tiến hành trong kiểm định xuất xưởng\r\nthông thường nếu đã chứng minh được tính ổn định của sản phẩm.
\r\n\r\nTá chất (nếu sử dụng MPL)
\r\n\r\nXác định bằng phương pháp sắc ký khí.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận: Từ 30 μg/liều đến 50 μg/liều.
\r\n\r\nAn toàn chung
\r\n\r\nMỗi lô vắc xin thành phẩm phải được kiểm tra về độc tính không mong muốn\r\n(có thể được gọi là độc tính không đặc hiệu) bằng thử nghiệm an toàn chung (Phụ\r\nlục 15.11). Thử nghiệm này có thể không phải thực hiện trong kiểm định xuất xưởng\r\nthông thường nếu công hiệu của vắc xin được tiến hành theo phương pháp in-vivo.
\r\n\r\nCông hiệu in vitro:
\r\n\r\nCông hiệu in vitro của vắc xin phòng HPV được xác định bằng\r\nkỹ thuật ELISA, theo phương pháp “sandwich” hai giai đoạn. Các kháng nguyên VLP (L1) kết\r\nhợp với kháng thể IgG kháng HPV đa dòng thỏ (hoặc các loại kháng thể đặc hiệu\r\ntyp HPV khác) đã được gắn trên các phiến nhựa (kháng thể 1). Phức hợp kháng\r\nnguyên - kháng thể 1 tiếp tục được gắn kháng thể chuột, đặc hiệu VLP (kháng thể\r\n2) và cộng hợp. Chất hiện màu được gắn với phức hợp kháng thể 1 - kháng nguyên\r\n- kháng thể 2. Hàm lượng kháng nguyên được tính toán dựa trên mật độ màu của giếng\r\nchứa các mẫu vắc xin.
\r\n\r\nPhản ứng ELISA được thực hiện với phần nước nổi sau khi đã ly tâm của vắc\r\nxin để có được các kháng nguyên không hấp phụ. Quy trình thực\r\nhiện công hiệu in vitro của mỗi typ kháng nguyên HPV tương tự nhau và được\r\nthực hiện riêng rẽ.
\r\n\r\nThử nghiệm công hiệu và nhận dạng đối với vắc xin\r\nCervarix:
\r\n\r\nVật liệu:
\r\n\r\nPhiến nhựa mới, 96 giếng
\r\n\r\nVắc xin phòng HPV
\r\n\r\nHPV 16 và 18 chuẩn
\r\n\r\nHPV 16 và 18 mẫu chứng
\r\n\r\nKháng thể thỏ đa dòng kháng HPV 16 và 18 (kháng thể 1).
\r\n\r\nKháng thể chuột đơn dòng kháng HPV 16 và 18 (kháng thể 2, “sơ cấp”).
\r\n\r\nCộng hợp kháng thể kháng chuột - Biotin (kháng thể 3),
\r\n\r\nPhức hợp Streptavidin-biotin-peroxidase.
\r\n\r\nTiến hành:
\r\n\r\nChuẩn bị phiến: Phiến trắng miễn dịch 96 giếng được gắn kháng thể thỏ đa\r\ndòng kháng HPV pha loãng trong dung dịch PBS, ủ phiến 4 °C qua đêm, rửa và được\r\nlàm bão hòa bằng dung dịch PBS-casein ở 37 °C/1 h.
\r\n\r\nKiểm định mẫu vắc xin: vắc xin mẫu chuẩn, vắc xin mẫu thử và mẫu chứng\r\nđược ly tâm với tốc độ 13.000 r/min trong 10 min để tách toàn bộ phần nước nổi.\r\nPha loãng bậc 2 phần nước nổi các mẫu vắc xin sao cho nồng độ kháng nguyên ở\r\ncác độ pha thấp nhất đạt khoảng 250 ng/mL đối với HPV-16 và 2000 ng/mL\r\nđối với HPV-18.
\r\n\r\nRồi pha tiếp bậc 2 ra từ 20 đến 2-10 để làm thử nghiệm công hiệu. Thử nghiệm nhận dạng chỉ cần 1 độ pha là\r\n20. Các mẫu vắc xin đã pha loãng được nhỏ vào\r\ncác giếng phiến, 3 giếng cho mỗi độ pha, ủ\r\n37 °C/2 h, lắc nhẹ.\r\nRửa phiến rồi nhỏ kháng thể chuột đơn dòng kháng HPV vào tất cả các giếng\r\nsau khi đã rửa sạch, ủ 37 °C/1 h. Rửa phiến rồi nhỏ dung dịch cộng hợp kháng thể\r\nkháng chuột - Biotin và ủ 37 °C/1 h. Rửa và nhỏ phức hợp chất hiện màu\r\nStreptavidin-biotin-peroxidase, ủ 37 °C/30 min. Rửa phiến rồi nhỏ\r\ndung dịch chất hiện màu TMB, ủ 15 min ở nhiệt độ phòng\r\ntránh ánh sáng. Nhỏ dung dịch dừng phản ứng. Đo mật độ quang học với bước sóng\r\n450/620 nm.
\r\n\r\nTiêu chuẩn cho thử nghiệm nhận dạng:
\r\n\r\nThử nghiệm có giá trị khi OD của các giếng trống nhỏ hơn 0,2 (<\r\n0,2).
\r\n\r\nKháng nguyên HPV trong mẫu thử nghiệm được coi là dương tính khi giá trị\r\ntrung bình OD mẫu thử lớn hơn OD tương ứng với đường tiệm cận dưới của mẫu chuẩn.
\r\n\r\nThử nghiệm công hiệu:
\r\n\r\nTính kết quả theo phần mềm Excel. Hệ số tương quan (R2) của\r\nmẫu chuẩn phải lớn hơn 95 %.
\r\n\r\nHàm lượng kháng nguyên của từng typ trong mẫu thử được tính từ ít nhất\r\n3 độ pha liên tiếp trong số 10 độ pha loãng dùng trong phản ứng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn cho thử nghiệm công hiệu:
\r\n\r\nTyp 16: Công hiệu tương quan của vắc xin mẫu thử và vắc xin mẫu chứng\r\nphải từ 0,78 đến 1,45.
\r\n\r\nTyp 18: Công hiệu tương quan của vắc xin mẫu thử và vắc xin mẫu chứng\r\nphải từ 0,79 đến 1,47.
\r\n\r\nThử nghiệm định lượng và nhận dạng kháng nguyên đối với\r\nvắc xin Gardasil:
\r\n\r\nVật liệu:
\r\n\r\nPhiến nhựa mới, 96 giếng
\r\n\r\nVắc xin tứ giá phòng HPV
\r\n\r\nKháng thể bắt giữ (capture antibody)
\r\n\r\nKháng thể đơn dòng đặc hiệu typ HPV-6, 11,16, 18.
\r\n\r\nKháng thể đơn dòng chuột - Goat anti-mouse IgG2b-HRP\r\nantibody.
\r\n\r\nKháng thể cộng hợp - Horseradish peroxidase (HPR-conjugated antibody).
\r\n\r\nTetramethylbenzidin (TMB).
\r\n\r\nTiến hành:
\r\n\r\nChuẩn bị phiến thử nghiệm: Phiến miễn dịch trắng, 96 giếng\r\nđược gắn bản bằng kháng thể đơn dòng kháng HPV đặc hiệu, pha loãng trong dung dịch\r\nPBS. Phiến gắn bản được ủ qua đêm ở nhiệt độ từ 2 °C đến 8 °C và được cố định bằng\r\ndung dịch PBS có 1 % BSA, 0,05 % Tween 20. Để ở nhiệt độ từ 22 °C đến 28 °C \r\ntrong 1 h đến 6 h.
\r\n\r\nKiểm định mẫu vắc xin: Vắc xin mẫu chuẩn, vắc xin mẫu thử được ly tâm với\r\ntốc độ 650 r/m trong 10 min để tách lấy phần nước nổi. Pha\r\nloãng nước nổi bằng dung dịch PBS có 1 % BSA và 0,05 % Tween 20 trong các phiến\r\ntrắng riêng rẽ với các độ pha loãng bậc 2, sao cho nồng độ kháng nguyên của các\r\ntyp HPV đạt khoảng 2 μg/mL. Pha tiếp bậc 3 từ 30\r\nđến 3-10 để làm thử nghiệm công hiệu. Thử nghiệm nhận dạng chỉ cần 1 độ pha là\r\n30. Toàn bộ các mẫu vắc xin mẫu chuẩn và vắc\r\nxin thử nghiệm với các độ pha loãng ở trên được chuyển tương ứng sang phiến đã\r\ngắn bản bằng kháng thể trước đó. Dung dịch đệm citrat được thêm vào các giếng\r\nngay sau đó để một lần nữa loại trừ chất hấp phụ trong vắc xin, ủ các\r\nphiến ở nhiệt độ từ 22 °C đến 28 °C qua đêm và lắc nhẹ. Sau đó rửa phiến rồi nhỏ\r\nkháng thể đơn dòng chuột vào tất cả các giếng. Ủ 1 h ở nhiệt độ từ 22 °C\r\nđến 28 °C. Rửa phiến rồi nhỏ kháng thể cộng hợp, ủ 1 h ở nhiệt độ từ 22 °C\r\nđến 28 °C. Rửa rồi nhỏ chất hiện màu là dung dịch TMB không pha loãng. Để 5 min\r\nrồi nhỏ dung dịch dừng phản ứng. Đo mật độ quang với bước sóng 450\r\nnm.
\r\n\r\nTính kết quả theo chương trình SoftMax Pro hoặc phần mềm\r\nExcel.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận:
\r\n\r\nHàm lượng của mỗi typ phải nằm trong giới hạn nhà sản xuất đăng ký đã\r\nđược phê duyệt.
\r\n\r\nHàm lượng HPV tổng số phải không được lớn hơn 500 IU/ml ( ≤ 500\r\nIU/ml).
\r\n\r\nCông hiệu in vivo (Yêu cầu đối với vắc xin nhị giá)
\r\n\r\nĐộng vật thí nghiệm:
\r\n\r\nChuột nhắt trắng giống BALB/C hoặc các giống chuột khác đã được thẩm định,\r\nkhỏe mạnh và từ cùng một đàn, khoảng 6 tuần đến 8 tuần tuổi, tốt nhất là chuột\r\ncùng một giới.
\r\n\r\nChuẩn bị vắc xin thử nghiệm
\r\n\r\nVắc xin mẫu chuẩn và vắc xin mẫu thử được pha loãng bậc 2 thành 5 độ\r\npha sao cho nồng độ kháng nguyên của mẫu pha loãng cuối cùng đạt khoảng 0,56\r\nμg/0,5 ml. Dung dịch để pha vắc xin là nước muối sinh lý. Tiêm màng bụng 0,5 ml\r\nmỗi độ pha loãng vắc xin mẫu chuẩn và vắc xin mẫu cần kiểm tra\r\ncho mỗi chuột. Mỗi độ pha loãng vắc xin tiêm ít nhất 10\r\nchuột. Tất cả các chuột sau gây miễn dịch được nuôi từ 21 ngày đến 22 ngày\r\ntrong điều kiện như nhau. Tiến hành gây mê và lấy máu tim chuột. Các mẫu máu được\r\nly tâm 3000 r/min trong 10 min ở nhiệt độ 4 °C đến 8 °C, tách huyết thanh. Các\r\nmẫu huyết thanh được bảo quản ở nhiệt độ âm 20 °C (-20 °C). Xác định hiệu giá\r\nkháng thể kháng HPV bằng kỹ thuật ELISA trên bộ sinh phẩm chẩn\r\nđoán đặc hiệu. Kết quả được tính theo chương trình Probit Analysis (WHO).
\r\n\r\nThử nghiệm có giá trị khi:
\r\n\r\nED50 của vắc xin mẫu chuẩn và vắc xin mẫu thử đều\r\nnằm trong khoảng giữa liều tiêm lớn nhất và nhỏ nhất.
\r\n\r\nPhân tích thống kê cho thấy đạt yêu cầu về tuyến tính và song song.
\r\n\r\nGiới hạn tin cậy (P=0,95) nằm trong giới hạn cho phép
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận:
\r\n\r\nCông hiệu tương quan không được nhỏ hơn 0,5 (≥ 0,5).
\r\n\r\nĐÓNG GÓI
\r\n\r\nVắc xin phòng HPV được đóng trong lọ thủy tinh trung tính hoặc bơm tiêm\r\nđóng sẵn (thủy tinh loại I) với pit tông có đáy bằng cao su (cao su butyl), có\r\nhoặc không có kim tiêm. Mỗi lọ/bơm tiêm chứa 1 liều đơn 0,5 ml huyền dịch. Hộp\r\ncarton có thể chứa một hoặc nhiều lọ/bơm tiêm đơn liều tùy theo từng nhà sản xuất.
\r\n\r\nBẢO QUẢN
\r\n\r\nVắc xin phòng HPV phải được bảo quản ở nhiệt độ 2 °C đến 8 °C, tuyệt đối\r\nkhông được làm vắc xin đông băng. Giữ nguyên trong hộp để tránh ánh sáng.
\r\n\r\nNHÃN, HỘP
\r\n\r\nThông tin trên vỏ hộp, nhãn lọ, tờ hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những\r\nyêu cầu theo quy định hiện hành.
\r\n\r\nCHỈ ĐỊNH, LIỀU DÙNG
\r\n\r\nĐường dùng: Tiêm bắp vào vùng cơ delta.
\r\n\r\nLiều dùng, lịch tiêm: Theo hướng dẫn cụ thể đã đăng ký của nhà sản xuất.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Vaccinum parotitidis vivum
\r\n\r\nVắc xin quai bị là một chế phẩm chứa virus quai bị sống, giảm độc lực,\r\ndạng đông khô; được sản xuất từ các virus phát triển trên dòng tế bào thích hợp.
\r\n\r\nHoàn nguyên vắc xin ngay trước khi sử dụng bằng nước hồi chỉnh\r\nnhư đã ghi trên nhãn, được dung dịch trong, có thể có màu nếu có chất chỉ thị\r\npH.
\r\n\r\nChế phẩm phải thoả mãn tất cả các yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\nSẢN XUẤT
\r\n\r\nChủng sản xuất
\r\n\r\nSản xuất được dựa trên hệ thống chủng gốc (master seed) virus giảm độc\r\nlực, được phê duyệt bởi Cơ quan Kiểm định Quốc gia. Chủng virus quai bị dùng để\r\nsản xuất vắc xin phải có hồ sơ ghi chép lịch sử chủng, bao gồm những\r\nthông tin về chủng gốc và các đời nhân lên tiếp theo của chủng này. Chủng sản\r\nxuất được bảo quản ở dạng đông khô trong điều kiện nhiệt độ dưới âm 20 °C; nếu\r\nkhông đông khô phải được bảo quản ở nhiệt độ dưới âm 60 °C và được giám sát chặt\r\nchẽ nhiệt độ trong quá trình bảo quản. Chủng sản xuất phải\r\ntuân thủ các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\nNhận dạng:
\r\n\r\nCác lô chủng gốc và chủng sản xuất phải được nhận dạng bằng phương pháp\r\ntrung hòa với kháng huyết thanh đặc hiệu quai bị trên nuôi cấy tế bào hoặc nhận\r\ndạng bằng phương pháp RT-PCR.
\r\n\r\nHàm lượng virus:
\r\n\r\nHàm lượng virus của các lô chủng gốc và chủng sản xuất phải được kiểm\r\ntra để đảm bảo tính ổn định của sản xuất.
\r\n\r\nCác yếu tố ngoại lai:
\r\n\r\nLô chủng sản xuất phải tuân thủ các yêu cầu đối với các lô chủng sản xuất vắc\r\nxin, không được có các yếu tố ngoại lai.
\r\n\r\nĐộc lực:
\r\n\r\nLô chủng sản xuất phải tuân thủ yêu cầu về thử nghiệm độc lực của\r\ncác vắc xin sống. Khỉ Macaca và Cercopithecus\r\nphù hợp với thử nghiệm này.
\r\n\r\nTế bào sản xuất
\r\n\r\nSử dụng ngân hàng tế bào sản xuất hoặc từ tế bào phôi có nguồn gốc từ\r\ntrứng không có tác nhân gây bệnh (SPF) và được cơ quan kiểm định quốc gia phê\r\nchuẩn.
\r\n\r\nHuyết thanh dùng trong môi trường nuôi cấy tế bào:
\r\n\r\nHuyết thanh dùng để nhân tế bào dùng cho sản xuất vắc xin quai bị phải\r\nđược kiểm tra và chứng minh là đạt yêu cầu vô khuẩn (không có vi khuẩn, nấm và Mycoplasma\r\nvà chứng minh không có chứa virus). Huyết thanh người không được sử dụng trong\r\ntất cả các môi trường nuôi cấy của quá trình sản xuất vắc xin.
\r\n\r\nQuy trình sản xuất và kiểm định sản xuất
\r\n\r\nChủng virus quai bị được phát triển trên tế bào phôi hoặc tế bào từ\r\nngân hàng tế bào sử dụng môi trường thích hợp. Hỗn dịch virus được gặt, trộn, bổ\r\nsung chất bảo quản, lọc, pha loãng, đóng lọ và đông khô theo quy trình đã được phê chuẩn.\r\nTrong quá trình sản xuất, tất cả các khâu đều được kiểm tra từ nguyên liệu nguồn\r\n(trứng, môi trường sử dụng cho sản xuất, huyết thanh bào thai bê, trypsin tách\r\ntế bào, ...); tế bào sử dụng cho sản xuất, mẻ gặt đơn, loạt hỗn dịch virus trộn,\r\nvắc xin bán thành phẩm trung gian, vắc xin bán thành phẩm cuối cùng, ...được kiểm\r\ntra tác nhân ngoại lai, kiểm tra hiệu giá virus, kiểm tra tính vô khuẩn...
\r\n\r\nTất cả quá trình sản xuất ngân hàng tế bào và các nuôi cấy tế bào tiếp\r\ntheo sau đó phục vụ cho quá trình sản xuất vắc xin quai bị đều phải được tiến\r\nhành trong các điều kiện vô trùng, trong khu vực không lưu giữ các dòng tế bào\r\nkhác. Huyết thanh động vật có thể được sử dụng trong môi trường nuôi cấy của\r\nquá trình sản xuất. Huyết thanh và trypsin dùng để pha chế huyền dịch tế bào và\r\npha môi trường nuôi cấy sẽ phải cho thấy không chứa các yếu tố ngoại lai. Môi\r\ntrường nuôi cấy tế bào có thể chứa một chỉ thị pH như đỏ phenol và lượng kháng\r\nsinh nhỏ nhất có tác dụng.
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH MẺ GẶT ĐƠN
\r\n\r\nMỗi mẻ gặt đơn phải đạt các tiêu chuẩn dưới đây mới được sử dụng để pha\r\nchế vắc xin bán thành phẩm cuối cùng:
\r\n\r\nNhận dạng:
\r\n\r\nMẻ gặt đơn chứa virus quai bị phải được nhận dạng virus bằng phương\r\npháp trung hòa hoặc bằng phương pháp RT-PCR.
\r\n\r\nNồng độ virus:
\r\n\r\nNồng độ virus trong mỗi mẻ gặt đơn phải được xác định để giám sát tính ổn\r\nđịnh của sản xuất và từ đó xác định độ pha được dùng cho vắc xin bán\r\nthành phẩm cuối cùng.
\r\n\r\nCác yếu tố ngoại lai:
\r\n\r\nMỗi mẻ gặt đơn đều phải kiểm tra để xác định không chứa\r\ncác yếu tố ngoại lai.
\r\n\r\nKiểm tra tế bào và trứng:
\r\n\r\nNếu sử dụng tế bào lưỡng bội người cho sản xuất, phải kiểm tra để nhận\r\ndạng chúng; các tế bào trứng và trứng phải được kiểm tra để xác định không chứa\r\ncác yếu tố ngoại lai.
\r\n\r\nVắc xin quai bị sống giảm độc lực có thể được điều chế với chất\r\nổn định thích hợp và đông khô ở dạng vắc xin đơn hoặc phối hợp với vắc xin sởi\r\nvà rubella sống giảm độc lực.
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN BÁN THÀNH PHẨM CUỐI CÙNG
\r\n\r\nCác mẻ gặt đơn vắc xin đạt các yêu cầu nêu trên sẽ được trộn lại\r\nvà lọc để loại bỏ tế bào. Thêm chất ổn định thích hợp và được pha thành độ pha\r\nloãng thích hợp.
\r\n\r\nMỗi lô vắc xin bán thành phẩm cuối cùng sẽ phải đạt yêu cầu\r\ndưới đây mới được tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo để sản xuất vắc xin\r\nthành phẩm:
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nVắc xin bán thành phẩm cuối cùng phải được kiểm tra tính\r\nvô khuẩn trên môi trường thích hợp, không có vi khuẩn, nấm và Mycoplasma.
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN THÀNH PHẨM
\r\n\r\nNhận dạng
\r\n\r\nSử dụng phương pháp thích hợp đã được cơ quan kiểm định quốc gia quy định.
\r\n\r\nPhương pháp trung hòa vi lượng: Dùng kháng thể đặc hiệu trung hòa vắc xin\r\nquai bị. Hỗn dịch virus quai bị - kháng thể sau khi trung hòa được gây nhiễm\r\ntrên tế bào Vero một lớp. Thử nghiệm luôn có chứng âm và chứng dương đi kèm, đọc kết\r\nquả sau 2 tuần.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận: Vắc xin đạt yêu cầu khi tế bào Vero không bị hủy hoại\r\nở mẫu vắc xin, giống như mẫu chứng âm.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\nNgày thứ nhất:
\r\n\r\nNuôi cấy tế bào trên phiến 6 giếng hoặc 24 giếng. Lượng tế bào 1.105\r\n- 1,5.105 tế bào/ml hỗn dịch.
\r\n\r\nNgày thứ 2: Trung hòa kháng nguyên bằng kháng thể đặc hiệu.
\r\n\r\nPha loãng kháng thể theo các độ pha loãng khác nhau.
\r\n\r\nHoàn nguyên vắc xin.
\r\n\r\nKết hợp kháng nguyên, kháng thể theo tỷ lệ thể tích 1 : 1 (phản ứng\r\ntrung hoà).
\r\n\r\nỦ hỗn dịch đã trung hòa (kháng nguyên - kháng\r\nthể) và hỗn dịch không trung hòa (chỉ có vắc xin ở các nồng độ 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5; và chỉ có kháng thể theo độ pha phù hợp) trong chu trình nhiệt thích\r\nhợp.
\r\n\r\nKhuyến cáo: có thể\r\ndùng chu trình nhiệt như sau: đặt vào bể ổn định nhiệt 37 °C/30 min, 23 °C/30\r\nmin, 4 °C trong thời gian từ 18 h trở lên (≥\r\n18 h).
\r\n\r\nNgày thứ 3:
\r\n\r\nGây nhiễm tế bào: nhỏ hỗn dịch đã trung hòa và không trung hòa vào các\r\nphiến tế bào. Có các giếng chứng tế bào, chứng vắc xin theo các nồng độ, chứng\r\nkháng thể theo các độ pha kèm theo.
\r\n\r\nỦ ở tủ ấm 37 °C có 5 % CO2.
\r\n\r\nTheo dõi hàng ngày và đọc kết quả từ ngày thứ 4 cho đến ngày thứ 7.
\r\n\r\nThử nghiệm có giá trị khi:
\r\n\r\nGiếng chứng tế bào vẫn phát triển bình thường.
\r\n\r\nCó xuất hiện hủy hoại trên tế bào Vero ở các nồng độ vắc xin pha loãng.
\r\n\r\nPhương pháp RT-PCR:
\r\n\r\nDùng mồi đặc hiệu cho virus quai bị.
\r\n\r\nCó thông tin chi tiết về đoạn mồi này.
\r\n\r\nThử nghiệm bao gồm mẫu thử và chứng âm.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận:\r\nVắc xin đạt yêu cầu khi sản phẩm RT-PCR có băng kích cỡ (size) đúng.
\r\n\r\nKhuyến cáo:
\r\n\r\nCó thể dùng cặp mồi như sau:
\r\n\r\nMồi xuôi 5’-AGT AGT GTC GAT GAT CTC AT-3’,
\r\n\r\nMồi ngược 5’-GCT CAA GCC TTG ATC ATT GA-3'.
\r\n\r\nKích cỡ sản phẩm: 674 bp.
\r\n\r\nChu trình nhiệt/thời gian:
\r\n\r\n50 °C/30 min;
\r\n\r\n95 °C/thời gian (theo hướng dẫn của bộ kít RT-PCR);
\r\n\r\n94 °C/1 min, 40 chu kỳ;
\r\n\r\n55 °C/1 min,\r\n40 chu kỳ;
\r\n\r\n72 °C/1 min,\r\n40 chu kỳ;
\r\n\r\n72 °C/10 min;
\r\n\r\n4 °C/đến khi điện di.
\r\n\r\nHiệu giá vắc xin
\r\n\r\nHiệu giá vắc xin quai bị được xác định bởi liều gây hủy hoại 50 % tế\r\nbào Vero (CCID50).
\r\n\r\nNguyên vật liệu:
\r\n\r\nMẫu vắc xin quai bị thử nghiệm: 3 lọ, kèm theo nước hồi\r\nchỉnh.
\r\n\r\nVắc xin quai bị mẫu chuẩn: 1 lọ
\r\n\r\nHai chai tế bào Vero loại 75 cm2 mọc đẹp, kín một lớp.
\r\n\r\nCác hóa chất:
\r\n\r\nPBS (Phosphate buffered Saline)
\r\n\r\nTrysin 0,25 % EDTA.
\r\n\r\nMEM hoặc M199 có chứa 2 % FBS (huyết thanh bào thai bê).
\r\n\r\nTiến hành:
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trong tủ cấy vô trùng BSC class II, trong khu vực vô\r\ntrùng.
\r\n\r\nTiến hành trên ít nhất 3 thử nghiệm kép cho vắc xin mẫu thử và tính kết\r\nquả bằng giá trị trung bình nhân của 3 thử nghiệm đó.
\r\n\r\nPha loãng vắc xin mẫu chuẩn và mẫu thử:
\r\n\r\nVí dụ: Tiến hành pha loãng theo Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1: Ví dụ về cách tiến hành pha loãng vắc\r\nxin
\r\n\r\n\r\n Độ pha loãng \r\n | \r\n \r\n Thể tích môi trường (ml) \r\n | \r\n \r\n Thể tích vắc xin (ml) \r\n | \r\n
\r\n 10-1,0 (A) \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n
\r\n 10-1,5 (B) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ A) \r\n | \r\n
\r\n 10-2,0 (C) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ B) \r\n | \r\n
\r\n 10-2,5 (D) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ C) \r\n | \r\n
\r\n 10-3,0 (E) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ D) \r\n | \r\n
\r\n 10-3,5 (F) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ E) \r\n | \r\n
\r\n 10-4,0 (G) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ F) \r\n | \r\n
\r\n 10-4,5 (H) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ G) \r\n | \r\n
\r\n 10-5,0 (K) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ H) \r\n | \r\n
Tiến hành cho môi trường theo bảng trên vào các lọ thủy tinh nhỏ.
\r\n\r\nHồi chỉnh vắc xin, lắc kỹ rồi lấy 0,3 ml cho vào độ pha loãng\r\nđầu tiên 10-1, lắc kỹ rồi lấy 1 ml nhỏ vào lọ có độ pha 10-1,5, tiếp tục quy trình tương tự đến độ pha cuối cùng. Chú ý thay đầu côn\r\nsau mỗi độ pha. Sau khi pha loãng xong tiến hành nhỏ vào phiến theo hàng ngang,\r\nmỗi độ pha loãng nhỏ 10 giếng, mỗi giếng 100 μl.
\r\n\r\nNhỏ theo độ pha loãng từ thấp đến cao, nếu làm ngược lại\r\nphải thay đầu côn ở mỗi độ pha loãng.
\r\n\r\nNhỏ vào 2 dãy giếng còn lại mỗi giếng 100 μl môi trường.
\r\n\r\nLặp lại quy trình trên với các lọ vắc xin còn lại và vắc xin chuẩn.
\r\n\r\nSau khi pha loãng xong, cất phiến vào ngăn mát tủ lạnh (2 °C đến 8 °C).
\r\n\r\nTiến hành chuẩn bị hỗn dịch tế bào, lượng tế bào cần là 2 x 105\r\ntế bào/ml.
\r\n\r\nTế bào được nuôi cấy, tách, pha đủ lượng tế bào theo đậm độ nêu trên và\r\nđổ ra máng
\r\n\r\nLấy phiến ra và tiến hành nhỏ tế bào lên tất cả các giếng, mỗi giếng\r\n100 μl.
\r\n\r\nCất vào tủ ấm 36 °C có 5 % CO2.
\r\n\r\nĐọc kết quả từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 9.
\r\n\r\nCách đọc và tính kết quả:
\r\n\r\nKhi tiến hành đọc kết quả thì quan sát các giếng chứng dưới kính hiển\r\nvi phản pha trước để dễ phân biệt sự hủy hoại tế bào của virus với tế bào Vero\r\nphát triển bình thường. Chỉ cần có dấu hiệu hủy hoại tế bào thì giếng\r\nđó được tính là “hủy hoại”.
\r\n\r\nTính kết quả theo công thức Karber hoặc Reed - Muench như sau:
\r\n\r\nlog CCID50 = L - d x (S - 0,5)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nL là log bậc pha loãng thấp nhất dùng trong phản ứng;
\r\n\r\nD là log hệ số pha loãng;
\r\n\r\nS là tổng số phần trăm các giếng hủy hoại.
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là có giá trị nếu:
\r\n\r\nCác giếng chứng tế bào mọc đẹp, không bị nhiễm nấm, vi khuẩn.
\r\n\r\nHiệu giá của vắc xin chuẩn dao động trong vòng 0,5log10\r\nso với hiệu giá vắc xin đã xác định của chuẩn. Hiệu giá của 3 lọ vắc xin mẫu thử\r\nsong song không lệch quá 0,5log10.
\r\n\r\nKết quả hủy hoại giảm dần theo độ pha loãng tăng dần của vắc xin.
\r\n\r\nDãy các độ pha loãng sử dụng phải bao gồm được mức độ hủy\r\nhoại tế bào từ 0 % đến 100 %.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận:
\r\n\r\nHiệu giá virus của vắc xin quai bị xác định được không được nhỏ hơn lượng\r\nghi trên nhãn; Hiệu giá virus tối thiểu ghi trên nhãn không được nhỏ hơn lg103 CCID50 đối với một liều đơn cho người.
\r\n\r\nTính ổn định nhiệt
\r\n\r\nThử nghiệm tính ổn định của vắc xin quai bị được tiến hành trên nguyên\r\ntắc xác định hiệu giá mẫu thử khi được ủ ở 37 °C, so với mẫu được bảo\r\nquản ở (5 ± 3) °C, trong 7 ngày.
\r\n\r\nTiến hành xác định hiệu giá virus theo phương pháp tương tự như mô tả ở\r\ntrên.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận:\r\nMẫu vắc xin đạt yêu cầu khi hiệu giá virus của mẫu ủ ở\r\n37 °C không giảm quá 1 lg so với vắc xin mẫu thử bảo quản ở (5 ± 3)\r\n°C. Hiệu giá thấp nhất phải không được nhỏ hơn lg103 CCID50/0,5 ml (1 liều đơn dùng cho người).
\r\n\r\nAn toàn chung (Phụ lục\r\n15.11).
\r\n\r\nVắc xin quai bị phải đạt yêu cầu về an toàn khi thử nghiệm trên chuột\r\nlang và chuột nhắt. Chuột phải khỏe mạnh và tăng trọng bình thường sau 7 ngày\r\ntheo dõi.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nĐộ ẩm tồn dư
\r\n\r\nKhông được quá 3,0 % (Phụ lục 15.35).
\r\n\r\nCảm quan
\r\n\r\nĐạt yêu cầu theo đăng ký của nhà sản xuất.
\r\n\r\nMycoplasma
\r\n\r\nKhông được có Mycoplasma (Phụ lục 15.36).
\r\n\r\nKhuyến cáo: Có thể sử dụng phương pháp PCR để xác định sự có mặt của Mycoplasma\r\ntrong vắc xin quai bị.
\r\n\r\nOvalbumin
\r\n\r\nNếu vắc xin được sản xuất từ phôi gà hoặc chim, hàm lượng ovalbumin phải\r\nkhông được quá 1 μg Ovalbumin/ liều đơn cho người, xác định hàm lượng này theo\r\nphương pháp hóa miễn dịch.
\r\n\r\nAlbumin tồn dư
\r\n\r\nNhỏ hơn 50 ng/liều đơn dùng cho người. Xác định bằng\r\nphương pháp hóa miễn dịch thích hợp.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nVắc xin quai bị được bảo quản ở nhiệt độ 2 °C đến 8 °C, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nNhãn, hộp
\r\n\r\nTheo quy định hiện hành, và cần có các thông tin sau đây:
\r\n\r\nTên chủng virus được sử dụng sản xuất.
\r\n\r\nLoại tế bào sử dụng cho sản xuất.
\r\n\r\nHiệu giá thấp nhất của virus.
\r\n\r\nLượng kháng sinh còn tồn dư trong vắc xin, các chất bảo quản và hàm lượng\r\ncủa chúng (nếu có).
\r\n\r\nBảo quản vắc xin trong điều kiện tránh ánh sáng.
\r\n\r\nCác yếu tố phải tránh tiếp xúc trực tiếp với vắc xin.
\r\n\r\nLiều lượng và cách dùng
\r\n\r\nTiêm dưới da, liều 0,5 ml hoặc 0,7 ml (theo quy định của nhà sản xuất).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Vaccinum rubellae vivum
\r\n\r\nVắc xin rubella là một chế phẩm chứa virus rubella sống, giảm độc lực,\r\ndạng đông khô; được sản xuất từ các virus phát triển trên dòng tế bào thích hợp.
\r\n\r\nHoàn nguyên vắc xin ngay trước khi sử dụng bằng nước hồi chỉnh như\r\nđã ghi trên nhãn, được dung dịch trong, có thể có màu nếu có chất chỉ thị\r\npH.
\r\n\r\nChế phẩm phải thỏa mãn các yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\nSẢN XUẤT
\r\n\r\nChủng sản xuất
\r\n\r\nSản xuất được dựa trên hệ thống chủng gốc virus giảm độc lực, được phê\r\nduyệt bởi Cơ quan Kiểm định quốc gia. Chủng virus rubella dùng để sản xuất vắc\r\nxin sẽ phải được xác định bằng hồ sơ ghi chép lịch sử chủng bao gồm những thông\r\ntin về chủng gốc và các đời nhân lên tiếp theo của chủng này. Chủng sản xuất được\r\nbảo quản ở dạng đông khô trong điều kiện nhiệt độ dưới âm 20 °C (-20 °C); nếu\r\nkhông đông khô phải được bảo quản ở nhiệt độ dưới âm 60 °C (-60 °C) và được\r\ngiám sát chặt chẽ nhiệt độ trong quá trình bảo quản.
\r\n\r\nChủng sản xuất phải tuân thủ các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\nNhận dạng:
\r\n\r\nCác lô chủng gốc và chủng sản xuất phải được nhận dạng virus rubella bằng\r\nphương pháp trung hòa với kháng huyết thanh đặc hiệu rubella trên nuôi cấy tế\r\nbào hoặc nhận dạng bằng phương pháp RT-PCR.
\r\n\r\nHàm lượng virus:
\r\n\r\nHàm lượng virus của các lô chủng gốc và chủng sản xuất phải được kiểm\r\ntra để đảm bảo tính ổn định của sản xuất.
\r\n\r\nCác yếu tố ngoại lai:
\r\n\r\nLô chủng sản xuất phải tuân thủ các yêu cầu đối với đối với các lô chủng\r\nsản xuất vắc xin, không được có các yếu tố ngoại lai.
\r\n\r\nĐộc lực:
\r\n\r\nLô chủng sản xuất phải tuân thủ yêu cầu về thử nghiệm kiểm\r\ntra độc lực của các vắc xin sống. Khỉ Macaca và Cercopithecus phù\r\nhợp với thử nghiệm này.
\r\n\r\nTế bào sản xuất
\r\n\r\nSử dụng ngân hàng tế bào sản xuất hoặc từ tế bào phôi có nguồn gốc từ\r\ntrứng không có tác nhân gây bệnh (SPF) và được Cơ quan Kiểm định quốc gia phê\r\nchuẩn.
\r\n\r\nHuyết thanh dùng trong môi trường nuôi cấy tế bào
\r\n\r\nHuyết thanh dùng để nhân tế bào dùng cho sản xuất vắc xin rubella phải\r\nđược kiểm tra và chứng minh là đạt yêu cầu vô khuẩn (không có vi khuẩn, nấm và Mycoplasma\r\nvà chứng minh không chứa virus). Huyết thanh người không được sử dụng trong tất\r\ncả các nuôi cấy của quá trình sản xuất vắc xin.
\r\n\r\nQuy trình sản xuất và kiểm định sản xuất
\r\n\r\nChủng virus rubella được phát triển trên tế bào phôi hoặc tế bào từ\r\nngân hàng tế bào sử dụng môi trường thích hợp. Hỗn dịch virus được gặt, trộn, bổ\r\nsung chất bảo quản, lọc, pha loãng, đóng lọ và đông khô theo quy trình đã được\r\nphê chuẩn. Trong quá trình sản xuất, tất cả các khâu đều được kiểm tra từ\r\nnguyên liệu nguồn (trứng, môi trường sử dụng cho sản xuất, huyết thanh bào thai\r\nbê, trypsin tách tế bào, ...); tế bào\r\nsử dụng cho sản xuất, mẻ gặt đơn, loạt hỗn dịch virus trộn, vắc xin bán thành\r\nphẩm trung gian, vắc xin bán thành phẩm cuối cùng, ...được kiểm tra tác nhân\r\nngoại lai, kiểm tra hiệu giá virus, kiểm tra tính vô khuẩn...
\r\n\r\nTất cả quá trình sản xuất ngân hàng tế bào và các nuôi cấy tế bào tiếp\r\ntheo sau đó phục vụ cho quá trình sản xuất vắc xin rubella đều phải\r\nđược tiến hành trong các điều kiện vô trùng, trong khu vực không lưu giữ các\r\ndòng tế bào khác. Huyết thanh động vật có thể được sử dụng trong môi trường\r\nnuôi cấy của quá trình sản xuất. Huyết thanh và trypsin dùng để pha chế\r\nhuyền dịch tế bào và pha môi trường nuôi cấy sẽ phải cho thấy không chứa các yếu\r\ntố ngoại lai. Môi trường nuôi cấy tế bào có thể chứa một chỉ thị pH như đỏ\r\nphenol và lượng kháng sinh nhỏ nhất có tác dụng.
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH MẺ GẶT ĐƠN
\r\n\r\nMỗi mẻ gặt đơn phải đạt các tiêu chuẩn dưới đây mới được sử dụng để pha\r\nchế vắc xin bán thành phẩm cuối cùng:
\r\n\r\nNhận dạng:
\r\n\r\nMẻ gặt đơn chứa virus rubella sẽ phải được nhận dạng virus bằng phương\r\npháp trung hòa huyết thanh trên môi trường nuôi cấy có sử dụng kháng thể đặc hiệu\r\nhoặc bằng phương pháp PCR.
\r\n\r\nNồng độ virus:
\r\n\r\nNồng độ virus trong mỗi mẻ gặt đơn phải được xác định để giám sát tính ổn định\r\ncủa sản xuất và từ đó xác định độ pha được dùng cho vắc xin bán thành phẩm cuối\r\ncùng.
\r\n\r\nCác yếu tố ngoại lai:
\r\n\r\nMỗi mẻ gặt đơn đều phải kiểm tra để xác định không chứa các yếu tố ngoại\r\nlai.
\r\n\r\nKiểm tra tế bào và trứng:
\r\n\r\nNếu sử dụng tế bào lưỡng bội người cho sản xuất, phải kiểm tra tế bào\r\ntrứng để nhận dạng; các tế bào và trứng phải được kiểm tra để xác định không chứa\r\ncác yếu tố ngoại lai.
\r\n\r\nVắc xin rubella sống giảm độc lực có thể được điều chế với chất ổn định\r\nthích hợp và đông khô ở dạng vắc xin đơn hoặc phối hợp với vắc xin sởi và quai\r\nbị sống giảm độc lực.
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN BÁN THÀNH PHẨM CUỐI CÙNG
\r\n\r\nCác mẻ gặt đơn vắc xin đạt các yêu cầu nêu trên sẽ được trộn\r\nlại và lọc để loại bỏ tế bào. Thêm chất ổn định thích hợp và các mẻ gặt đã được\r\ntrộn sẽ được pha thành độ pha loãng thích hợp.
\r\n\r\nMỗi lô vắc xin bán thành phẩm cuối cùng sẽ phải đạt các\r\nyêu cầu dưới đây mới được tiếp tục tiến hành các bước tiếp\r\ntheo để sản xuất vắc xin thành phẩm
\r\n\r\nVô khuẩn: Đạt yêu cầu\r\nvô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN THÀNH PHẨM
\r\n\r\nNhận dạng
\r\n\r\nSử dụng phương pháp thích hợp đã được Viện Kiểm định quốc gia phê chuẩn.
\r\n\r\nPhương pháp trung hòa vi lượng:
\r\n\r\nDùng kháng thể đặc hiệu trung hòa vắc xin rubella. Hỗn dịch virus rubella - kháng thể\r\nsau phản ứng, được dùng để gây nhiễm trên tế bào RK-13 một lớp. Thử nghiệm luôn có\r\nchứng âm và chứng dương đi kèm, đọc kết quả sau 2 tuần.
\r\n\r\nTiến hành:
\r\n\r\nNgày thứ nhất:
\r\n\r\nNuôi cấy tế bào trên phiến 6 giếng hoặc 24 giếng.
\r\n\r\nLượng tế bào: 1.105 tế bào/ml đến 1,5.105 tế bào/ml hỗn dịch.
\r\n\r\nNgày thứ 2:
\r\n\r\nPha kháng thể theo các độ pha loãng khác nhau.
\r\n\r\nHoàn nguyên vắc xin bằng nước hồi chỉnh kèm theo.
\r\n\r\nTrộn kháng nguyên, kháng thể theo tỷ lệ thể tích 1 : 1 (phản ứng trung\r\nhòa).
\r\n\r\nỦ hỗn dịch đã trung hòa (có kháng nguyên và\r\nkháng thể) và hỗn dịch không trung hòa (chỉ có vắc xin ở các nồng độ 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5; và chỉ có kháng\r\nthể theo độ pha phù hợp) trong chu trình nhiệt thích hợp.
\r\n\r\nKhuyến cáo: Có thể\r\ndùng chu trình nhiệt như sau: đặt vào bể ổn định nhiệt 37 °C/ 30 min, 23 °C/ 30\r\nmin, 4°C ≥ 18h.
\r\n\r\nNgày thứ 3:
\r\n\r\nGây nhiễm trên tế bào: Nhỏ hỗn dịch đã trung hòa và không trung hòa vào\r\ncác giếng trên phiến tế bào đã chuẩn bị trước. Phải có các giếng chứng tế bào,\r\nchứng vắc xin theo các nồng độ, chứng kháng thể theo các độ pha kèm theo.
\r\n\r\nĐặt vào tủ ấm 32 °C có 5 % CO2.
\r\n\r\nTheo dõi hàng ngày và đọc kết quả từ ngày thứ 4 cho đến ngày thứ 7.
\r\n\r\nThử nghiệm có giá trị khi ở giếng chứng, tế bào vẫn phát triển bình thường;\r\ntrong khi đó, có xuất hiện hủy hoại tế bào ở các giếng có vắc xin.
\r\n\r\nPhương pháp RT-PCR:
\r\n\r\nDùng mồi đặc hiệu cho virus rubella.
\r\n\r\nCó thông tin chi tiết về đoạn mồi này.
\r\n\r\nThử nghiệm bao gồm mẫu thử và chứng âm.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận:\r\nVắc xin đạt yêu cầu khi sản phẩm RT-PCR có băng kích cỡ (size) đúng.
\r\n\r\nKhuyến cáo:
\r\n\r\nCó thể dùng cặp mồi như sau:
\r\n\r\nDùng mồi đặc hiệu cho virus quai bị.
\r\n\r\nCó thông tin chi tiết về đoạn mồi này.
\r\n\r\nThử nghiệm bao gồm mẫu thử và chứng âm.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận: Vắc xin đạt yêu cầu khi sản phẩm RT-PCR có băng kích\r\ncỡ (size) đúng.
\r\n\r\nKhuyến cáo:
\r\n\r\nCó thể dùng cặp mồi như sau:
\r\n\r\nMồi xuôi 5’-CAA CAC GCC GCA CGG ACA AC-3',
\r\n\r\nMồi ngược 5'-CCA CAA GCC GCG AGC AGT CA-3'.
\r\n\r\nKích thước: 185 bp.
\r\n\r\nChu trình nhiệt/thời gian:
\r\n\r\n50 °C/30 min;
\r\n\r\n95 °C/thời gian (theo hướng dẫn của bộ kít RT-PCR);
\r\n\r\n94 °C/1 min, 35 chu kỳ;
\r\n\r\n60 °C/1 min, 35 chu kỳ;
\r\n\r\n72 °C/1 min, 35 chu kỳ;
\r\n\r\n72 °C/10 min
\r\n\r\n4 °C/đến khi điện di.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận:\r\nVắc xin đạt yêu cầu khi tế bào RK-13 không bị hủy hoại ở giếng chứa vắc xin, giống\r\nnhư mẫu chứng âm.
\r\n\r\nHiệu giá vắc xin
\r\n\r\nNguyên tắc: Hiệu giá\r\nvắc xin rubella được xác định bởi liều gây hủy hoại 50 % tế bào RK-13 (CCID50).
\r\n\r\nVật liệu:
\r\n\r\nMẫu vắc xin rubella thử nghiệm: 3 lọ, kèm theo nước hồi chỉnh.
\r\n\r\nVắc xin rubella mẫu chuẩn: 1 lọ
\r\n\r\nHai chai tế bào RK-13 loại 75 cm2 mọc đẹp, kín một lớp.
\r\n\r\nHóa chất:
\r\n\r\nPBS: Phosphate buffered Saline
\r\n\r\nTrysin 0,25 % EDTA
\r\n\r\nMEM 2 % đến 5 % FBS (huyết thanh bào thai bê)
\r\n\r\nTiến hành:
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trong tủ cấy vô trùng BSC class II, trong khu\r\nvực vô trùng.
\r\n\r\nTiến hành trên ít nhất 3 thử nghiệm kép cho 3 lọ vắc xin mẫu thử riêng\r\nbiệt và tính kết quả bằng giá trị trung bình nhân của 3 thử nghiệm đó.
\r\n\r\nPha loãng vắc xin mẫu chuẩn và vắc xin mẫu thử từ độ pha từ\r\n10-1\r\nđến 10-5;
\r\n\r\nVí dụ: Tiến hành pha loãng như Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1: Ví dụ về cách tiến hành pha loãng vắc\r\nxin
\r\n\r\n\r\n Độ pha loãng \r\n | \r\n \r\n Thể tích môi trường (ml) \r\n | \r\n \r\n Thể tích vắc xin (ml) \r\n | \r\n
\r\n 10-1,0 (A) \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n
\r\n 10-1,5 (B) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ A) \r\n | \r\n
\r\n 10-2,0 (C) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ B) \r\n | \r\n
\r\n 10-2,5 (D) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ C) \r\n | \r\n
\r\n 10-3,0 (E) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ D) \r\n | \r\n
\r\n 10-3,5 (F) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ E) \r\n | \r\n
\r\n 10-4,0 (G) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ F) \r\n | \r\n
\r\n 10-4,5 (H) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ G) \r\n | \r\n
\r\n 10-5,0 (K) \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 1 (từ H) \r\n | \r\n
Cho môi trường theo bảng trên vào các lọ hoặc ống thủy\r\ntinh vô khuẩn có thể tích 3 ml đến 6 ml.
\r\n\r\nHồi chỉnh vắc xin, lắc kỹ rồi lấy 0,3 ml cho vào độ pha loãng đầu tiên\r\n10-1.
\r\n\r\nLắc kỹ, lấy 1 ml nhỏ vào lọ có độ pha 10-1,5.
\r\n\r\nTiếp tục quy trình tương tự đến độ pha cuối cùng. Chú ý thay đầu côn\r\nsau mỗi độ pha.
\r\n\r\nSau khi pha loãng xong, tiến hành nhỏ vào phiến vi chuẩn độ\r\ntheo hàng ngang, mỗi độ pha loãng nhỏ 10 giếng, mỗi giếng 100 μl.
\r\n\r\nNhỏ theo độ pha loãng từ thấp đến cao, nếu làm ngược lại phải thay đầu côn ở\r\nmỗi độ pha loãng.
\r\n\r\nNhỏ vào 2 dãy giếng còn lại mỗi giếng 100 μl môi trường.
\r\n\r\nMỗi lọ vắc xin thực hiện một quy trình riêng biệt như trên.
\r\n\r\nLặp lại quy trình trên với lọ vắc xin còn lại và vắc xin chuẩn.
\r\n\r\nCất các phiến đã nhỏ xong\r\nvào tủ lạnh (2 °C đến 8 °C).
\r\n\r\nTiến hành chuẩn bị hỗn dịch tế bào: Lượng tế bào cần là từ 1 x 105\r\ntế bào/ml đến 2 x 105 tế bào/ ml.
\r\n\r\nNuôi cấy, tách tế bào và pha đủ thể tích tế bào cần dùng với đậm độ\r\nthích hợp nêu trên rồi đổ ra máng
\r\n\r\nLấy phiến ra và tiến hành nhỏ tế bào lên tất cả các giếng, mỗi giếng\r\n100 μl.
\r\n\r\nỦ ở tủ ấm 32 °C trong khoảng 12 ngày.
\r\n\r\nĐọc kết quả từ ngày thứ 10 đến ngày thứ 12.
\r\n\r\nCách đọc và tính kết quả:
\r\n\r\nKhi tiến hành đọc kết quả thì quan sát các giếng chứng trên kính hiển vi phản\r\npha trước để dễ phân biệt sự hủy hoại tế bào của virus với các tế bào RK-13\r\nphát triển bình thường. Dấu hiệu hủy hoại là tế bào co lại tạo thành tế bào khổng lồ\r\nđa nhân, tạo những khoảng trống trên mặt đáy phiến, chỉ cần có dấu hiệu hủy hoại\r\ntế bào thì giếng đó được tính là “hủy hoại”.
\r\n\r\nTính kết quả theo công thức Karber hoặc Reed - Muench:
\r\n\r\nlog CCID50 = L\r\n- d (S\r\n-0,5)
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nL là log bậc pha loãng thấp nhất dùng trong phản ứng;
\r\n\r\nd là log hệ số pha loãng;
\r\n\r\nS là tổng số phần trăm các giếng hủy hoại.
\r\n\r\nThử nghiệm được coi là có giá trị nếu:
\r\n\r\nCác giếng chứng tế bào mọc đẹp, không bị nhiễm nấm, vi khuẩn.
\r\n\r\nHiệu giá của vắc xin chuẩn dao động trong vòng 0,5log10\r\nso với hiệu giá vắc xin đã xác định của chuẩn.
\r\n\r\nHiệu giá của 3 lọ vắc xin mẫu cần kiểm tra song song không lệch quá 0,5log10.
\r\n\r\nKết quả hủy hoại giảm dần theo độ pha loãng tăng dần của vắc xin.
\r\n\r\nDãy các độ pha loãng sử dụng phải bao gồm được mức độ hủy hoại tế bào từ\r\n0 % đến 100 %.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận:
\r\n\r\nHiệu giá virus của vắc xin rubella cần kiểm tra không được nhỏ hơn lượng\r\nghi trên nhãn. Hiệu giá virus tối thiểu ghi trên nhãn không được nhỏ hơn lg103 CCID50 đối với một liều đơn cho người.
\r\n\r\nTính ổn định nhiệt
\r\n\r\nThử nghiệm tính ổn định của vắc xin rubella được tiến hành bằng cách so\r\nsánh hiệu giá của mẫu vắc xin cần kiểm tra được ủ ở 37 °C với mẫu được ủ ở (5 ±\r\n3) °C, trong 7 ngày.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận:\r\nTính ổn định nhiệt của vắc xin đạt yêu cầu khi hiệu giá virus của vắc xin mẫu\r\nđược ủ ở 37 °C không giảm quá 1 lg so với vắc xin mẫu ủ ở (5 ± 3) °C. Hiệu giá\r\nthấp nhất không được nhỏ hơn lg103 CCID50/\r\n0,5 ml (1 liều tiêm cho người).
\r\n\r\nAn toàn chung (Phụ lục\r\n15.11)
\r\n\r\nVắc xin rubella phải an toàn khi thử nghiệm trên chuột lang và chuột nhắt.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chấp thuận: Chuột phải khỏe mạnh và tăng trọng bình thường\r\nsau 7 ngày theo dõi.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nĐộ ẩm tồn dư
\r\n\r\nKhông được quá 3,0 % (Phụ lục 15.35).
\r\n\r\nCảm quan
\r\n\r\nĐạt yêu cầu theo đăng ký của nhà sản xuất.
\r\n\r\nMycoplasma
\r\n\r\nKhông được có Mycoplasma (Phụ lục 15.36).
\r\n\r\nKhuyến cáo: có thể dùng phương pháp nuôi cấy trực tiếp hoặc PCR để phát\r\nhiện Mycoplasma trong vắc xin.
\r\n\r\nAlbumin tồn dư
\r\n\r\nNhỏ hơn 50 ng/liều đơn dùng cho người. Xác định bằng phương pháp hoá miễn\r\ndịch thích hợp.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nBảo quản ở nhiệt độ 2 °C đến 8 °C, tránh ánh sáng.
\r\n\r\nNhãn, hộp
\r\n\r\nTheo quy định hiện hành và cần có các thông tin như sau:
\r\n\r\nTên chủng virus được sử dụng sản xuất.
\r\n\r\nLoại tế bào sử dụng cho sản xuất.
\r\n\r\nNồng độ thấp nhất của virus.
\r\n\r\nLượng kháng sinh còn tồn dư trong vắc xin, các chất bảo quản và liều\r\nlượng của chúng (nếu có).
\r\n\r\nCác yếu tố phải tránh tiếp xúc trực tiếp với vắc xin.
\r\n\r\nChú ý: Vắc xin quai bị nhạy cảm với ánh sáng, vì vậy phải bảo quản tránh ánh\r\nsáng đối với vắc xin đông khô và vắc xin đã hoàn nguyên.
\r\n\r\nPhụ nữ mang thai và những phụ nữ sắp có thai trước hai tháng: Không nên\r\ntiêm vắc xin này.
\r\n\r\nCách dùng và liều lượng
\r\n\r\nTiêm dưới da, liều 0,5 ml.
\r\n\r\n\r\n\r\n
VẮC XIN VIÊM GAN A (BẤT HOẠT, HẤP PHỤ)
\r\n\r\nVaccinum hepatitidis A inactivatum adsorbatum
\r\n\r\nVắc xin viêm gan A (bất hoạt, hấp phụ) là một chế phẩm chứa một chủng\r\nvirus viêm gan A nuôi cấy trên tế bào, được bất hoạt bằng một phương pháp đã được\r\nphê chuẩn và thường được hấp phụ với nhôm hydroxyd hoặc nhôm phosphat.
\r\n\r\nSẢN XUẤT
\r\n\r\nChủng virus
\r\n\r\nPhải đạt các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\nCó đầy đủ hồ sơ, thông tin về nguồn gốc virus.
\r\n\r\nĐạt được các tiêu chuẩn đặt ra cho virus sử dụng để sản xuất vắc xin bất\r\nhoạt.
\r\n\r\nĐã qua thử nghiệm lâm sàng cho thấy có thể tạo ra vắc xin an toàn và hiệu\r\nquả.
\r\n\r\nChủng sản xuất được sản xuất dựa trên hệ thống chủng giống gốc đã được\r\nphê chuẩn bởi cơ quan có thẩm quyền. Chủng sản xuất được bảo quản ở dưới âm 60\r\n°C (-60 °C).
\r\n\r\nTế bào sản xuất:
\r\n\r\nGồm tế bào lưỡng bội người, dòng tế bào thường trực hoặc tế bào tiên\r\nphát đã được mô tả đặc tính đầy đủ và được phê chuẩn bởi cơ quan kiểm định quốc\r\ngia.
\r\n\r\nMôi trường nuôi cấy tế bào sử dụng trong sản xuất
\r\n\r\nPhải được thẩm định để đảm bảo năng suất và hiệu quả trong sản xuất vắc xin. Tất cả\r\ncác thành phần bổ sung vào môi trường nuôi cấy đều phải đảm bảo\r\nvô trùng và an toàn (huyết thanh bê, trypsin tách tế bào, chất chỉ thị pH,\r\nkháng sinh...).
\r\n\r\nQuá trình sản xuất
\r\n\r\nChủng virus viêm gan A thường được nuôi cấy trên dòng tế bào lưỡng bội\r\nngười (tế bào MRC5 hoặc KMB17) hoặc dòng tế bào thường trực khác, sử dụng môi\r\ntrường nuôi cấy thích hợp. Hỗn dịch virus được gặt, hộn lại,\r\ntinh sạch, bất hoạt, bổ sung chất bảo quản, lọc, pha loãng, bổ sung tá chất và\r\nđóng ống theo quy trình đã được phê duyệt. Trong quá trình sản xuất, tất cả các\r\nkhâu đều được kiểm tra từ nguyên liệu nguồn như: Chủng virus, tế bào sử dụng\r\ncho sản xuất, môi trường nuôi cấy, huyết thanh bê, trypsin tách tế bào, chất chỉ\r\nthị pH, kháng sinh, hóa chất bất hoạt, chất bảo quản...
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng tế bào thận khỉ tiên phát để sản xuất\r\nthì các thử nghiệm đặc hiệu để kiểm soát virus ở khỉ phải được thực hiện bao gồm thử nghiệm:\r\nSIV, SV 40, Virus B và Lao.
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN BÁN THÀNH PHẨM
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\nChất bảo quản
\r\n\r\nNếu quy trình sản xuất có sử dụng các chất bảo quản, thì\r\nviệc xác định hàm lượng các chất này được thực hiện bằng một phương pháp hóa hoặc\r\nhóa lý. Hàm lượng các chất bảo quản này phải nằm trong giới hạn 85 % đến 115 %\r\nlượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nHàm lượng nhôm
\r\n\r\nNếu sử dụng hydroxyd nhôm hoặc nhôm hydrat phosphat là chất hấp phụ,\r\nthì hàm lượng tối đa cho phép là 1,25 mg Al+3 trong một liều đơn dùng cho người (Phụ lục 15.27).
\r\n\r\nFormaldehyd tồn dư
\r\n\r\nKhông quá 0,2 g/L (Phụ lục 15.25).
\r\n\r\nKIỂM ĐỊNH VẮC XIN THÀNH PHẨM
\r\n\r\nNhận dạng
\r\n\r\nVắc xin phải chứa kháng nguyên virus viêm gan A được nhận dạng bằng\r\nphương pháp ELISA, sử dụng kháng thể đặc hiệu hoặc bằng thử nghiệm in vivo.
\r\n\r\nCảm quan
\r\n\r\nKhi lắc vắc xin viêm gan A bất hoạt, hỗn dịch có màu trắng đục.
\r\n\r\nVô khuẩn
\r\n\r\nĐạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).
\r\n\r\npH
\r\n\r\nPhải nằm trong giới hạn do nhà sản xuất đăng ký đã được phê duyệt (Phụ\r\nlục 15.33).
\r\n\r\nAn toàn chung
\r\n\r\nVắc xin viêm gan A bất hoạt hấp phụ phải đạt an toàn\r\ntrên chuột nhắt và chuột lang. Chuột phải khỏe mạnh, tăng cân sau 7 ngày theo\r\ndõi (Phụ lục 15.11).
\r\n\r\nChất gây sốt
\r\n\r\nVắc xin viêm gan A bất hoạt hấp phụ phải đạt yêu cầu về chất gây sốt\r\ntrên thỏ. Tổng nhiệt độ chênh lệch của 3 thỏ không được quá\r\n1,3 °C (Phụ lục 15.12).
\r\n\r\nNội độc tố
\r\n\r\nĐạt tiêu chuẩn theo nhà sản xuất đăng ký đã được phê duyệt (Phụ lục\r\n13.2).
\r\n\r\nCông hiệu
\r\n\r\nCông hiệu vắc xin viêm gan A bất hoạt, hấp phụ được tiến hành song song\r\nvới vắc xin mẫu chuẩn. Có thể được xác định theo phương pháp gây miễn dịch trên\r\nchuột để xác định hiệu giá kháng thể thu được (công hiệu in vivo) hoặc phương\r\npháp sử dụng kháng thể đặc hiệu thực hiện trong phòng thí nghiệm để định lượng\r\ntrực tiếp hàm lượng kháng nguyên có trong vắc xin (công hiệu in vitro).
\r\n\r\nCông hiệu in vivo:
\r\n\r\nĐộng vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng (giống chuột tùy thuộc vào\r\nquy trình của các nhà sản xuất) khỏe mạnh và từ cùng một đàn, khoảng\r\n5 tuần tuổi, tốt nhất là cùng giới.
\r\n\r\nXác định công hiệu tương quan: Vắc xin mẫu chuẩn và vắc xin mẫu thử được\r\npha loãng thành ít nhất 3 độ pha. Dung dịch để pha loãng là nước muối sinh lý\r\n(dung dịch natri clorid 0,9 %) có chứa loại tá chất được sử dụng trong mẫu kiểm\r\ntra. Tiêm màng bụng 1 mL/chuột, mỗi độ pha tiêm miễn dịch ít nhất 10\r\nchuột. Sử dụng một nhóm chuột tiêm dung dịch pha loãng làm chứng. Tất cả các\r\nchuột sau gây miễn dịch được nuôi từ 28 đến 32 ngày trong điều kiện như nhau.\r\nTiến hành gây mê, lấy máu tim chuột. Các mẫu máu được ly tâm ở 3000 r/min\r\ntrong 10 min ở 4 °C đến 8 °C, tách huyết thanh và cất riêng rẽ mẫu máu của từng\r\nchuột ở -20 °C.
\r\n\r\nXác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu kháng virus viêm gan A bằng thử\r\nnghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men (ELISA) bằng kit thương phẩm có chất lượng tốt.\r\nKết quả được tính theo chương trình Probit Analysis (WHO).
\r\n\r\nThử nghiệm có giá trị khi:
\r\n\r\nED50 của vắc xin mẫu chuẩn và vắc xin mẫu thử đều\r\nnằm trong khoảng giữa liều tiêm lớn nhất và liều tiêm nhỏ nhất.
\r\n\r\nPhân tích thống kê cho thấy đạt yêu cầu về tuyến tính và song song.
\r\n\r\nGiới hạn tin cậy của công hiệu tương quan nằm trong khoảng 33 % đến 300\r\n%.
\r\n\r\nTiêu chuẩn công hiệu in vivo: Công hiệu tương quan (p = 95 %) không nhỏ\r\nhơn 1 so với mẫu chuẩn.
\r\n\r\nHàm lượng nhôm
\r\n\r\nNếu sử dụng nhôm hydroxyd hoặc nhôm hydrat phosphat là chất hấp phụ thì\r\nhàm lượng tối đa cho phép là 1,25 mg Al+3 trong một liều đơn dùng cho người (Phụ lục 15.27).
\r\n\r\nFormaldehyd tồn dư
\r\n\r\nLượng tối đa cho phép là 0,2 g/L (Phụ lục 15.25).
\r\n\r\nChất bảo quản
\r\n\r\nNếu quy trình sản xuất có sử dụng các chất bảo quản, thì việc xác định\r\nhàm lượng các chất này được thực hiện bằng một phương pháp hóa hoặc hóa lý. Hàm\r\nlượng các chất bảo quản này phải từ 85 % đến 115 % lượng ghi trên nhãn.
\r\n\r\nHàm lượng protein
\r\n\r\nĐược xác định theo phương pháp phù hợp, thường là dùng phương pháp\r\nLowry. Hàm lượng protein phải nằm trong giới hạn cho phép (Phụ lục 15.34).
\r\n\r\nTrường hợp các thử nghiệm kiểm tra hàm lượng formaldehyd tồn dư\r\n(nếu có sử dụng), hàm lượng chất bảo quản (nếu có) hay các thử nghiệm kiểm tra trên động\r\nvật mà đã kiểm tra trên vắc xin bán thành phẩm và cho kết quả đạt yêu cầu thì những\r\nthử nghiệm này có thể không cần kiểm tra trên vắc xin\r\nthành phẩm.
\r\n\r\nBảo quản
\r\n\r\nVắc xin được bảo quản ở nhiệt độ 2 °C đến 8 °C, tránh sáng và tránh làm\r\nvắc xin đông băng.
\r\n\r\nNhãn, hộp
\r\n\r\nNhững thông tin trên nhãn, hộp, tờ hướng dẫn sử dụng phải đáp ứng những\r\nyêu cầu quy định hiện hành.
\r\n\r\nHạn dùng
\r\n\r\nCác tuyên bố về hạn sử dụng, nhiệt độ bảo quản sẽ phải dựa trên kết quả\r\nnghiên cứu về tính ổn định của vắc xin và phải được cơ quan kiểm định quốc gia\r\nphê chuẩn.
\r\n\r\nLiều tiêm, đường tiêm
\r\n\r\nTheo hướng dẫn sử dụng (đã được phê duyệt) đi kèm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN III:2014 về Bộ tiêu chuẩn Quốc gia về thuốc đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN III:2014 về Bộ tiêu chuẩn Quốc gia về thuốc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVNIII:2014 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2014-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghệ- Thực phẩm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |