\r\n BỘ GIAO\r\n THÔNG VẬN TẢI | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số:\r\n 87/2015/TT-BGTVT \r\n | \r\n \r\n Hà Nội,\r\n ngày 31 tháng 12 năm 2015 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ\r\nthuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP\r\nngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết\r\nthi hành một số điều\r\ncủa Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP\r\nngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức\r\nnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận\r\ntải;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học\r\n- Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
\r\n\r\nBộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban\r\nhành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về\r\nchất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô.
\r\n\r\nĐiều 1. Ban\r\nhành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ\r\nthuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô.
\r\n\r\nMã số: QCVN 09:2015/BGTVT.
\r\n\r\nĐiều 2. Thông\r\ntư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Bãi bỏ khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận\r\ntải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường\r\nbộ.
\r\n\r\nĐiều 3. Chánh\r\nVăn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt\r\nNam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm\r\nthi hành Thông tư này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n Nơi nhận: | \r\n \r\n BỘ TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
National\r\ntechnical regulation\r\non safety and environmental protection for\r\nautomobiles
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 09 : 2015/BGTVT do Cục Đăng kiểm\r\nViệt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông\r\nvận tải ban hành theo Thông tư số 87/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015.
\r\n\r\nQCVN 09:2015/BGTVT thay thế QCVN\r\n09:2011/BGTVT.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY CHUẨN KỸ\r\nTHUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE Ô\r\nTÔ
\r\n\r\nNational\r\ntechnical\r\nregulation on safety and environmental protection for\r\nautomobiles
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chuẩn này quy định các yêu cầu để\r\nkiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các kiểu loại xe ô tô\r\nsản xuất, lắp ráp và nhập khẩu được định nghĩa tại TCVN 6211 “Phương tiện giao\r\nthông đường bộ - Kiểu -\r\nThuật ngữ và định nghĩa" và TCVN 7271 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ô\r\ntô - Phân loại theo mục đích sử dụng” (sau đây gọi tắt là xe).
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp dụng
\r\n\r\nQuy chuẩn này áp dụng đối với các Cơ sở\r\nsản xuất, lắp ráp, tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe, linh kiện của\r\nxe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kiểm tra, thử nghiệm\r\nvà chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe, linh\r\nkiện của xe.
\r\n\r\n1.3. Giải thích từ ngữ
\r\n\r\n1.3.1. Các thuật ngữ về\r\nkích thước của xe được định nghĩa tại TCVN 6528 “Phương tiện giao thông đường bộ\r\n- Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định\r\nnghĩa”.
\r\n\r\n1.3.2. Các thuật ngữ về khối\r\nlượng của xe được định nghĩa tại TCVN 6529 "Phương tiện giao thông đường bộ\r\n- Khối lượng - Thuật ngữ định nghĩa và mã hiệu”.
\r\n\r\n1.3.3. Xe khách nối toa (Articulated\r\nbus): Xe có từ hai toa cứng vững trở lên được nối với nhau bằng khớp quay.\r\nKhách có thể di chuyển từ toa này sang toa khác. Việc nối hoặc tháo rời các toa\r\nchỉ có thể được tiến hành tại xưởng.
\r\n\r\n1.3.4. Xe khách hai tầng (Double-deck\r\nvehicles): Xe khách có hai tầng, có bố trí chỗ cho khách trên cả hai tầng.
\r\n\r\n1.3.5. Ghế khách (Seat other\r\ndriver's seat): là ghế dành cho người ngồi trên xe nhưng không phải là ghế dành\r\ncho người lái.
\r\n\r\n1.3.6. Ghế đơn (Individual\r\nseat): là ghế được thiết kế và chế tạo phù hợp cho một hành khách ngồi.
\r\n\r\n1.3.7. Ghế đôi (Double seat): là\r\nghế được thiết kế và chế tạo phù hợp cho hai hành khách ngồi cạnh nhau. Hai ghế\r\ncạnh nhau và không có liên kết với nhau được xem như là 2 ghế đơn.
\r\n\r\n1.3.8. Ghế băng (Bench seat):\r\nlà ghế được thiết kế và chế tạo có cấu trúc khung xương, đệm ngồi phù hợp cho\r\nhai hành khách ngồi trở lên.
\r\n\r\n1.3.9. Đệm tựa lưng (Seat-back):\r\nlà bộ phận của\r\nghế ngồi theo phương thẳng đứng được thiết kế để hỗ trợ lưng, vai của hành\r\nkhách và có thể là cả phần đầu của hành khách.
\r\n\r\n1.3.10. Đệm ngồi\r\n(Seat-cushion): là bộ phận của ghế ngồi theo phương ngang được thiết kế để hỗ\r\ntrợ hành khách ngồi.
\r\n\r\n1.3.11. Đệm tựa đầu (Head restraint): là bộ phận\r\ncó chức năng hạn chế sự chuyển dịch về phía sau của đầu so với thân người để giảm\r\nmức độ nguy hiểm của chấn thương cho các đốt sống cổ của người ngồi trên xe\r\nkhi xảy ra tai nạn.
\r\n\r\n1.3.11.1. Đệm tựa đầu liền (Integrated\r\nhead restraint): là đệm tựa đầu được tạo thành bởi phần trên của đệm tựa lưng.\r\nLoại đệm tựa đầu phù hợp với các định nghĩa tại các mục 1.3.11.2 và 1.3.11.3 nhưng chỉ\r\ntháo được khỏi ghế hoặc kết cấu của xe bằng các dụng cụ hoặc bằng cách tháo từng\r\nphần hoặc toàn bộ ghế cũng được coi là đệm tựa đầu liền.
\r\n\r\n1.3.11.2. Đệm tựa đầu tháo được (Detachable\r\nhead restraint): là loại đệm tựa\r\nđầu được tạo thành bởi một bộ phận có thể tháo rời khỏi ghế, được thiết kế để lắp lồng vào\r\nvà/hoặc được giữ chặt với kết cấu đệm tựa lưng.
\r\n\r\n1.3.11.3. Đệm tựa đầu riêng biệt (Separate\r\nhead restraint): là loại đệm tựa đầu được tạo thành bởi một bộ phận tách rời với\r\nghế, được thiết kế để lắp lồng vào và/hoặc được giữ chặt với kết cấu của xe.
\r\n\r\n1.3.12. Lối đi (Gangway):\r\nlà không gian dành cho hành khách từ bất kỳ ghế hay hàng ghế nào đó đi lại đến\r\nbất kỳ ghế hay hàng ghế khác hoặc không gian của lối đi để ra hoặc vào qua cửa\r\nhành khách bất kỳ. Nó không bao gồm:
\r\n\r\n- Khoảng không gian dùng để đặt chân của\r\nhành khách ngồi;
\r\n\r\n- Không gian phía trên mặt của bất kỳ\r\nbậc hay ô cầu thang ở cửa lên xuống;
\r\n\r\n- Bất kỳ khoảng không gian được cung cấp\r\nduy nhất để đi vào một ghế hay một hàng ghế.
\r\n\r\n1.3.13. Cửa hành khách (Service\r\ndoor): là cửa dành cho hành khách sử dụng trong các điều kiện bình thường khi\r\nngười lái xe đã ngồi\r\nvào ghế của lái xe.
\r\n\r\n1.3.14. Cửa đơn (Single\r\ndoor): là cửa dành cho một hoặc tương đương với một lối ra vào.
\r\n\r\n1.3.15. Cửa kép (Double\r\ndoor): là cửa dành cho hai hoặc tương đương với hai lối ra vào.
\r\n\r\n1.3.16. Cửa thoát khẩn cấp (Emergency\r\ndoor): là cửa\r\nđể\r\ncho hành khách sử dụng như một lối ra khác thường và đặc biệt chỉ sử dụng trong\r\ntrường hợp khẩn cấp, nó không bao gồm các cửa hành khách.
\r\n\r\n1.3.17. Cửa sổ thoát khẩn cấp (Emergency window): là cửa\r\nsổ để cho hành khách sử dụng chỉ trong trường hợp khẩn cấp (cửa sổ này không nhất\r\nthiết lắp kính).
\r\n\r\n1.3.18. Lối thoát khẩn cấp (Emergency\r\nexit): là cửa thoát khẩn cấp, cửa sổ thoát khẩn cấp và cửa sập thoát khẩn cấp.
\r\n\r\n1.3.19. Trục đơn (Single axle): chỉ gồm một\r\ntrục xe.
\r\n\r\n1.3.20. Cụm trục kép (Tandem axle\r\ngroup): là nhóm trục gồm hai trục có khoảng cách giữa 2 tâm trục không quá 2 m.
\r\n\r\n1.3.21. Cụm trục ba (Tri-axle\r\ngroup): là nhóm trục gồm ba trục có khoảng cách giữa 2 tâm trục ngoài cùng\r\nkhông quá 3,2 m.
\r\n\r\n1.3.22. Trục dẫn hướng (Steering axle): là trục\r\ncó lắp các cơ cấu\r\nđể điều khiển bánh xe nhằm thay đổi hướng chuyển động của xe và được điều khiển\r\nbởi người lái xe.
\r\n\r\n1.3.23. Cụm trục dẫn hướng kép (Twin Steer axle\r\ngroup): là nhóm trục gồm hai trục dẫn hướng lắp lốp đơn có khoảng cách giữa 2 tâm trục\r\nkhông quá 2 m, các trục này được liên động với cùng một cơ cấu lái để\r\nđiều khiển các bánh xe dẫn hướng.
\r\n\r\n1.3.24. Trục nâng hạ (Lift axle):\r\nlà trục có lắp cơ cấu, thiết bị có thể điều chỉnh được tải trọng của trục đó hoặc\r\ncó thể điều khiển nâng, hạ bánh xe trên mặt đường bởi người lái xe.
\r\n\r\n1.3.25. Trục tự lựa\r\n(Self-steering axle): là trục có thể tự điều chỉnh hướng của bánh xe theo hướng\r\nchuyển động của xe bằng các cơ cấu cơ khí hoặc hệ thống điều khiển.
\r\n\r\n1.3.26. Các ký hiệu về nhóm\r\nxe được định nghĩa trong TCVN 8658 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ký hiệu\r\nnhóm xe cơ giới”.
\r\n\r\n1.3.27. Các thuật ngữ về đèn\r\nchiếu sáng và đèn tín hiệu của xe được định nghĩa tại TCVN 6978 “Phương tiện\r\ngiao thông đường bộ - Lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên phương tiện\r\nxe cơ giới và moóc - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu”.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n2.1.1. Các thông số\r\nkỹ thuật cơ bản
\r\n\r\n2.1.1.1. Kích thước giới hạn\r\ncho phép của xe:
\r\n\r\na) Chiều dài: Không vượt quá chiều dài\r\nxe quy định tại Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Quy\r\nđịnh chiều dài toàn bộ đối với xe ô tô
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Loại phương\r\n tiện \r\n | \r\n \r\n Chiều dài lớn\r\n nhất (m) \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Xe tự đổ \r\n | \r\n \r\n Có 02 trục \r\n | \r\n \r\n Khối lượng toàn bộ không vượt quá 5\r\n tấn \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng toàn bộ từ 5 tấn trở lên\r\n nhưng không vượt quá 10 tấn \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n |||
\r\n Khối lượng toàn bộ từ 10 tấn trở lên \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n |||
\r\n Có tổng số trục bằng 3 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n |||
\r\n Có tổng số trục bằng 4 \r\n | \r\n \r\n 9,3 \r\n | \r\n |||
\r\n Có tổng số trục bằng 5 \r\n | \r\n \r\n 10,2 \r\n | \r\n |||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Xe khách nối toa \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n ||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Các loại xe khác \r\n | \r\n \r\n 12,2 \r\n | \r\n
b) Chiều rộng: Không lớn hơn 2,5 m.
\r\n\r\nc) Chiều cao:
\r\n\r\n- Không lớn hơn 4,2 m đối với xe khách\r\nhai tầng;
\r\n\r\n- Không lớn hơn 4,0 m đối với các loại\r\nxe khác.
\r\n\r\nNgoài ra, đối với các loại xe có khối\r\nlượng toàn bộ thiết kế lớn nhất không lớn hơn 5,0 tấn thì chiều cao của xe, trừ\r\nphần nhô do lắp ăng ten, cột thu phát sóng hoặc các thiết bị có kết cấu tương tự\r\nnhưng không ảnh hưởng đến tính ổn định của xe ô tô chuyên dùng được định nghĩa\r\ntại TCVN 6211 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ\r\nvà định nghĩa" phải đáp ứng quy định sau:
\r\n\r\nHmax ≤ 1,75 WT
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nHmax: Chiều cao lớn\r\nnhất cho phép của xe (Hình 1);
\r\n\r\nWT: Khoảng cách giữa tâm vết\r\ntiếp xúc của hai bánh xe sau với mặt đường, trường hợp trục sau lắp bánh đơn\r\n(Hình 1a) hoặc Khoảng cách giữa tâm vết tiếp xúc của hai bánh xe sau phía ngoài\r\nvới mặt đường, trường hợp trục sau lắp bánh kép (Hình 1b).
\r\n\r\nd) Chiều dài đuôi xe tính toán (ROH)\r\nlà khoảng cách giữa mặt phẳng thẳng đứng đi qua đường tâm của trục (trục đơn)\r\nhoặc cụm trục (đường ROH) đến điểm sau cùng của xe. Chiều dài đuôi xe tính toán\r\ntrừ xe ô tô sát xi, xe chuyên dùng định nghĩa tại TCVN 7271 "Phương tiện\r\ngiao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa” phải đáp ứng các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\n- Không lớn hơn 65% chiều dài cơ sở\r\ntính toán (Lcs) đối với xe\r\nkhách (chiều dài cơ sở của xe khách nối toa được tính cho toa xe đầu tiên).
\r\n\r\n- Không lớn hơn 60% chiều dài cơ sở\r\ntính toán (Lcs) đối với xe tải.
\r\n\r\nTrong đó: Chiều dài cơ sở tính toán (Lcs)\r\nlà khoảng cách từ đường ROH đến tâm trục bánh xe trước nhất về phía trước; Việc\r\nxác định đường ROH được xác định theo nguyên tắc sau đây:
\r\n\r\n- Đối với trục sau là trục đơn thì đường\r\nROH đi qua tâm của trục đó;
\r\n\r\n- Đối với trường hợp xe có 02 trục sau\r\nhoặc cụm trục kép thì nếu cả 2 trục lắp với số lượng lốp bằng nhau thì đường\r\nROH đi qua điểm giữa 2 trục; nếu một trục lắp gấp đôi số lượng lốp so với trục\r\ncòn lại thì đường ROH đi qua điểm bằng 2 phần 3 khoảng cách từ tâm trục có số lốp\r\nít hơn đến tâm trục có số lốp nhiều hơn;
\r\n\r\n- Đối với trường hợp xe có cụm trục 3\r\nthì đường ROH đi qua điểm giữa của 2 tâm trục phía sau cùng của xe;
\r\n\r\n- Trường hợp cụm trục sau gồm trục dẫn\r\nhướng, trục tự lựa, trục nâng hạ kết hợp với trục khác (trục không dẫn hướng)\r\nthì chỉ có các trục không dẫn hướng được xem xét trong việc xác định đường ROH.
\r\n\r\nViệc xác định chiều dài cơ sở tính\r\ntoán (Lcs), đường ROH của một số trường hợp cụ thể được tham khảo\r\ntrong Bảng 2 và Hình 2 dưới đây.
\r\n\r\nHình 1 - Chiều\r\ncao lớn nhất cho phép của xe có khối lượng toàn bộ không lớn hơn\r\n5,0 tấn
\r\n\r\ne) Khoảng sáng gầm xe: Không nhỏ hơn\r\n120 mm (trừ xe chuyên dùng). Đối với các xe có thể điều chỉnh độ cao của gầm xe\r\nthì khoảng sáng gầm xe được đo ở vị trí lớn nhất.
\r\n\r\nHình 2 - Hình\r\nminh họa cách xác định chiều dài cơ sở tính toán (Lcs) và chiều dài đuôi xe\r\n(ROH)
\r\n\r\nBảng 2 - Một\r\nsố trường hợp xác định đường ROH
\r\n\r\n\r\n Số tt \r\n | \r\n \r\n Nguyên tắc\r\n xác định đường ROH \r\n | \r\n \r\n Mô tả hình\r\n vẽ \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Trường hợp xe chỉ có 01 trục sau thì\r\n đường ROH là đường đi qua tâm trục đó \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Trường hợp xe có cụm trục kép ở phía\r\n sau không phải là trục dẫn hướng và mỗi trục lắp lốp có số lượng bằng nhau\r\n thì đường ROH đi qua điểm giữa 2 tâm trục đó. \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Trường hợp xe có cụm trục kép ở phía\r\n sau, không phải là trục dẫn hướng và có một trục lắp lốp với số lượng lốp gấp\r\n 2 lần so với trục còn lại thì đường ROH đi qua điểm bằng 2 phần 3 khoảng cách\r\n từ tâm trục có số lốp ít hơn đến tâm trục có số lốp nhiều hơn \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Trường hợp xe có cụm trục ba ở phía\r\n sau, không phải là trục dẫn hướng và tất cả các trục đều lắp lốp có số lượng\r\n bằng nhau thì đường ROH đi qua tâm trục ở giữa. \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Trường hợp xe có một trục dẫn hướng\r\n đặt ở phía sau với một trục không phải là trục dẫn hướng thì đường ROH đi qua\r\n tâm của trục không phải là trục dẫn hướng. \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Trường hợp xe có một hoặc 2 trục dẫn\r\n hướng đặt ở phía sau, cùng với 2 trục không phải là trục dẫn hướng thì đường\r\n ROH đi qua điểm giữa 2 tâm trục không phải là trục dẫn hướng. \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Trường hợp xe có một hoặc 2 trục có thể\r\n nâng lên hạ xuống (trục nâng hạ) ở phía sau, cùng với một hoặc nhiều trục\r\n không phải là trục có thể nâng hạ thì đường ROH đi qua điểm giữa của tâm các\r\n trục không phải là trục nâng hạ. \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Trường hợp xe có 4 trục và đều lắp lốp\r\n có số lượng bằng nhau \r\n | \r\n |
\r\n - Nếu không có trục dẫn hướng: \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n - Có lắp trục dẫn hướng: \r\n | \r\n \r\n | \r\n
2.1.1.2. Khối lượng cho phép\r\nlớn nhất trên trục xe:
\r\n\r\n- Trục đơn: 10 tấn.
\r\n\r\n- Cụm trục kép phụ thuộc vào khoảng\r\ncách hai tâm trục d:
\r\n\r\nd < 1,0 m: 11 tấn;
\r\n\r\n1,0 ≤ d < 1,3 m: 16 tấn;
\r\n\r\nd ≥ 1,3m: 18 tấn.
\r\n\r\n- Cụm trục ba phụ thuộc vào khoảng\r\ncách hai tâm trục liền kề nhỏ nhất d:
\r\n\r\nd ≤ 1,3 m: 21 tấn;
\r\n\r\nd > 1,3 m: 24 tấn.
\r\n\r\n2.1.1.3. Khối lượng toàn bộ\r\ncho phép lớn nhất:
\r\n\r\nKhối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất của\r\ncác loại xe phải thỏa mãn quy định tại Bảng 3 dưới đây.
\r\n\r\nBảng 3 - Khối\r\nlượng toàn bộ cho phép lớn nhất
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Loại phương\r\n tiện \r\n | \r\n \r\n Khối lượng\r\n toàn bộ cho phép lớn nhất (tấn) \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Xe có tổng số trục bằng 2 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Xe có tổng số trục bằng 3 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Xe có tổng số trục bằng 4 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Xe có tổng số trục bằng 5 hoặc lớn\r\n hơn \r\n | \r\n |
\r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n Xe có khoảng cách tính từ tâm trục đầu\r\n tiên đến tâm trục cuối cùng ≤ 7m \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n
\r\n 4.2 \r\n | \r\n \r\n Xe có khoảng cách tính từ tâm trục đầu\r\n tiên đến tâm trục cuối cùng > 7m \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n
2.1.2. Các yêu cầu khác
\r\n\r\n2.1.2.1. Xe và các bộ phận\r\ntrên xe phải phù hợp với việc tham gia giao thông bên phải theo quy định.
\r\n\r\n2.1.2.2. Khối lượng phân bố\r\nlên trục dẫn hướng (hoặc các trục dẫn hướng) phải đáp ứng yêu cầu\r\ndưới đây trong cả hai trường hợp xe không tải và xe đầy tải (đối với xe khách\r\nnối toa, tỉ lệ này được xác định đối với toa xe đầu tiên):
\r\n\r\n- Không nhỏ hơn 25% đối với xe khách\r\n(trừ xe ô tô khách thành phố).
\r\n\r\n- Không nhỏ hơn 20% đối với các loại\r\nxe khác.
\r\n\r\n2.1.2.3. Góc ổn định tĩnh\r\nngang của xe khi không tải không nhỏ hơn giá trị sau:
\r\n\r\n- 28° đối với xe khách hai tầng;
\r\n\r\n- 30° đối với xe có khối lượng toàn bộ\r\nkhông lớn hơn 1,2 lần khối lượng bản thân;
\r\n\r\n- 35° đối với các loại xe còn lại.
\r\n\r\n2.1.2.4. Các hệ thống, tổng\r\nthành của xe phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật khi hoạt động\r\ntrên đường trong các điều kiện hoạt động bình thường.
\r\n\r\n2.1.2.5. Các xe chở người, xe\r\nchở hàng (nhóm ô tô tải) lắp thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu lỏng phải đáp ứng\r\ncác quy định tại QCVN 52 :2013/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu\r\nan toàn chống cháy của xe cơ giới” hoặc quy định\r\nUNECE No.34 "Quy định thống nhất về việc phê duyệt xe liên quan đến sự\r\nchống cháy” (Uniform provisions\r\nconcerning the approval of vehicies with regard to the\r\nprevention of fire risks) phiên bản tương đương\r\nhoặc cao hơn.
\r\n\r\n2.1.2.6. Đối với xe khách có\r\nkhối lượng toàn bộ thiết kế lớn nhất lớn hơn 5 tấn và có số người cho phép chở\r\ntừ 22 người trở lên thì vật liệu sử dụng trong kết cấu nội thất phải đáp ứng\r\ncác yêu cầu quy định tại QCVN 53:2013/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về\r\nyêu cầu an toàn chống cháy của vật liệu sử dụng trong kết cấu nội thất\r\nxe cơ giới” hoặc quy định\r\nUNECE No.118 “Quy định kỹ thuật về việc cháy và/ hoặc khả năng chống cháy\r\nđối với nhiên liệu hoặc các chất bôi trơn của vật liệu sử dụng trong kết cấu một\r\nsố loại xe cơ giới” (Uniform technical prescriptions\r\nconcerning the burning behaviour and/or the capability to repel\r\nfuel or lubricant of materials used in the construction of certain categories of motor\r\nvehicles)\r\nphiên bản tương đương hoặc cao hơn.
\r\n\r\n2.1.2.7. Khối lượng tính toán\r\ncho một người được xác định theo quy định của nhà sản xuất nhưng không nhỏ hơn\r\n65 kg/người (trong đó đã bao gồm 3 kg hành lý xách tay).
\r\n\r\n2.1.2.8. Số người cho phép chở\r\n(kể cả người lái, phụ xe) (N) đối với xe khách trong mọi trường hợp phải đáp ứng\r\nyêu cầu sau đây:
\r\n\r\nN ≤ (Gtbmax\r\n- G0 - L* V )/ Gn
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nGtbmax = Khối lượng toàn bộ\r\ncho phép lớn nhất (là khối lượng\r\nlớn nhất của xe do cơ quan có thẩm quyền quy định) (kg);
\r\n\r\nG0 = Khối lượng xe\r\nkhông tải (kg);
\r\n\r\nL = Khối lượng riêng của hành lý được\r\nxác định theo thể tích khoang chở hành lý (kg/m³) (L = 100 kg/m³);
\r\n\r\nV = Tổng thể tích (m³) của khoang chở\r\nhành lý (nếu có);
\r\n\r\nGn = Khối lượng tính toán\r\ncho một người.
\r\n\r\n2.1.2.9. Số khung (số nhận dạng\r\nphương tiện - số VIN): Xe phải được đóng số khung có nội dung và cấu trúc như số\r\nnhận dạng phương tiện (số VIN), trừ xe được sản xuất, lắp\r\nráp từ các xe đã có số khung (hoặc số VIN). Số khung phải đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Vị trí và cách ghi số khung phải phù\r\nhợp với yêu cầu về vị trí, cách ghi số nhận dạng phương tiện và phải đáp ứng\r\nyêu cầu quy định tại tiêu chuẩn TCVN 6580 "Phương tiện giao thông đường\r\nbộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Vị trí và cách ghi"
\r\n\r\n- Nội dung và cấu trúc số khung phải\r\nđáp ứng yêu cầu như đối với số VIN quy định trong tiêu chuẩn TCVN 6578 “Phương\r\ntiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Nội dung\r\nvà cấu trúc”. Ký tự thứ 10 của số khung phải dùng để chỉ năm sản xuất của\r\nxe (là năm mà xe\r\nđược sản xuất, lắp ráp tính theo dương lịch).
\r\n\r\n2.2. Động cơ và hệ thống truyền lực
\r\n\r\n2.2.1. Công suất động cơ cho\r\n01 tấn khối lượng toàn bộ thiết kế lớn nhất của xe không nhỏ hơn 7,35 kW. Yêu cầu\r\nnày không áp dụng cho xe ô tô sát xi, ô tô chuyên dùng, xe điện và xe có khối\r\nlượng toàn bộ thiết kế lớn nhất từ 30 tấn trở lên.
\r\n\r\n2.2.2. Khi thử ở điều kiện\r\nđầy tải trên đường khô và bằng phẳng, xe (không áp dụng đối với xe tải chuyên\r\ndùng và ô tô chuyên dùng) phải đáp ứng yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\n2.2.2.1. Thời gian tăng tốc\r\ntính từ lúc khởi hành đến khi đi hết quãng đường 200 m đáp ứng điều kiện sau:
\r\n\r\nt ≤ 20 + 0,4G
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nt - Thời gian tăng tốc tính từ lúc khởi\r\nhành đến khi đi hết quãng đường 200 m (tính bằng giây);
\r\n\r\nG - Khối lượng toàn bộ thiết kế lớn nhất\r\ncủa xe (tính bằng tấn).
\r\n\r\n2.2.2.2. Vận tốc lớn nhất\r\nkhông nhỏ hơn 60 km/h.
\r\n\r\n2.2.3. Trong điều kiện đầy\r\ntải và đường khô; khi chuyển động theo chiều tiến, xe phải vượt được dốc có độ dốc 20% (12% đối\r\nvới xe khách nối toa). Khi thử vượt dốc, động cơ và hệ thống truyền lực phải hoạt\r\nđộng bình thường.
\r\n\r\n2.3. Bánh xe
\r\n\r\n2.3.1. Có kết cấu chắc chắn,\r\nlắp đặt đúng quy cách.
\r\n\r\n2.3.2. Lốp trên cùng một trục\r\ncủa xe sử dụng trong điều kiện hoạt động bình thường phải cùng kiểu loại. Lốp\r\nphải đủ số lượng, đủ áp suất, thông số kỹ thuật của lốp (cỡ lốp, cấp tốc độ hoặc\r\nvận tốc, chỉ số về tải trọng hoặc khả năng chịu tải trọng của lốp) phải phù hợp\r\nvới tài liệu kỹ thuật, thiết kế của xe.
\r\n\r\nLốp sử dụng cho từng loại xe phải đáp ứng\r\ncác yêu cầu quy định trong QCVN 34:2011/BGTVT "Quy chuẩn kỹ thuật quốc\r\ngia về lốp hơi dùng cho ô tô" hoặc quy định UNECE No.30 “Quy định\r\nthống nhất về việc phê duyệt lốp hơi sử dụng cho xe cơ giới và rơ moóc kéo theo\r\n” (Uniform provisions\r\nconcerning the approval of pneumatìc tyres for Motor vehicle and their trailer)\r\nhoặc\r\nUNECE No.54 "Quy định thống nhất về việc phê duyệt lốp hơi sử dụng cho\r\nxe tải và rơ moóc kéo theo” (Uniform provisions\r\nconcerning the approval of\r\npneumatic tyres for commercial vehicles and their trailers) phiên bản\r\ntương đương hoặc cao hơn.
\r\n\r\n2.3.3. Xe phải được trang bị\r\ncác tấm che bánh xe tại các bánh xe hoặc nhóm trục bánh xe. Các tấm che bánh xe\r\ncó thể được tạo thành từ các bộ phận lắp đặt trên xe như một phần\r\nthân xe, chắn bùn hoặc các bộ phận tương tự khác và phải đáp ứng các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\n- Chiều rộng của tấm che bánh xe phải\r\ncó che phủ được các bánh xe.
\r\n\r\n- Đối với xe chở người loại M1, khoảng\r\ncách từ điểm thấp nhất của phần cuối cùng của tấm che bánh xe trục sau cùng\r\nkhông được lớn hơn 150 mm so với phẳng nằm ngang đi qua tâm trục bánh xe sau; Đối\r\nvới các loại xe khác, khoảng hở so với mặt đường của các tấm che bánh xe trục\r\nsau cùng gồm cả tấm chắn bùn (nếu lắp) phải nhỏ hơn 230 mm.
\r\n\r\n2.3.4. Đối với các xe có\r\nbánh xe dự phòng thì cơ cấu nâng hạ (nếu có) không được bố trí ở bên trái theo\r\nchiều tiến của xe.
\r\n\r\n2.3.5. Vành hợp kim nhẹ lắp\r\nđặt trên xe con, xe tải có khối lượng toàn bộ thiết kế lớn nhất không quá 3,5 tấn\r\nphải đáp ứng các yêu cầu quy định trong QCVN 78 : 2014/BGTVT “Quy\r\nchuẩn kỹ thuật quốc gia về vành hợp kim nhẹ dùng cho xe ô tô” hoặc Quy định\r\nUNECE No. 124 “Quy định thống nhất về việc phê duyệt vành bánh xe sử dụng\r\ntrên xe ô tô chở người và rơ moóc kéo theo” (Uniform provisions concerning the\r\napproval of wheels for passenger cars and their trailer) phiên bản tương\r\nđương hoặc cao hơn.
\r\n\r\n2.4. Hệ thống lái
\r\n\r\n2.4.1. Đảm bảo cho xe chuyển hướng\r\nchính xác, điều khiển nhẹ nhàng, an toàn ở mọi vận tốc và tải trọng trong phạm\r\nvi tính năng kỹ thuật cho phép của xe.
\r\n\r\n2.4.2. Các bánh xe dẫn hướng phải đảm\r\nbảo cho xe có khả năng duy trì hướng chuyển động thẳng khi đang chạy thẳng và tự\r\nquay về hướng chuyển động thẳng khi thôi tác dụng lực lên vành tay lái (khi thôi\r\nquay vòng).
\r\n\r\n2.4.3. Khi hoạt động các cơ cấu chuyển\r\nđộng của hệ thống lái không được va quệt với bất kỳ bộ phận nào của xe như\r\nkhung, vỏ.
\r\n\r\n2.4.4. Vành tay lái khi quay không bị\r\nvướng vào quần áo và trang bị của người lái khi lái xe.
\r\n\r\n2.4.5. Khi quay vành tay lái về bên\r\nphải và bên trái thì không được có sự khác biệt đáng kể về lực\r\ntác động lên vành tay lái.
\r\n\r\n2.4.6. Độ rơ góc của vành tay lái:
\r\n\r\n- Xe con, xe khách đến 12 chỗ, kể cả\r\nngười lái, xe tải có tải trọng đến 1500 kg: không lớn hơn 10°.
\r\n\r\n- Các loại xe khác: không lớn hơn 15°.
\r\n\r\n2.4.7. Độ trượt ngang của bánh xe dẫn\r\nhướng không lớn hơn 5 mm/m.
\r\n\r\n2.4.8. Bán kính quay vòng nhỏ nhất\r\ntheo vệt bánh xe trước phía ngoài của xe không lớn hơn 12 m.
\r\n\r\n2.5. Hệ thống phanh
\r\n\r\n2.5.1. Xe phải được trang bị hệ thống\r\nphanh chính và phanh đỗ xe.
\r\n\r\n2.5.2. Hệ thống phanh chính và phanh\r\nđỗ xe phải dẫn động độc lập với nhau. Dẫn động của hệ thống phanh chính phải là loại\r\ntừ 2 dòng trở lên. Hệ thống phanh chính phải được trang bị trên tất cả các bánh\r\nxe.
\r\n\r\n2.5.3. Dầu phanh hoặc khí nén trong hệ\r\nthống phanh không được rò rỉ. Các ống dẫn dầu hoặc\r\nkhí phải được định vị chắc chắn và không được rạn nứt.
\r\n\r\n2.5.4. Dẫn động cơ khí của phanh\r\nchính và phanh đỗ xe phải linh hoạt, nhẹ nhàng và chắc chắn. Hành trình tự do\r\nphải phù hợp với quy định của nhà sản xuất.
\r\n\r\n2.5.5. Hệ thống phanh chính phải có kết\r\ncấu và lắp đặt bảo đảm cho người lái điều khiển được phanh khi ngồi trên ghế\r\nlái mà không rời hai tay khỏi vành tay lái.
\r\n\r\n2.5.6. Khi sử dụng, hệ thống phanh đỗ\r\nphải có khả năng duy trì được hoạt động mà không cần có lực tác động liên tục của\r\nngười lái.
\r\n\r\n2.5.7. Hệ thống phanh chính dẫn động\r\nkhí nén phải đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Các van phải hoạt động bình thường;
\r\n\r\n- Sau 8 lần tác động toàn bộ hành\r\ntrình bàn đạp phanh của hệ thống phanh chính, độ giảm áp suất trong bình chứa\r\nkhí nén không được quá 392 kPa. Việc thử phải được thực hiện theo các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\n- Mức năng lượng (áp suất khí nén) ban\r\nđầu trong bình chứa khí nén được quy định bởi nhà sản xuất. Nó phải đạt mức để\r\nđạt được hiệu quả phanh đã quy định của hệ thống phanh chính;
\r\n\r\n- Không nạp thêm cho bình chứa khí nén\r\ntrong quá trình thử. Ngoài ra phải cách ly bình chứa khí nén cho phanh chính với\r\nbình chứa khí nén cho các thiết bị phụ trợ.
\r\n\r\n2.5.8. Hiệu quả phanh chính
\r\n\r\n2.5.8.1. Hiệu quả phanh chính\r\nkhi thử trên băng thử:
\r\n\r\n- Chế độ thử: xe không tải (có 01 lái\r\nxe);
\r\n\r\n- Tổng lực phanh không nhỏ hơn 50% trọng\r\nlượng xe không tải;
\r\n\r\n- Sai lệch lực phanh trên một trục (giữa\r\nbánh bên phải và bên trái):
\r\n\r\nKSL = (PFlớn - PFnhỏ).100%/PFlớn
\r\n\r\nKSL không được lớn hơn\r\n25%.
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nKSL: sai lệch lực phanh trên\r\nmột trục;
\r\n\r\nPFlớn: lực phanh lớn;\r\n
\r\n\r\nPFnhỏ: lực phanh nhỏ.
\r\n\r\n2.5.8.2. Hiệu quả phanh chính\r\nkhi thử trên đường:
\r\n\r\na) Khi thử không tải (có 01 lái\r\nxe):
\r\n\r\n- Thử trên mặt đường phủ nhựa hoặc đường\r\nbê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám φ không nhỏ hơn 0,6;
\r\n\r\n- Hiệu quả phanh (được đánh giá bằng một\r\ntrong hai chỉ tiêu quãng đường phanh Sp hoặc gia tốc phanh lớn nhất\r\nJPmax) khi thử\r\nkhông tải được quy định trong Bảng 4;
\r\n\r\n- Khi phanh, xe không được lệch ra\r\nngoài hành lang phanh được quy định tại Bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4 - Hiệu\r\nquả phanh chính khi thử không tải
\r\n\r\n\r\n Loại xe \r\n | \r\n \r\n Vận tốc ban\r\n đầu khi phanh (km/h) \r\n | \r\n \r\n Quãng đường\r\n phanh (m) \r\n | \r\n \r\n Gia tốc\r\n phanh lớn nhất (m/s²) \r\n | \r\n \r\n Hành lang\r\n phanh | \r\n
\r\n Xe con \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n ≤ 19 \r\n | \r\n \r\n ≥ 6,2 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Xe tải, xe khách có khối lượng toàn\r\n bộ thiết kế lớn nhất không quá 3,5 tấn \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n ≤ 21 \r\n | \r\n \r\n ≥ 5,8 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Các loại xe còn lại \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n ≤ 9 \r\n | \r\n \r\n ≥ 5,4 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
b) Khi thử đầy tải:
\r\n\r\n- Thử trên mặt đường phủ nhựa hoặc đường\r\nbê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám φ không nhỏ hơn 0,6;
\r\n\r\n- Hiệu quả phanh (được đánh giá bằng một\r\ntrong hai chỉ tiêu quãng đường phanh SP hoặc gia tốc phanh lớn nhất JPmax) khi thử đầy\r\ntải quy định tại Bảng 5;
\r\n\r\n- Khi phanh, xe không được lệch ra\r\nngoài hành lang phanh được quy định tại Bảng 5.
\r\n\r\nBảng 5 - Hiệu\r\nquả phanh chính khi thử đầy tải
\r\n\r\n\r\n Loại xe \r\n | \r\n \r\n Vận tốc ban\r\n đầu khi phanh (km/h) \r\n | \r\n \r\n Quãng đường\r\n phanh (m) \r\n | \r\n \r\n Gia tốc\r\n phanh lớn nhất (m/s²) \r\n | \r\n \r\n Hành lang\r\n phanh (m) \r\n | \r\n
\r\n Xe con \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n ≤ 20 \r\n | \r\n \r\n ≥ 5,9 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Xe tải, xe khách có khối lượng toàn\r\n bộ thiết kế lớn nhất không quá 3,5 tấn \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n ≤ 22 \r\n | \r\n \r\n ≥ 5,4 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Các loại xe còn lại (1) \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n ≤ 10 \r\n | \r\n \r\n ≥ 5,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích: (1)\r\n Không áp dụng\r\n yêu cầu về hiệu quả phanh khi thử đầy tải đối với xe đầu kéo \r\n | \r\n
2.5.9. Hiệu quả của phanh đỗ\r\nxe:
\r\n\r\n- Chế độ thử: xe không tải (có 01 lái\r\nxe);
\r\n\r\n- Hiệu quả của phanh đỗ xe được đánh\r\ngiá bằng một trong hai chỉ tiêu:
\r\n\r\n+ Tổng lực phanh đỗ không nhỏ hơn 16% trọng\r\nlượng xe không tải khi thử trên băng thử; hoặc:
\r\n\r\n+ Xe phải dừng được trên đường dốc có\r\nđộ dốc 20% (theo cả hai chiều dốc lên và dốc xuống), trên mặt đường phủ nhựa hoặc\r\nđường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám φ không nhỏ hơn 0,6.
\r\n\r\n2.5.10. Xe khách có giường nằm\r\nphải được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS (Anti-Iock Braking\r\nSystem).
\r\n\r\n2.6. Hệ thống treo
\r\n\r\n2.6.1. Chịu được tải trọng tác dụng\r\nlên nó, đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi vận hành trên đường.
\r\n\r\n2.6.2. Các chi tiết, cụm chi tiết của\r\nhệ thống treo phải lắp đặt chắc chắn và đảm bảo cân bằng xe. Không được rò rỉ\r\nkhí nén (đối với hệ thống treo khí nén), dầu thủy lực (đối với giảm chấn thủy lực).
\r\n\r\n2.6.3. Tần số dao động riêng của phần\r\nđược treo của xe khách ở trạng thái đầy tải (được xác định theo phương pháp quy\r\nđịnh tại Phụ lục 1 của Quy chuẩn này)\r\nkhông lớn hơn 2,5 Hz.
\r\n\r\n2.7. Hệ thống nhiên liệu
\r\n\r\n2.7.1. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên\r\nliệu xăng hoặc điêzen
\r\n\r\n2.7.1.1. Bộ phận lọc và thông\r\nkhí của thùng nhiên liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Không bị rò rỉ nhiên liệu;
\r\n\r\n- Vị trí lắp đặt cách miệng thoát khí\r\nthải của ống xả\r\nít\r\nnhất là 300 mm và cách các công tắc điện, các giắc nối hở ít nhất là\r\n200 mm;
\r\n\r\n- Không được đặt bên trong khoang chở\r\nngười và khoang chở hàng hóa.
\r\n\r\n2.7.1.2. Vật liệu làm ống dẫn\r\nnhiên liệu phải chịu được loại nhiên liệu xe đang sử dụng.
\r\n\r\n2.7.1.3. Ống dẫn (trừ các loại ống\r\nmềm) phải được kẹp chặt, khoảng cách giữa hai kẹp liền kề nhau không quá 1000\r\nmm.
\r\n\r\n2.7.2. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên\r\nliệu khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
\r\n\r\n2.7.2.1. Yêu cầu chung:
\r\n\r\n- Tất cả các bộ phận phải được định vị\r\nđúng và kẹp chặt chắc chắn;
\r\n\r\n- Không rò rỉ LPG;
\r\n\r\n- Không được có bộ phận nào của hệ thống\r\nLPG nhô ra khỏi bề mặt ngoài của xe trừ đầu nạp khí có thể được nhô ra không\r\nquá 10 mm;
\r\n\r\n- Các bộ phận của hệ thống LPG phải\r\ncách ống xả hoặc nguồn nhiệt tương tự từ 100 mm trở lên trừ khi các bộ phận này\r\nđược cách nhiệt thích hợp.
\r\n\r\n2.7.2.2. Yêu cầu đối với bình chứa\r\nLPG: Theo Phụ lục 2, mục 1 của Quy chuẩn này.
\r\n\r\n2.7.3. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên\r\nliệu khí thiên nhiên nén (CNG)
\r\n\r\n2.7.3.1. Yêu cầu chung:
\r\n\r\n- Tất cả các bộ phận phải được định vị\r\nđúng và kẹp chặt chắc chắn;
\r\n\r\n- Không rò rỉ CNG;
\r\n\r\n- Không được có bộ phận nào của hệ thống\r\nCNG nhô ra khỏi bề mặt ngoài của xe trừ đầu nạp khí có thể được nhô ra không\r\nquá 10 mm;
\r\n\r\n- Các bộ phận của hệ thống CNG phải cách ống xả\r\nhoặc nguồn nhiệt tương tự từ 100 mm trở lên trừ khi các bộ phận này được cách\r\nnhiệt thích hợp;
\r\n\r\n- Tất cả các bộ phận của hệ thống CNG\r\nđược lắp trong khoang hành lý phải được bao kín bởi vỏ bọc kín khí;
\r\n\r\n- Lỗ thoát của vỏ bọc kín khí phải\r\nthông với môi trường\r\nbên ngoài xe không được hướng vào vòm che bánh xe hoặc các nguồn nhiệt như ống\r\nxả.
\r\n\r\n2.7.3.2. Yêu cầu đối với bình chứa\r\nCNG: Theo Phụ lục 2, mục 2 của Quy chuẩn này.
\r\n\r\n2.8.3 Hệ thống điện
\r\n\r\n2.8.1. Dây điện phải được bọc cách điện.\r\nDây điện phải chịu được nhiệt độ và độ ẩm, đặc biệt là dây điện nằm trong\r\nkhoang động cơ. Dây điện phải được bảo vệ và kẹp giữ chắc chắn ở các vị trí\r\ntrên thân xe tránh được các hư hỏng do bị cắt, mài hay cọ xát.
\r\n\r\n2.8.2. Các giắc nối, đầu nối và công\r\ntắc điện phải được cách điện.
\r\n\r\n2.8.3. Ắc quy phải được lắp đặt chắc\r\nchắn. Ngăn đựng ắc quy không được thông với khoang hành khách, khoang người lái\r\nvà phải được thông với không khí bên ngoài.
\r\n\r\n2.9. Khung và thân vỏ
\r\n\r\n2.9.1. Khung và thân vỏ phải được lắp\r\nđặt chắc chắn;
\r\n\r\n2.9.2. Không được bố trí giá chở hàng\r\ntrên nóc xe khách các loại. Các giá để hành lý xách tay bố trí bên trong khoang\r\nhành khách (nếu có) phải có kết cấu chắc chắn, ngăn được hành lý rơi ra bên\r\nngoài và khả năng chịu lực của nó không được nhỏ hơn 40 kG/m².
\r\n\r\n2.9.3. Xe tải, xe chuyên dùng, xe kéo\r\nrơ moóc và xe ô tô đầu kéo có khối lượng toàn bộ thiết kế lớn nhất từ 8 tấn trở\r\nlên phải lắp rào chắn bảo vệ ở hai bên xe đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Khoảng cách từ điểm đầu của rào chắn\r\nđến các bánh xe trước (hoặc các cơ cấu chuyên dùng như chân chống của xe tải có\r\nlắp cầu, cơ cấu điều khiển của xe bơm bê tông ...) và khoảng cách giữa điểm cuối\r\ncủa rào chắn đến các bánh xe sau không được lớn hơn 400 mm;
\r\n\r\n- Khoảng cách từ cạnh thấp nhất của\r\nrào chắn tới mặt đường không được lớn hơn 500 mm;
\r\n\r\n- Cạnh phía trên của rào chắn không được\r\nthấp hơn 700 mm tính từ mặt đường. Nếu khoảng hở giữa thân xe và mặt đường nhỏ\r\nhơn 700 mm thì không cần lắp rào chắn.
\r\n\r\n2.9.4. Thân xe không được có gờ sắc cạnh\r\nhoặc phần lồi ra gây nguy hiểm cho người cùng tham gia giao thông.\r\nYêu cầu này có thể không áp dụng đối với một số loại xe ô tô chuyên dùng.
\r\n\r\n2.10. Thiết bị nối, kéo
\r\n\r\nThiết bị nối, kéo phải được lắp đặt chắc\r\nchắn. Cóc hãm và chốt hãm không được tự mở. Xích hoặc cáp bảo hiểm (nếu có) phải\r\nchắc chắn.
\r\n\r\n2.11. Khoang lái
\r\n\r\n2.11.1. Cơ cấu điều khiển, chỉ\r\nbáo và báo hiệu làm việc
\r\n\r\n2.11.1.1. Các cơ cấu, thiết bị và\r\ncông tắc điều khiển liệt kê dưới đây (nếu có) phải được lắp đặt trong phạm vi\r\ngiới hạn bởi hai mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe cách\r\nđường tâm trục lái 500 mm về hai phía và đảm bảo cho người lái\r\ncó thể nhận biết, điều khiển chúng một cách dễ dàng từ vị trí ngồi của người\r\nlái xe:
\r\n\r\n- Các cơ cấu, thiết bị điều khiển động\r\ncơ và hệ thống truyền lực gồm công tắc khởi động, tắt động cơ; điều khiển thời\r\ngian đánh lửa; thời điểm phun nhiên liệu; bàn đạp ga; ly hợp; hộp số;
\r\n\r\n- Các cơ cấu điều khiển hệ thống\r\nphanh;
\r\n\r\n- Các cơ cấu điều khiển hệ thống đèn\r\nchiếu sáng, còi, đèn báo rẽ, phun nước, gạt nước và sưởi kính.
\r\n\r\n2.11.1.2. Các cơ cấu điều khiển động\r\ncơ và hệ thống truyền lực (trừ công tắc khởi động động cơ; bàn đạp ga; thiết bị\r\nđiều khiển hệ thống truyền lực), các cơ cấu điều khiển liên quan đến hệ thống\r\nđèn như hệ thống đèn chiếu sáng, còi, phun nước, gạt nước và sưởi kính phải có\r\nbiểu tượng nhận biết được bố trí ở gần các cơ cấu điều khiển để người lái xe có\r\nthể dễ dàng nhận ra các cơ cấu điều khiển liên quan. Các cơ cấu điều khiển của\r\nđèn báo rẽ phải có biểu tượng nhận biết sao cho lái xe có thể dễ dàng nhận ra vị\r\ntrí hoạt động theo mỗi hướng của đèn báo rẽ.
\r\n\r\n2.11.1.3. Đồng hồ tốc độ, các đèn\r\nchỉ báo, báo hiệu tình trạng hoạt động của các đèn báo rẽ, đèn pha, hệ thống\r\nnhiên liệu, nước làm mát động cơ, dầu bôi trơn, hệ thống phanh và hệ thống nạp ắc\r\nquy hoặc đèn chỉ báo, báo hiệu của các hệ thống khác phải được bố trí ở vị trí\r\nsao cho người lái xe có thể dễ dàng nhận biết và nhìn thấy được trong điều kiện\r\nban ngày và trong điều kiện thiếu ánh sáng.
\r\n\r\n2.11.2. Cơ cấu lò xo hồi vị của\r\nbàn đạp ga, phanh, ly hợp (nếu có) phải đảm bảo tự đưa các bàn đạp này trở về\r\nđược vị trí ban đầu khi người lái thôi tác dụng lực.
\r\n\r\n2.11.3. Phải có ký hiệu để nhận\r\nbiết được dễ dàng vị trí các tay số.
\r\n\r\n2.11.4. Xe có trang bị hộp số tự\r\nđộng phải không cho phép khởi động được động cơ khi cần số ở vị trí số tiến hoặc\r\nsố lùi. Trong trường hợp cần số được lắp trên trục lái, chiều quay của cần số từ\r\nvị trí số trung gian đến vị trí các số tiến phải theo chiều thuận của kim đồng hồ.
\r\n\r\n2.11.5. Việc bố trí chỗ ngồi\r\ntrong khoang lái (ca bin)\r\nphải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\n- Ghế người lái phải thoả mãn yêu cầu nêu\r\ntại 2.12;
\r\n\r\n- Chiều rộng và chiều sâu đệm ngồi của\r\nghế khách phải thoả mãn yêu cầu nêu tại 2.14.2;
\r\n\r\n- Nếu khoang lái có hai hàng ghế thì khoảng\r\ntrống giữa hàng ghế đầu tiên và hàng ghế thứ hai (L) không nhỏ hơn 630 mm (Hình\r\n5);
\r\n\r\n- Việc bố trí chỗ ngồi trong ca bin\r\nkhông được ảnh hưởng tới khả năng điều khiển xe của người lái và phải có đủ\r\nkhông gian cho người ngồi để chân xuống sàn xe;
\r\n\r\n- Trong mọi trường hợp, số người ngồi\r\ntrong ca bin xe tải không lớn hơn 6.
\r\n\r\n2.12. Ghế người lái (ghế\r\nlái)
\r\n\r\n2.12.1. Ghế lái phải được lắp đặt\r\nsao cho đảm bảo tầm nhìn của người lái để điều khiển xe.
\r\n\r\n2.12.2. Ghế lái phải có đủ\r\nkhông gian để người lái vận hành các thiết bị điều khiển một cách dễ dàng. Độ lệch\r\ntâm giữa ghế lái và trục lái không được ảnh hưởng đến khả năng điều khiển xe của\r\nngười lái và không được lớn hơn 40 mm. Kích thước chiều rộng và chiều sâu đệm\r\nngồi không nhỏ hơn 400 mm.
\r\n\r\n2.12.3. Ghế lái của xe chở người\r\nphải điều chỉnh được theo chiều dọc của xe, đệm tựa lưng phải điều chỉnh được độ\r\nnghiêng.
\r\n\r\n2.13. Khoang chở khách\r\n(khoang khách)
\r\n\r\n2.13.1. Phải được thiết kế đảm\r\nbảo an toàn khi vận hành.
\r\n\r\n2.13.2. Đối với khoang khách\r\nkhông có điều hòa nhiệt độ, việc thông gió phải đáp ứng yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Khi xe chuyển động với vận tốc 30 km/h,\r\ntại vị trí ngang đầu khách ngồi, vận tốc dòng khí không nhỏ hơn 3 m/s;
\r\n\r\n- Các cửa thông gió phải điều chỉnh được\r\nlưu lượng gió.
\r\n\r\n2.13.3. Lối đi dọc
\r\n\r\n2.13.3.1. Lối đi dọc theo\r\nthân xe của xe khách trên 16 chỗ ngồi phải có chiều rộng hữu ích không nhỏ hơn\r\n300 mm, chiều cao hữu ích không nhỏ hơn 1700 mm. Không gian trên lối đi dọc của\r\nxe khách phải được thiết kế và cấu tạo để cho phép di chuyển một dưỡng đo gồm\r\n02 khối hình trụ đồng tâm cùng với một khối nón cụt ngược nối giữa chúng. Kích\r\nthước hình trụ được quy định như Hình 3. Đối với các xe được phép lắp ghế gập\r\ntrên lối đi dọc thì cho phép đo ở trạng thái ghế gập đang gấp khi không sử dụng.
\r\n\r\n2.13.3.2. Bậc có thể được lắp đặt\r\ntrên lối đi dọc và phải có chiều rộng bằng chiều rộng của lối đi dọc và thỏa\r\nmãn những yêu cầu nêu tại Bảng 7 và Hình 6.
\r\n\r\nHình 3 - Lối\r\nđi dọc
\r\n\r\n2.13.4. Trừ xe khách thành phố,\r\ncác loại xe khách khác không được bố trí chỗ đứng.
\r\n\r\n2.13.5. Yêu cầu riêng đối với\r\nxe khách có bố trí giường nằm
\r\n\r\n2.13.5.1. Giường nằm phải được lắp\r\nđặt chắc chắn và bố trí dọc theo chiều chuyển động của xe; mỗi giường chỉ cho một\r\nngười nằm và phải có dây đai an toàn đáp ứng các yêu cầu quy định tại mục 2.16.
\r\n\r\n2.13.5.2. Giường nằm phải được bố\r\ntrí đảm bảo đủ không gian để người sử dụng có thể ra, vào thuận tiện; kích thước\r\nđệm nằm và kích thước lắp đặt khác phải đáp ứng các quy định về kích thước mô tả\r\ntại Hình 4.
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- Khoảng cách giữa 2 giường D1 không nhỏ\r\nhơn 1650 mm;
\r\n\r\n- Chiều rộng đệm nằm R1 không nhỏ\r\nhơn 480 mm;
\r\n\r\n- Chiều rộng lối đi dọc R2 không nhỏ\r\nhơn 400 mm. Việc kiểm tra không gian trên lối đi dọc của xe khách có giường nằm\r\nphải cho phép di chuyển một dưỡng đo hình trụ Ф400 mm với kích thước chiều cao\r\ncủa hình trụ như mô tả tại Hình 3.
\r\n\r\n- C1 không nhỏ hơn 750\r\nmm;
\r\n\r\n- C2 không nhỏ hơn 780\r\nmm.
\r\n\r\nHình 4 - Bố\r\ntrí giường nằm trên xe khách
\r\n\r\n2.13.5.3. Khung xương của giường\r\ntại những phần có thể tiếp xúc hoặc có khả năng gây thương tích cho hành khách\r\nphải làm bằng các vật liệu tròn hoặc được bo tròn phù hợp; không được có các cạnh\r\nsắc, đầu nhọn có khả năng gây nguy hiểm cho người sử dụng.
\r\n\r\n2.13.5.4. Chiều dày của đệm giường\r\nnằm không được nhỏ hơn 75 mm.
\r\n\r\n2.13.5.5. Phải bố trí lối đi dọc\r\ngiữa các dãy giường, số tầng giường nằm bố trí trong khoang hành khách trên\r\ncùng một dãy không được quá 2 tầng.
\r\n\r\n2.13.5.6. Không được bố trí chỗ\r\nngồi cho hành khách trên xe khách giường nằm, trừ 01 ghế của người lái xe và 1\r\nghế của người hướng dẫn viên (nếu có).
\r\n\r\n2.13.5.7. Phải có thang leo để tiếp\r\ncận giường nằm ở tầng trên một cách dễ dàng. Thang leo phải có kết cấu chắc chắn,\r\ncố định trên xe một cách thích hợp để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.\r\nChiều cao của bậc đầu tiên từ sàn phải ở nằm trong khoảng\r\n250 mm đến 350 mm và chiều cao các bậc tính từ bậc thứ 2 trở đi không được vượt\r\nquá 250 mm. Có ít nhất một tay nắm được bố trí ở độ cao thích hợp cùng với\r\nthang để dễ dàng leo lên giường nằm phía trên. Tay nắm phải được làm tròn hoặc\r\nbo tròn và không có các cạnh sắc nhọn.
\r\n\r\n2.13.5.8. Giường nằm phải có các\r\nbộ phận, kết cấu để bảo vệ hành khách không bị rơi từ trên giường nằm khi xe hoạt\r\nđộng (gọi chung là\r\nthanh chắn). Thanh chắn này phải có kết cấu chắc chắn, có chiều cao tối thiểu\r\n200 mm tính từ điểm cao nhất của mặt đệm giường nằm (tại từng vị trí đo). Thanh\r\nchắn phải được làm bằng các vật liệu được bo tròn phù hợp, không được có các cạnh\r\nsắc, góc nhọn có thể gây thương tích cho hành khách.
\r\n\r\n2.14. Ghế khách
\r\n\r\n2.14.1. Ghế phải được lắp đặt\r\nchắc chắn đảm bảo an toàn cho người ngồi khi xe vận hành trên đường trong điều\r\nkiện hoạt động bình thường.
\r\n\r\n2.14.2.3 Kích thước ghế ngồi
\r\n\r\n2.14.2.1. Chiều rộng đệm\r\nngồi không nhỏ hơn 400 mm cho một người ngồi. Đối với các ghế lắp liền kề trên\r\ncùng một hàng của xe chở người loại M1 thì chiều rộng đệm ngồi tính cho 01 người\r\ntrên hàng ghế đó cho phép nhỏ hơn 400 mm nhưng trong mọi trường hợp không nhỏ\r\nhơn 380 mm. Tuy nhiên, khoảng không gian dành cho khách ngồi của các ghế này đo\r\ntại các vị trí cách mặt đệm ngồi từ 270 mm đến 650 mm phải không nhỏ hơn 400 mm\r\ntính cho một người ngồi.
\r\n\r\n2.14.2.2. Chiều sâu đệm ngồi\r\nkhông nhỏ hơn 350 mm tính cho một người.
\r\n\r\n2.14.2.3. Chiều dày đệm ngồi và\r\nchiều dày đệm tựa lưng không nhỏ hơn 50 mm (không áp dụng đối với ghế khách của\r\nxe khách thành phố có bố trí hành khách đứng).
\r\n\r\n2.14.2.4. Đối với xe chở người, khoảng\r\ntrống giữa hai hàng ghế (L) không nhỏ hơn 630 mm; đối với ghế lắp quay mặt vào\r\nnhau (L0) không nhỏ\r\nhơn 1250 mm (Hình 5).
\r\n\r\nHình 5 - Bố\r\ntrí ghế ngồi trên xe
\r\n\r\n2.14.2.5. Đối với xe khách, chiều\r\ncao khoảng không gian theo phương thẳng đứng trong phần không gian lắp đặt ghế\r\nvà lối đi vào ghế tính từ điểm cao nhất của mặt đệm ngồi không nhỏ hơn 900 mm\r\nvà không nhỏ hơn 1350 mm tính từ sàn xe nơi để chân của hành khách, tại\r\ncác vị trí vòm che bánh xe và hàng ghế cuối cùng giá trị này cho phép giảm xuống\r\nnhưng không nhỏ hơn 1250 mm.
\r\n\r\n2.14.3. Đối với xe chở trẻ em,\r\nchiều rộng và chiều sâu đệm ngồi không nhỏ hơn 270 mm tính cho một người. Khoảng\r\ntrống giữa hai hàng ghế (L) không nhỏ hơn 460 mm.
\r\n\r\n2.14.4. Chiều cao từ mặt sàn để\r\nchân người ngồi tới mặt đệm ngồi ghế khách (H) của xe khách phải nằm trong khoảng\r\ntừ 380 mm đến 500 mm. Tại các vòm che bánh xe, nắp che khoang động cơ, chiều\r\ncao này có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn 350 mm.
\r\n\r\n2.14.5. Các ghế gập có thể lắp\r\nđặt trên lối đi dọc của xe khách đến 30 chỗ, trừ loại xe chở trẻ em. Đối với xe\r\nkhách trên 30 chỗ, có thể lắp ghế gập dành cho hướng dẫn viên. Các kích thước về\r\nchiều rộng, chiều sâu đệm ngồi, chiều cao đệm tựa của ghế gập không được nhỏ\r\nhơn 75% kích thước giới hạn quy định tại 2.14.2.
\r\n\r\n2.15. Đệm tựa đầu
\r\n\r\nGhế lái của xe con và xe khách từ 16\r\nchỗ trở xuống phải được trang bị đệm tựa đầu.
\r\n\r\n2.16. Dây đai an toàn
\r\n\r\n2.16.1. Ghế lái của tất cả các\r\nloại xe phải được trang bị dây đai an toàn loại ba điểm trở lên.
\r\n\r\n2.16.2. Ghế khách phía ngoài\r\ncùng thuộc hàng ghế đầu tiên, cùng với dãy ghế người lái (trừ xe ô tô khách\r\nthành phố) phải được trang bị dây đai an toàn loại ba điểm trở lên. Các ghế nằm\r\ngiữa ghế lái và ghế ngoài cùng của hàng ghế này phải được trang bị dây đai an\r\ntoàn tối thiểu loại hai điểm.
\r\n\r\n2.16.3. Ghế khách không thuộc\r\nhàng ghế đầu tiên cùng với hàng ghế người lái xe của các xe (trừ xe ô tô khách\r\nthành phố), giường nằm phải được trang bị dây đai an toàn tối thiểu loại hai điểm.
\r\n\r\n2.16.3. Đai an toàn phải được lắp\r\nđặt phù hợp tại từng vị trí ngồi hoặc nằm, đảm bảo hoạt động tốt, có độ tin cậy\r\ncao và giảm thiểu rủi ro gây thương tích cho người sử dụng khi xảy ra tai nạn.\r\nCác dây đai an toàn không được có kết cấu dễ gây nguy hiểm\r\ncho người sử dụng.
\r\n\r\n2.16.5. Các bộ phận dây đai phải\r\nđáp ứng được các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n- Các bộ phận cứng trong dây đai an toàn như\r\nkhóa, bộ phận điều chỉnh, không được có cạnh sắc gây ra mài mòn hoặc đứt dây\r\nđai do cọ xát;
\r\n\r\n- Khóa phải được thiết kế sao cho loại\r\ntrừ được các khả năng sử dụng không đúng như không thể đóng ở trạng thái nửa chừng.\r\nCách mở khóa phải dứt khoát;
\r\n\r\n- Bộ phận điều chỉnh đai phải tự động điều\r\nchỉnh để dây đai ôm vừa khít với người sử dụng hoặc nếu dùng bộ phận điều chỉnh\r\nbằng tay thì người sử dụng phải dễ dàng điều chỉnh khi đã ngồi vào ghế;
\r\n\r\n- Dây đai không bị xoắn ngay cả khi bị\r\nkéo căng và phải có khả năng hấp thụ và phân tán năng lượng. Chiều rộng dây đai\r\nkhông được nhỏ hơn 46 mm;
\r\n\r\n- Các điểm neo giữ đai phải được lắp đặt\r\nchắc chắn, phù hợp với loại đai an toàn và vị trí sử dụng.
\r\n\r\n2.16.6. Phải có các hướng dẫn sử\r\ndụng dây đai để đảm bảo an toàn cho người sử dụng trong sách hướng dẫn sử dụng\r\nkèm theo xe.
\r\n\r\n2.17. Cửa lên xuống
\r\n\r\n2.17.1. Kích thước hữu ích của cửa\r\nlên xuống của khách đối với các loại xe khách (không kể xe chở trẻ em) phải đáp\r\nứng yêu cầu quy định tại Bảng 6.
\r\n\r\nBảng 6 - Kích\r\nthước hữu ích nhỏ nhất của cửa lên xuống
\r\n\r\n\r\n Loại xe \r\n | \r\n \r\n Kích thước hữu\r\n ích nhỏ nhất (mm) \r\n | \r\n |
\r\n Chiều rộng(1) \r\n | \r\n \r\n Chiều cao \r\n | \r\n |
\r\n Xe khách từ 10 chỗ đến 16 chỗ (kể cả\r\n chỗ của người lái) \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 1200 \r\n | \r\n
\r\n Xe khách trên 16 chỗ (kể cả chỗ của\r\n người lái) \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 1650 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích: (1) Kích thước\r\n này được giảm đi 100 mm khi đo ở vị trí tay nắm cửa. \r\n | \r\n
2.17.2. Khoang chở khách của xe\r\nkhách phải được bố trí ít nhất một cửa lên xuống ở phía bên phải theo chiều tiến\r\ncủa xe (trừ xe khách thành phố BRT - Bus Rapid Transit hoặc loại hình vận tải\r\ntương tự). Cửa lên xuống của khách phải đảm bảo đóng chắc chắn khi xe chạy.
\r\n\r\n2.17.3. Chiều cao của bậc lên\r\nxuống cửa khách:
\r\n\r\n- Kích thước chiều cao và chiều sâu\r\ncho phép đối với các bậc lên xuống của cửa khách, cầu thang và các bậc bên\r\ntrong xe (không áp dụng đối với xe khách thành phố BRT- Bus Rapid Transit hoặc\r\nloại hình vận tải tương tự) phải đáp ứng quy định trong Bảng 7 và ở Hình 6 dưới\r\nđây.
\r\n\r\n- Bề mặt bậc lên xuống phải được tạo\r\nnhám hoặc phủ vật liệu có ma sát cao để bảo đảm an toàn cho khách lên xuống.
\r\n\r\n- Kích thước chiều rộng và hình dạng bề\r\nmặt bậc phải đảm bảo sao cho khi đặt một dưỡng hình chữ nhật có kích thước 400\r\nmm x 300 mm lên bề\r\nmặt bậc thứ nhất và một dưỡng hình chữ nhật có kích thước 400 mm x 200 mm lên bề\r\nmặt các bậc khác thì diện tích phần nhô ra phía ngoài của dưỡng so với\r\nbề mặt bậc không vượt quá 5% diện tích của dưỡng đó. Đối với cửa kép, mỗi nửa bậc\r\nlên xuống phải đáp ứng được yêu cầu này.
\r\n\r\nHình 6 - Kích\r\nthước chiều cao và chiều sâu các bậc
\r\n\r\nBảng 7 - Kích\r\nthước chiều cao và chiều sâu cho phép đối với các bậc
\r\n\r\nĐơn vị đo: mm
\r\n\r\n\r\n Bậc thứ nhất\r\n | \r\n \r\n Chiều cao lớn nhất (D) \r\n | \r\n \r\n 500(1) \r\n | \r\n |
\r\n Chiều sâu nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n 300(2) \r\n | \r\n ||
\r\n Các bậc\r\n khác \r\n | \r\n \r\n Chiều cao\r\n (E) \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 350(3) \r\n | \r\n
\r\n Nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n ||
\r\n Chiều sâu hữu ích nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n ||
\r\n Chú thích: \r\n(1) 700 mm đối với cửa\r\n thoát khẩn cấp; \r\n(2) 230 mm đối với các\r\n xe chở không quá 22 người; \r\n(3) Chiều cao bậc trên\r\n lối đi dọc không được vượt quá 250 mm; Đối với xe chở không quá 22 người chiều\r\n cao bậc không được vượt quá 250 mm; Đối với các bậc tại cửa ở phía sau của cầu\r\n sau cùng thì chiều cao bậc không được vượt quá 300 mm; \r\n- Kích thước chiều cao bậc tính từ mặt\r\n đỗ xe được xác định khi xe ở trạng thái không tải, Trường hợp xe có hệ thống điều\r\n chỉnh chiều cao xe thì đo khi xe có chiều cao nhỏ nhất; \r\n- Kích thước chiều cao giữa các bậc\r\n (E) đối với từng bậc có thể không giống nhau. \r\n | \r\n
- Độ dốc của bề mặt bậc đo theo mọi hướng\r\nkhông vượt quá 5%;
\r\n\r\n- Đối với cửa kép, các bậc lên xuống tại\r\nmỗi nửa của lối ra vào phải\r\nđược xem xét như là các bậc\r\nriêng biệt.
\r\n\r\n2.18. Cửa thoát khẩn cấp
\r\n\r\nXe khách phải có đủ cửa thoát khẩn cấp\r\nđáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\n2.18.1. Yêu cầu về kích thước:
\r\n\r\n- Cửa thoát khẩn cấp nếu là loại đóng mở\r\nđược thì phải có kích thước nhỏ nhất là: rộng x cao = 550 mm x 1200 mm; Bậc\r\ncủa cửa thoát khẩn cấp phải thỏa mãn quy định tại Bảng 7 và Hình 6.
\r\n\r\n- Cửa sổ có thể được sử dụng làm cửa\r\nthoát khẩn cấp khi có diện tích không nhỏ hơn 0,4 m² và cho phép đặt lọt một dưỡng\r\nhình chữ nhật có kích thước cao 500 mm, rộng 700 mm;
\r\n\r\n- Cửa sổ phía sau có thể được sử dụng\r\nlàm cửa thoát khẩn cấp khi cho phép đặt lọt một dưỡng hình chữ nhật có kích thước\r\ncao 350 mm, rộng 1550 mm với các góc của hình chữ nhật có thể được làm tròn với\r\nbán kính không quá 250 mm.
\r\n\r\n2.18.2. Số lượng cửa thoát khẩn\r\ncấp tối thiểu được quy định như Bảng 8.
\r\n\r\n2.18.3. Tại các cửa sử dụng làm\r\ncửa thoát khẩn cấp phải ghi rõ từ “CỬA THOÁT HIỂM" và/ hoặc “EMERGENCY\r\nEXIT”. Tại các vị\r\ntrí gần các cửa sổ thoát khẩn cấp làm bằng kính, phải trang bị dụng cụ phá cửa thoát hiểm.
\r\n\r\nBảng 8 - Số\r\nlượng cửa thoát khẩn cấp tối thiểu
\r\n\r\n\r\n Số lượng khách (1) \r\n | \r\n \r\n 17 ÷ 30 \r\n | \r\n \r\n 31 ÷ 45 \r\n | \r\n \r\n 46 ÷ 60 \r\n | \r\n \r\n 61 ÷ 75 \r\n | \r\n \r\n 76 ÷ 90 \r\n | \r\n \r\n > 90 \r\n | \r\n
\r\n Số cửa thoát khẩn cấp tối thiểu (2) \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích: \r\n(1) Đối với xe\r\n hai tầng/xe nối toa số khách được hiểu là số lượng khách, lái xe và nhân viên\r\n phục\r\n vụ\r\n tại mỗi tầng/ mỗi toa \r\n(2) Cửa lên xuống\r\n của khách không được tính là cửa thoát khẩn cấp \r\n | \r\n
2.18.4. Lối đi tới các cửa\r\nthoát khẩn cấp, cửa sổ thoát khẩn cấp
\r\n\r\n2.18.4.1. Lối đi tới các cửa\r\nthoát khẩn cấp: Không gian tự do giữa lối đi dọc và cửa\r\nthoát khẩn cấp phải cho phép thông qua một khối trụ đứng đường kính 300 mm và\r\ncao 700 mm tính từ sàn và đỡ một khối hình trụ đứng thứ hai đường kính 550 mm,\r\nchiều cao toàn bộ của chúng là 1400 mm, đáy của khối trụ thứ nhất\r\nphải nằm trong hình chiếu của khối trụ thứ hai. Ở các nơi có ghế gập lắp dọc\r\ntheo lối đi này, không gian tự do cho khối trụ phải được xác định khi ghế ở trạng\r\nthái gập (xem Hình 7).
\r\n\r\nHình 7 - Lối\r\nđi tới cửa thoát khẩn cấp
\r\n\r\n2.18.4.2. Lối đi tới các cửa sổ\r\nthoát khẩn cấp: Lối đi phải đảm bảo khả năng di chuyển của dưỡng kiểm tra từ lối\r\nđi dọc ra bên ngoài xe qua mỗi ô cửa sổ thoát khẩn cấp. Hướng di chuyển của dưỡng\r\nkiểm tra phải là hướng mà hành khách mong muốn di chuyển khi sơ tán và dưỡng kiểm\r\ntra phải được giữ vuông góc với hướng di chuyển đó. Kích thước của dưỡng kiểm\r\ntra phải là một tấm dạng bản mỏng có kích thước 600 mm x 400 mm và có\r\ncác góc lượn bán kính 200 mm. Tuy nhiên đối với cửa sổ thoát hiểm phía sau xe thì\r\ndưỡng phải có kích thước 1400 mm x 350 mm và bán kính góc lượn 175 mm.
\r\n\r\n2.19. Khoang chở hàng, khoang\r\nchở hành lý
\r\n\r\n2.19.1. Khoang chở hàng của xe\r\nphải có kết cấu vững chắc, đảm bảo an toàn cho hàng hóa và không được có các kết\r\ncấu để lắp đặt thêm các chi tiết, cụm chi tiết dẫn tới việc làm tăng thể tích\r\nchứa hàng, trừ các kết cấu sử dụng để lắp các nắp che thùng hàng.
\r\n\r\n2.19.2. Khoang chứa rác của xe\r\nchở rác phải có nắp đậy.
\r\n\r\n2.19.3. Khoang chứa hàng của xe\r\nchở hàng nguy hiểm phải được cách ly hoàn toàn với khoang lái.
\r\n\r\n2.19.4. Xe tải Van (xe tải\r\nthùng kín có khoang chở hàng liền với cabin) phải đáp ứng các yêu cầu quy định\r\ntại TCVN 7271. Riêng đối với xe ô tô tải VAN có 02 hàng ghế trở lên, tỷ lệ diện\r\ntích khoang chở hàng so với khoang chở người xác định theo quy định tại TCVN\r\n7271 phải không nhỏ hơn 1,8 lần. Kích thước khoang chở người được xác định khi\r\nvị trí hàng ghế trước được đặt tại vị trí trung bình, góc nghiêng của lưng ghế\r\nlà 25° (trường hợp góc nghiêng lưng ghế nhỏ hơn 25° thì đo tại vị trí tương ứng\r\nvới góc nghiêng lớn nhất của ghế).
\r\n\r\n2.19.5. Chiều rộng toàn bộ của\r\nthùng chở hàng của xe tải không được vượt quá 10% chiều rộng toàn bộ của ca bin\r\nxe.
\r\n\r\n2.19.6. Khoang chở hành lý\r\n(không phải là hành lý xách tay) đối với xe khách (nếu có) phải được bố trí dọc\r\nhai bên sườn và/ hoặc phía sau xe, phía dưới sàn xe, có các cửa đóng mở dễ\r\ndàng, chống được bụi, nước và có kết cấu vững chắc đảm bảo an toàn khi xe chạy.\r\nCác khoang chở hành lý phải được chia thành từng khoang kín với kích thước tối\r\nđa mỗi khoang theo chiều dọc không được vượt quá 1500 mm theo chiều dọc xe\r\nvà 1225 mm theo chiều ngang của xe; Đối với khoang chở hành lý phía sau xe thì\r\nkích thước lớn nhất theo bất kỳ hướng nào không được vượt quá 1500 mm. Vách\r\nngăn của từng khoang chở hành lý phải có kết cấu vững chắc đảm bảo ngăn cản được\r\nsự dịch chuyển của hành lý khi xe vận\r\nhành. Khoang chở hành lý phải chịu được một khối lượng không nhỏ hơn khối lượng\r\ntính theo thể tích khoang chứa hành lý với giá trị khối lượng riêng tính theo\r\nthể tích khoang chứa hành lý bằng 100 kg/m³.
\r\n\r\n2.19.7. Yêu cầu đối với lắp đặt\r\nmâm kéo của xe kéo sơ mi rơ moóc:
\r\n\r\n2.19.7.1. Đối với xe đầu kéo được\r\nthiết kế kéo sơ mi rơ moóc thì chiều cao mặt đỡ của mâm kéo (h) ở trạng thái\r\nkhông lắp sơ mi rơ moóc không được vượt quá 1400 mm và chiều cao mặt đỡ mâm kéo\r\nở trạng thái chất đầy tải phải nằm trong khoảng từ 1150 mm đến 1300 mm. Trường\r\nhợp xe đầu kéo được thiết kế kéo cả sơ mi rơ moóc chở container có\r\nchiều cao lớn hơn 2900 mm thì chiều cao mặt đỡ mâm kéo (h) ở trạng thái không lắp\r\nsơ mi rơ moóc không được vượt quá 1150 mm và chiều cao mặt đỡ mâm kéo ở trạng\r\nthái chất đầy tải phải nằm trong khoảng từ 1025 mm đến 1100 mm (xem hình 8);
\r\n\r\n2.19.7.2. Bán kính khoảng sáng\r\nquay vòng phía trước mâm kéo (d) không được nhỏ hơn 2040 mm (xem hình 8);
\r\n\r\n2.19.7.3. Khoảng cách l4\r\nlà khoảng cách theo phương ngang tạo ra bởi giữa một hình trụ tròn bán kính d\r\ncó trục trùng với trục của mâm kéo và bề mặt hình nón có cùng trục quay. Bề mặt\r\nhình nón được tạo ra bởi một đường thẳng đứng nghiêng một góc của 6° hướng về\r\nphía trước của xe đầu kéo. Đường thẳng này được xác định vị trí sao cho bề mặt\r\nhình nón không chạm vào bất kỳ điểm nào của xe đầu kéo nằm phía trên mặt phẳng\r\nnằm ngang đi qua mâm kéo. Điểm X thuộc bề mặt này được xác định thuộc mặt phẳng\r\ntrung tuyến dọc của xe đầu kéo và thuộc mặt phẳng nằm ngang, mặt phẳng nằm\r\nngang này nằm phía trên, song song với mặt phẳng đi qua mâm kéo và cách một khoảng\r\n250 mm. Tại điểm X, khoảng cách I4 (lx) phải không nhỏ\r\nhơn 80 mm;
\r\n\r\n2.19.7.4. Bán kính từ tâm trục\r\nmâm kéo của xe đến điểm xa nhất phía sau cùng của xe (d1) không được\r\nlớn hơn 2200 mm.
\r\n\r\nHình 8 - Chiều\r\ncao lắp đặt mâm kéo và bán kính khoảng sáng quay vòng phía trước mâm kéo của xe\r\nđầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
\r\n\r\n2.20. Kính an toàn trên xe
\r\n\r\nKính chắn gió phải là kính an toàn nhiều\r\nlớp. Kính cửa của xe phải là kính an toàn. Kính sử dụng là cửa sổ thoát khẩn cấp,\r\ncửa thoát khẩn cấp phải là kính an toàn có độ bền cao. Các loại kính an toàn\r\nnày phải đáp ứng các quy định trong QCVN 32 : 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật\r\nquốc gia về kính an toàn của xe ô tô” hoặc quy định UNECE No.43 "Quy\r\nđịnh thống nhất về việc phê duyệt vật liệu kính an toàn và lắp đặt trên\r\nxe" (Uniform\r\nprovisions concerning the approval of safety glazing materials and their\r\ninstallation on vehicles) phiên bản tương đương hoặc cao hơn.
\r\n\r\n2.21. Ống xả
\r\n\r\n2.21.1. Miệng thoát khí thải của\r\nống xả không được hướng về phía trước và không được hướng về phía bên phải theo\r\nchiều tiến của xe.
\r\n\r\n2.21.2. Ống xả không được đặt ở\r\nvị trí có thể gây cháy xe hoặc hàng hóa trên xe và gây cản trở hoạt động của hệ\r\nthống khác.
\r\n\r\n2.22. Đèn chiếu sáng và tín\r\nhiệu
\r\n\r\n2.22.1. Xe phải trang bị các loại\r\nđèn chiếu sáng và tín hiệu sau đây: đèn chiếu sáng phía trước gồm có đèn chiếu\r\nxa (đèn pha) và đèn chiếu gần (đèn cốt), đèn báo rẽ, đèn cảnh báo nguy hiểm,\r\nđèn vị trí, đèn phanh, đèn lùi, đèn soi biển số sau.
\r\n\r\n2.22.2. Đèn chiếu sáng phía trước\r\nsử dụng trên xe phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong QCVN 35 : 2010/BGTVT “Quy\r\nchuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của\r\nphương tiện giao thông cơ giới đường bộ" hoặc một trong các quy định\r\nUNECE phiên bản tương đương hoặc cao hơn sau đây:
\r\n\r\n+ Quy định UNECE No.01 “Quy\r\nđịnh thống nhất về việc phê duyệt đèn chiếu sáng phía trước của xe\r\ncơ giới phát ra chùm sáng gần và/ hoặc chùm sáng xa không đối xứng và được lắp\r\nđèn sợi đốt loại R2” (Uniform provisions\r\nconcerning the approval of motor vehicle headlamps emitting an asymmetrical\r\npassing beam and/ or a driving beam and equipped with filament lamps\r\nof category R2);
\r\n\r\n+ UNECE No.05 “Quy định thống nhất\r\nvề việc phê duyệt đèn chiếu sáng phía trước liền khối của xe lắp động cơ (SB)\r\nphát ra chùm sáng gần hoặc chùm sáng xa hoặc cả hai không đối xứng ở Châu Âu” (Uniform\r\nprovisions concerning the approval of power-driven vehicle's\r\n"sealed beam" headlamps (SB) emitting a European\r\nasymmetrical passing beam or a driving beam or both);
\r\n\r\n+ UNECE No.08 “Quy định thống nhất\r\nvề việc phê duyệt đèn chiếu sáng phía trước của xe cơ giới phát ra chùm sáng gần\r\nhoặc chùm sáng xa hoặc cả hai không đối xứng và lắp đèn sợi đốt halogen (H1, H2,\r\nH3, HB3, HB4, H7, H8, H9, HIR1, HIR2 and/or H11)” (Uniform provisions\r\nconcerning the approval of motor vehicle headlamps emitting an asymmetrical\r\npassing beam or a driving beam or both and equipped with halogen filament lamps\r\n(H1, H2, H3, HB3,\r\nHB4, H7, H8, H9, HIR1, HIR2 and/or H11));
\r\n\r\n+ UNECE No.20 "Quy định thống\r\nnhất về việc phê duyệt đèn chiếu sáng phía trước của xe cơ giới phát ra chùm\r\nsáng gần hoặc chùm sáng xa hoặc cả hai không đối xứng và lắp đặt đèn sợi đốt\r\nhalogen (đèn H4)” (Uniform\r\nprovisions\r\nconcerning the approval of motor vehicle headlamps emitting an asymmetricaI\r\npassing beam or a driving beam or both and equipped\r\nwith halogen filament lamps\r\n(H4 Lampps));
\r\n\r\n+ UNECE No.98 “Quy định thống nhất\r\nvề việc phê duyệt đèn chiếu sáng phía trước của xe cơ giới sử\r\ndụng nguồn sáng phóng điện trong khí” (Uniform provisions concerning the\r\napproval of motor vehicle headlamps equipped with\r\ngas-discharge light sources);
\r\n\r\n+ UNECE No.112 “Quy định thống nhất\r\nvề việc phê duyệt đèn chiếu sáng phía trước của xe cơ giới phát ra chùm sáng gần\r\nhoặc chùm sáng xa hoặc cả hai không đối xứng và lắp đặt đèn sợi đốt và/ hoặc\r\ncác môđun đèn đi ốt phát quang (LED)” (Uniform provisions concerning the\r\napproval of motor\r\nvehicle headlamps emitting an asymmetrịcal passing-beam or a driving-beam or\r\nboth and equipped with filament lamps and/or light-emitting\r\ndiode (LED) modules);
\r\n\r\n+ UNECE No.123 "Quy định thống\r\nnhất về việc phê duyệt hệ thống chiếu sáng thích ứng (AFS) cho xe cơ giới” (Uniform provisions\r\nconcerning the approval of adaptive front-lighting systems\r\n(AFS) for motor vehicles).
\r\n\r\n2.22.3. Các đèn chiếu sáng và\r\nđèn tín hiệu phải được lắp đặt chắc chắn, bảo đảm duy trì các đặc tính quang học\r\ncủa chúng khi xe vận hành.
\r\n\r\n2.22.4. Các đèn sau đây phải được\r\nlắp thành cặp: đèn chiếu sáng phía trước, đèn báo rẽ, đèn vị trí, đèn phanh (có\r\nít nhất 02 đèn phanh lắp thành cặp). Các đèn tạo thành cặp phải thoả mãn các\r\nyêu cầu sau:
\r\n\r\na) Được lắp vào xe đối xứng qua mặt\r\nphẳng trung tuyến dọc xe;
\r\n\r\nb) Cùng màu.
\r\n\r\n2.22.5. Vị trí lắp đặt các loại\r\nđèn được quy định như Bảng 9.
\r\n\r\nBảng 9 - Vị\r\ntrí lắp đặt các loại đèn
\r\n\r\nĐơn vị: mm
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Tên đèn \r\n | \r\n \r\n Chiều cao\r\n tính từ mặt đỗ xe \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n giữa 2 mép trong của đèn đối xứng \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách\r\n từ mép ngoài của đèn đến mép ngoài của xe \r\n | \r\n |
\r\n tới mép dưới\r\n của đèn \r\n | \r\n \r\n tới mép\r\n trên của đèn \r\n | \r\n ||||
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n \r\n (5) \r\n | \r\n \r\n (6) \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Đèn chiếu gần \r\n | \r\n \r\n ≥ 500 \r\n | \r\n \r\n ≤ 1200\r\n (1500) \r\n | \r\n \r\n ≥ 600 (400) \r\n | \r\n \r\n ≤ 400 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đèn báo rẽ \r\n | \r\n \r\n ≥ 350 \r\n | \r\n \r\n ≤ 1500\r\n (2100) \r\n | \r\n \r\n ≥ 600 (400) \r\n | \r\n \r\n ≤ 400 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Đèn vị trí \r\n | \r\n \r\n ≥ 350 \r\n | \r\n \r\n ≤ 1500\r\n (2100) \r\n | \r\n \r\n ≥ 600 (400) \r\n | \r\n \r\n ≤ 400 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Đèn phanh \r\n | \r\n \r\n ≥ 350 \r\n | \r\n \r\n ≤ 1500\r\n (2100) \r\n | \r\n \r\n ≥ 600 (400) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Đèn lùi \r\n | \r\n \r\n ≥ 250 \r\n | \r\n \r\n ≤ 1200 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Chú thích: \r\n- Giá trị trong ngoặc tại cột (4) ứng\r\n với một số trường hợp đặc biệt\r\n khi hình dạng thân xe hoặc kết cấu của xe không cho phép lắp đặt đèn trong\r\n phạm vi chiều cao giới hạn. \r\n- Giá trị trong ngoặc tại cột (5) ứng\r\n với trường hợp xe có chiều rộng toàn bộ nhỏ hơn 1300 mm. \r\n | \r\n
2.22.6. Đèn phải phù hợp với\r\nyêu cầu quy định trong Bảng 10.
\r\n\r\nBảng 10 -\r\nMàu, số lượng tối thiểu, cường độ sáng và chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát của\r\ncác loại đèn
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Tên đèn \r\n | \r\n \r\n Màu \r\n | \r\n \r\n Số lượng tối thiểu \r\n | \r\n \r\n Cường độ\r\n sáng hoặc chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát \r\n | \r\n ||
\r\n Cường độ\r\n sáng (cd) \r\n | \r\n \r\n Chỉ tiêu kiểm\r\n tra bằng quan sát \r\n | \r\n |||||
\r\n 1. \r\n | \r\n \r\n Đèn chiếu sáng phía trước \r\n | \r\n \r\n Đèn chiếu\r\n xa \r\n | \r\n \r\n Trắng hoặc vàng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n ≥ 12000 \r\n | \r\n \r\n Chiều dài dải sáng ≥ 100 m, chiều rộng 4 m(1) \r\n | \r\n
\r\n Đèn chiếu gần \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Chiều dài dải sáng không nhỏ hơn 50\r\n m và phải đảm bảo quan sát được chướng ngại vật ở khoảng cách 40 m. \r\n | \r\n ||||
\r\n 2. \r\n | \r\n \r\n Đèn báo rẽ trước \r\n | \r\n \r\n Vàng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 80 ÷ 700 \r\n | \r\n \r\n Trong điều kiện ánh sáng ban ngày phải\r\n bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 20 m \r\n | \r\n |
\r\n 3. \r\n | \r\n \r\n Đèn báo rẽ sau \r\n | \r\n \r\n Vàng/ Đỏ \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 40 ÷ 400 \r\n | \r\n ||
\r\n 4. \r\n | \r\n \r\n Đèn phanh \r\n | \r\n \r\n Đỏ \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 20 ÷ 100 \r\n | \r\n ||
\r\n 5. \r\n | \r\n \r\n Đèn lùi \r\n | \r\n \r\n Trắng \r\n | \r\n \r\n 1 (2) \r\n | \r\n \r\n 80 ÷ 600 \r\n | \r\n ||
\r\n 6. \r\n | \r\n \r\n Đèn vị trí trước (3) \r\n | \r\n \r\n Trắng hoặc vàng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 ÷ 60 \r\n | \r\n \r\n Trong điều kiện ánh sáng ban ngày phải\r\n bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 10 m \r\n | \r\n |
\r\n 7. \r\n | \r\n \r\n Đèn vị trí sau (đèn hậu) \r\n | \r\n \r\n Đỏ \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 ÷ 12 \r\n | \r\n ||
\r\n 8. \r\n | \r\n \r\n Đèn soi biển số sau \r\n | \r\n \r\n Trắng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 ÷ 60 \r\n | \r\n ||
\r\n Chú thích: \r\n(1) Khi kiểm\r\n tra đèn lắp đặt trên xe ở trạng thái không tải và có 01 người lái bằng thiết\r\n bị: \r\n+ Đối với đèn chiếu xa: Theo phương\r\n thẳng đứng, chùm sáng không được lệch lên trên quá 0%; không được lệch dưới\r\n quá 2% đối với đèn có chiều cao lắp đặt không lớn hơn 850 mm so với mặt đất\r\n hoặc không được lệch dưới quá 2,75% đối với đèn có chiều cao lắp đặt lớn hơn\r\n 850 mm so với mặt đất. Theo phương ngang, chùm sáng của đèn không được lệch\r\n phải quá 2%, không được lệch trái quá 0%; \r\n+ Đối với đèn chiếu gần khi kiểm tra\r\n bằng thiết bị: Theo phương thẳng đứng, giao điểm của đường tối sáng và phần\r\n hình nêm nhô lên của chùm sáng không được lệch lên trên quá 0,5% so với đường\r\n nằm ngang đối với đèn có chiều cao lắp đặt không lớn hơn 850 mm tính từ mặt đất\r\n và không được lệch lên trên quá 1,25% đối với đèn có chiều cao lắp đặt lớn\r\n hơn 850 mm tính từ mặt đất hướng lên trên; không được lệch dưới quá 2% đối với\r\n đèn có chiều cao lắp đặt không lớn hơn 850 mm so với mặt đất hoặc không được\r\n lệch dưới quá 2,75% đối với đèn có chiều cao lắp đặt lớn hơn 850 mm so với mặt\r\n đất. Theo phương ngang, giao điểm của đường tối sáng và phần hình nêm nhô lên\r\n của chùm sáng của đèn không được lệch phải quá 2%, không được lệch trái quá\r\n 0%. \r\n(2) Nhưng\r\n không quá 2 đèn. \r\n(3) Đèn vị trí\r\n trước có thể được sử dụng kết hợp với các đèn khác. \r\n | \r\n
2.22.7. Các yêu cầu khác
\r\n\r\n2.22.7.1. Không được lắp đèn màu\r\nđỏ và các tấm phản quang ở phía trước xe. Không được lắp đèn có ánh sáng trắng\r\nhướng về phía sau (ngoại trừ đèn lùi).
\r\n\r\n2.22.7.2. Đối với đèn chiếu sáng\r\nphía trước:
\r\n\r\n+ Khi bật công tắc đèn chiếu gần thì tất\r\ncả các đèn chiếu xa phải tắt;
\r\n\r\n+ Phải có báo hiệu làm việc khi sử dụng\r\nđèn chiếu xa.
\r\n\r\n2.22.7.3. Đèn lùi phải bật sáng khi\r\ncần số ở vị trí số lùi và công tắc khởi động động cơ đang ở vị trí mà động cơ\r\ncó thể hoạt động được. Đèn lùi phải tắt khi một trong hai điều kiện trên không\r\nthỏa mãn.
\r\n\r\n2.22.7.4. Đèn soi biển số phải sáng\r\nkhi bật đèn chiếu sáng phía trước, không thể tắt và bật được bằng công tắc\r\nriêng.
\r\n\r\n2.22.7.5. Đối với đèn phanh:
\r\n\r\n+ Đèn phanh phải bật sáng khi người\r\nlái tác động vào hệ thống phanh chính;
\r\n\r\n+ Trong trường hợp dùng kết hợp với\r\nđèn hậu, đèn phanh phải có cường độ sáng rõ rệt hơn so với đèn hậu.
\r\n\r\n2.22.7.6. Đối với đèn báo rẽ:
\r\n\r\n+ Tất cả các đèn báo rẽ ở cùng một bên\r\ncủa xe phải nhấp nháy cùng pha. Tần số nhấp nháy từ 60 ÷ 120 lần/phút;
\r\n\r\n+ Thời gian từ khi bật công tắc đến\r\nkhi đèn phát tín hiệu báo rẽ không quá 1,5 giây.
\r\n\r\n2.22.7.7. Các đèn cảnh báo nguy\r\nhiểm phải nháy đồng thời và cùng tần số. Đèn cảnh báo nguy hiểm có thể dùng kết\r\nhợp với đèn báo rẽ.
\r\n\r\n2.23. Tấm phản quang
\r\n\r\n2.23.1. Xe phải được trang bị tấm\r\nphản quang ở phía sau.
\r\n\r\n2.23.2. Hình dạng mặt phản\r\nquang không được là hình tam giác.
\r\n\r\n2.23.3. Ánh sáng phản chiếu của\r\ntấm phản quang phải được nhìn thấy rõ ràng từ khoảng cách 100 m phía sau xe khi\r\nđược chiếu sáng bằng ánh sáng đèn pha của xe khác.
\r\n\r\n2.23.4. Màu tấm phản quang là\r\nmàu đỏ.
\r\n\r\n2.24. Gương chiếu hậu
\r\n\r\n2.24.1. Xe phải được trang bị\r\ngương chiếu hậu cho phép người lái có thể nhận biết rõ ràng điều kiện giao\r\nthông về phía sau và hai bên xe.
\r\n\r\n2.24.2. Gương chiếu hậu lắp\r\nngoài phải có vị trí sao cho người lái dễ dàng nhìn thấy được qua cửa sổ bên hoặc\r\nqua phần diện tích được quét của gạt nước trên kính chắn gió.
\r\n\r\n2.24.3. Gương chiếu hậu sử dụng\r\ntrên xe phải là loại gương đáp ứng các yêu cầu quy định tại QCVN 33:2011/BGTVT “Quy\r\nchuẩn kỹ thuật quốc gia về gương chiếu hậu dùng cho xe ô tô” hoặc quy định\r\nUNECE No.46 “Quy định thống nhất về việc phê duyệt thiết\r\nbị nhìn gián tiếp và xe cơ giới lắp đặt các thiết bị này” (Uniform provisions\r\nconcerning the approval of devices for indirect vision and of\r\nmotor vehicles with regard to the installation of these devices) phiên bản\r\ntương đương hoặc cao hơn. Việc lắp đặt gương chiếu hậu theo quy định tại Phụ lục 3 của Quy chuẩn này.
\r\n\r\n2.25. Hệ thống gạt nước
\r\n\r\nXe phải được trang bị hệ thống gạt nước\r\nđể đảm bảo tầm nhìn của người lái qua kính chắn gió phía trước và phải đáp ứng\r\ncác yêu cầu sau:
\r\n\r\n+ Phải có từ hai tần số gạt trở lên;
\r\n\r\n+ Một tần số gạt có giá\r\ntrị không nhỏ hơn 45 lần/phút;
\r\n\r\n+ Một tần số gạt có giá trị nằm trong khoảng\r\ntừ 10 đến 55 lần/phút;
\r\n\r\n+ Chênh lệch giữa tần số gạt cao nhất\r\nvới một trong những tần số gạt thấp hơn phải không nhỏ hơn 15 lần/phút.
\r\n\r\n2.26. Còi
\r\n\r\n2.26.1. Còi bao gồm nhiều thiết\r\nbị riêng, mỗi thiết bị phát ra một tín hiệu âm thanh và hoạt động độc lập với\r\nnhau bởi một công tắc điều khiển riêng biệt thì được xem như một hệ thống còi.\r\nCòi (hoặc hệ thống\r\ncòi) phải có âm\r\nthanh liên tục với âm lượng ổn định.
\r\n\r\n2.26.2. Âm lượng còi (khi đo ở khoảng\r\ncách 7 m tính từ đầu xe, micro của thiết bị đo được đặt gần\r\nvới mặt phẳng trung tuyến dọc của xe với chiều cao nằm trong khoảng từ 0,5\r\nm đến 1,5 m) không nhỏ hơn 93 dB(A), không lớn hơn 112 dB(A).
\r\n\r\n2.27. Đồng hồ tốc độ
\r\n\r\n2.27.1. Xe phải được trang bị đồng\r\nhồ tốc độ.
\r\n\r\n2.27.2. Đơn vị đo tốc độ trên đồng\r\nhồ là km/h.
\r\n\r\n2.27.3. Sai số cho phép của đồng\r\nhồ tốc độ phải nằm trong giới hạn từ -10% đến +20% ở tốc độ 40 km/h.
\r\n\r\n2.28. Bình chữa cháy, bộ dụng\r\ncụ sơ cứu
\r\n\r\n2.28.1. Bình chữa cháy: Các loại\r\nxe chở hàng dễ cháy nổ, xe khách từ 16 chỗ ngồi trở lên phải được trang bị bình\r\nchữa cháy.
\r\n\r\n2.28.2. Bộ dụng cụ sơ cứu: Các\r\nloại xe khách từ 16 chỗ ngồi trở lên phải có nơi để đặt một hay nhiều tủ hoặc\r\ntúi cứu thương (chứa các dụng cụ sơ cứu). Thể tích của tủ hoặc túi\r\ncứu thương không được nhỏ hơn 7 dm³ và có kích thước nhỏ nhất không được nhỏ\r\nhơn 80 mm. Các vị trí đặt tủ hoặc túi cứu thương phải dễ dàng lấy để sử dụng\r\ntrong trường hợp khẩn cấp.
\r\n\r\n2.29. Quy định về bảo vệ môi trường
\r\n\r\n2.29.1. Giới hạn khí thải
\r\n\r\n2.29.1.1. Khí thải của xe phải\r\nđáp ứng các yêu cầu quy định tại QCVN 05 : 2009/BGTVT "Quy chuẩn kỹ thuật\r\nquốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mớ”, QCVN 86:\r\n2015/BGTVT "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức khí thải mức 4 đối với\r\nxe ô tô sản xuất; lắp ráp và nhập khẩu mới”.
\r\n\r\n2.29.1.2. Khi kiểm tra khí thải\r\ntheo phương pháp thử nhanh (phương pháp thử được quy định tại tiêu chuẩn TCVN\r\n6438 “Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí\r\nthải”) đáp ứng quy định sau:
\r\n\r\n+ Đối với xe lắp động cơ cháy cưỡng bức,\r\nkhi kiểm tra ở chế độ không tải khí thải của xe phải thoả mãn yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Cacbonmonoxit CO (% thể\r\ntích): ≤ 3,0;
\r\n\r\n- Hydrocacbon HC (ppm thể tích): ≤ 600 đối với\r\nđộng cơ 4 kỳ, ≤ 7800 đối với\r\nđộng cơ 2 kỳ, ≤ 3300 đối với\r\nđộng cơ đặc biệt.
\r\n\r\n+ Đối với xe lắp động cơ cháy do nén,\r\nđộ khói của khí thải của xe khi kiểm tra ở chế độ gia tốc tự\r\ndo phải ≤ 50% HSU.
\r\n\r\n2.29.2. Tiếng ồn do xe phát ra\r\nkhi đỗ đo theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn TCVN 7880 “Phương\r\ntiện giao thông đường bộ. Tiếng ồn phát ra từ ô tô. Yêu cầu và phương pháp thử\r\ntrong phê duyệt kiểu” không được vượt quá mức ồn tối đa cho phép quy định tại\r\nBảng 11.
\r\n\r\nBảng 11 - Mức\r\nồn tối đa cho phép
\r\n\r\nĐơn vị: dB(A)
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Loại xe \r\n | \r\n \r\n Mức ồn tối\r\n đa cho phép \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Xe con \r\n | \r\n \r\n 103 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Xe tải, xe chuyên dùng và xe khách\r\n có G ≤ 3500 kg \r\n | \r\n \r\n 103 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Xe tải, xe chuyên dùng và xe khách\r\n có G > 3500 kg và P\r\n ≤ 150\r\n kW \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Đối với xe tải, xe chuyên dùng và xe\r\n khách có G > 3500 kg và P > 150 kW \r\n | \r\n \r\n 107 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích: - P là công suất lớn\r\n nhất của động\r\n cơ; \r\n- G là khối lượng\r\n toàn bộ thiết kế lớn nhất của xe. \r\n | \r\n
2.29.3. Không được sử dụng\r\nmôi chất làm lạnh CFC trong thiết bị điều hoà không khí của xe.
\r\n\r\n2.30. Yêu cầu riêng đối\r\nvới xe cho người khuyết tật
\r\n\r\n2.30.1. Cơ cấu điều khiển các\r\nhoạt động của xe do người khuyết tật điều khiển phải phù hợp với hệ\r\nvận động của người khuyết tật điều khiển xe.
\r\n\r\n2.30.2. Xe cho người khuyết tật\r\ntiếp cận sử dụng phải có các ký hiệu xe dùng cho người khuyết\r\ntật ở vị trí thích hợp để có thể nhận biết dễ dàng.
\r\n\r\n2.31. Cơ cấu chuyên dùng lắp\r\nđặt trên xe (nếu có) phải được lắp đặt chắc chắn và phải có các chỉ dẫn hoặc\r\nchú ý hoặc hướng dẫn sử dụng, vận hành các cơ cấu chuyên dùng để đảm bảo an\r\ntoàn khi sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Kiểm tra, thử nghiệm và\r\ncấp giấy chứng nhận
\r\n\r\n3.1.1. Phương thức kiểm tra, thử nghiệm\r\nvà cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT\r\nngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc\r\nkiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi\r\ntrường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày\r\n20 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số\r\n30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải\r\nquy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường\r\ntrong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới.
\r\n\r\n3.1.2. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử:\r\nCơ sở sản xuất, lắp ráp, tổ chức, cá nhân nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp các\r\nhồ sơ tài liệu và mẫu thử theo các quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải.
\r\n\r\n3.1.3. Việc kiểm tra khả năng vượt dốc\r\nquy định tại mục 2.2.3 đối với xe ô tô chuyên dùng, xe đầu kéo và việc kiểm tra\r\ngóc ổn định tĩnh ngang của các loại xe quy định tại mục 2.1.2.3 có thể sử dụng\r\nphương pháp tính toán.
\r\n\r\n3.1.4. Việc thử nghiệm xác định hiệu\r\nquả phanh chính và phanh đỗ khi thử trên đường được áp dụng khi kiểm tra, thử nghiệm\r\nsản phẩm mẫu. Việc xác định hiệu quả phanh chính và phanh đỗ khi thử trên băng\r\nthử được áp dụng khi kiểm tra xuất xưởng các sản phẩm sản xuất hàng loạt.
\r\n\r\n3.1.5. Việc kiểm tra khí thải theo\r\nphương pháp thử nhanh quy định tại mục 2.29.1.2 được áp dụng khi kiểm tra xuất\r\nxưởng các sản phẩm sản xuất hàng loạt.
\r\n\r\n3.1.6. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm kiểm\r\ntra các sản phẩm sản xuất, lắp ráp hàng loạt đảm bảo đáp ứng được các quy định\r\nvề độ trượt ngang theo quy định tại mục 2.4.7, hiệu quả phanh theo quy\r\nđịnh tại mục 2.5.8, cường độ và độ lệch đèn chiếu sáng phía trước trên thiết bị\r\ntheo quy định tại mục 2.22.6, sai số đồng hồ tốc độ theo quy định tại mục\r\n2.27.3, khí thải theo quy định tại mục 2.29.1.2, mức tiếng ồn theo quy định tại\r\n2.29.2. Việc kiểm tra tiếng ồn của các sản phẩm sản xuất, lắp ráp hàng loạt có\r\nthể thực hiện theo phương pháp kiểm tra xác suất. Cơ sở sản xuất phải đăng ký cụ thể\r\nvới cơ quan quản lý chất lượng về phương thức và tỉ lệ lấy mẫu để kiểm tra xác\r\nsuất.
\r\n\r\n3.1.7. Kiểm tra, thử nghiệm và cấp giấy\r\nchứng nhận đối với các xe có thông số về kích thước, khối lượng phân bố lên trục\r\nlớn hơn giới hạn quy định tại mục 2.1.1 như sau:
\r\n\r\n3.1.7.1. Đối với các xe có thông\r\nsố về khối lượng lớn hơn giới hạn quy định tại mục 2.1.1 thì\r\nđơn vị kiểm tra, thử nghiệm phải tính toán, điều chỉnh để ghi nhận thông số đáp\r\nứng yêu cầu quy định về khối lượng phương tiện được phép tham gia giao thông\r\ntheo quy định.
\r\n\r\n3.1.7.2. Đối với các xe có thông\r\nsố về kích thước và khối lượng phân bố lên trục lớn hơn giới hạn quy định tại mục\r\n2.1.1 thì thực hiện kiểm tra, thử nghiệm theo quy chuẩn này và ghi nhận các\r\nthông số kỹ thuật xe theo đề nghị của cơ sở đăng ký thử nghiệm. Kết quả kiểm\r\ntra, thử nghiệm, cấp giấy chứng nhận ghi nhận phương tiện này chỉ hoạt động\r\ntrong phạm vi hẹp, không\r\ntham gia giao thông. Trường hợp đặc biệt có nhu cầu tham gia giao thông như: di chuyển từ\r\nnơi sản xuất, nhập khẩu đến địa điểm tập kết; di chuyển đến cơ sở bảo dưỡng; sửa\r\nchữa; di chuyển đến cơ sở đăng kiểm; vận chuyển hàng hóa có khối lượng kết cấu\r\nđặc biệt không thể tháo rời thì phải được cấp phép của cơ quan quản lý đường bộ\r\nvà tuân thủ các quy định liên quan.
\r\n\r\n3.1.8. Đối với các kiểu loại xe có\r\ncác kết cấu mới hoặc sử dụng vật liệu mới thì phải cung cấp các tài liệu liên\r\nquan đến thiết kế, kết quả kiểm tra thử nghiệm hoặc tài liệu chuyển giao công\r\nnghệ có liên quan.
\r\n\r\n3.2. Đối với các kiểu loại xe đã được\r\nkiểm tra, thử nghiệm theo quy định tại 3.1 và có kết quả phù hợp với quy chuẩn\r\nnày sẽ được cấp báo cáo kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu\r\ntrách nhiệm thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật\r\nvà bảo vệ môi trường đối với xe.
\r\n\r\n4.2. Lộ trình thực hiện
\r\n\r\n4.2.1. Đối với các kiểu loại xe sản\r\nxuất, lắp ráp đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ\r\nmôi trường và các loại xe nhập khẩu đã được kiểm tra, cấp chứng chỉ chất lượng\r\nan toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước thời điểm quy chuẩn này có hiệu lực\r\nđược áp dụng sau 18 tháng kể từ khi Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực. Riêng\r\nquy định “Bình chứa khí nén phải đủ số lượng và đáp ứng các tiêu chuẩn Việt Nam\r\nTCVN 6153 ÷ TCVN 6156 Bình chịu áp lực hoặc các tiêu chuẩn tương ứng của nước\r\nngoài” tại mục 2.5.7. Hệ thống phanh chính dẫn động khí nén phải đáp ứng các\r\nyêu cầu sau của QCVN 09:2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng,\r\nan toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô dừng áp dụng kể từ khi Quy chuẩn\r\nkỹ thuật này có hiệu lực.
\r\n\r\n4.2.2. Đối với các kiểu loại xe sản\r\nxuất, lắp ráp lần đầu cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ\r\nmôi trường và các loại xe nhập khẩu chưa được kiểm tra, cấp chứng chỉ chất lượng\r\nan toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm\r\n2017.
\r\n\r\n4.2.3. Đối với yêu cầu thử nghiệm vật\r\nliệu sử dụng trong kết cấu nội thất (mục 2.1.2.6), lốp (mục 2.3.2), vành hợp\r\nkim nhẹ (mục 2.3.5), kính ô tô (mục 2.20), đèn chiếu sáng phía trước (mục\r\n2.22.2), gương chiếu hậu (mục 2.24.3), lắp đặt thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu\r\nlỏng (mục 2.1.2.5) của kiểu loại xe chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt\r\nkiểu loại và cấp phép lưu hành được thực hiện theo lộ trình quy định trong các\r\nQuy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
\r\n\r\n4.2.4. Việc kiểm tra, thử nghiệm hoặc\r\nmiễn thử nghiệm về khí thải nêu tại mục 2.29.1.1 được\r\nthực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật. Mức khí thải quy định\r\ntại mục 2.29.1.1 theo QCVN 86:2015/BGTVT được áp dụng từ 01/01/2017. Đối với\r\ncác xe sản xuất, lắp ráp từ các loại xe đã được kiểm tra, chứng nhận chất lượng\r\nthì mức khí thải của kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp được áp dụng theo mức khí\r\nthải của kiểu loại xe đã được kiểm tra, chứng nhận.
\r\n\r\n4.2.5. Quy định tại mục 2.29.3 sẽ được\r\nthực hiện theo lộ trình của Chính phủ về cắt giảm, loại trừ các chất làm suy giảm\r\ntầng ô-dôn.
\r\n\r\n4.3. Quy định tại mục 2.1.2.9 không\r\náp dụng kiểm tra đối với xe nhập khẩu; Không áp dụng công thức tính toán để xác\r\nđịnh số người cho phép chở quy định tại mục 2.1.2.8 đối với xe sản xuất, lắp\r\nráp tại nước ngoài, tuy nhiên khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất của xe khi được xác định\r\ntheo định nghĩa nêu tại TCVN 6529 “Phương tiện giao thông đường bộ - Khối lượng\r\n- Thuật ngữ định nghĩa và mã hiệu” với khối lượng tính toán một người theo quy\r\nđịnh tại mục 2.1.2.7 không được lớn hơn khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất\r\ntheo công bố của nhà sản xuất xe nước ngoài.
\r\n\r\n4.4. Quy định mục 2.19.7 không áp dụng\r\nđối với xe đầu kéo chỉ kéo sơ mi rơ moóc chuyên dùng.
\r\n\r\n4.5. Trong trường hợp các tiêu chuẩn\r\nđược trích dẫn trong Quy chuẩn này có các Quy chuẩn mới thay thế tương ứng thì\r\nthực hiện theo Quy chuẩn mới. Trường hợp quy chuẩn được\r\ntrích dẫn trong Quy chuẩn này được ban hành mới hoặc được bổ sung, sửa đổi thì\r\nsẽ áp dụng theo Quy chuẩn mới hoặc theo phiên bản bổ sung, sửa đổi. Lộ trình áp\r\ndụng được thực hiện theo lộ trình quy định trong các quy chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TẦN SỐ DAO ĐỘNG RIÊNG CỦA HỆ THỐNG\r\nTREO CỦA XE
\r\n\r\n1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này quy định phương pháp xác định\r\ntần số dao động riêng và hệ số tắt dần của hệ thống treo của xe 2 trục hoặc nhiều\r\nhơn 2 trục.
\r\n\r\n2. Điều kiện thử
\r\n\r\n2.1. Thiết bị và dụng cụ thử
\r\n\r\n2.1.1. Thiết bị đo tần số dao động có\r\nphạm vi đo tần số từ 0,3 Hz đến 100 Hz.
\r\n\r\n2.1.2. Dụng cụ thử: cân xe, dụng cụ đo\r\nnhiệt độ và độ ẩm, đồng hồ đo áp suất lốp, thước đo chiều dài và các dụng cụ phụ\r\ntrợ khác.
\r\n\r\n2.2. Mẫu thử
\r\n\r\n2.2.1. Xe phải được chất đủ tải theo đúng\r\nthiết kế.
\r\n\r\n2.2.2. Hệ thống treo phải đúng theo thiết\r\nkế của xe.
\r\n\r\n2.2.3. Lốp xe phải mới và đúng kiểu\r\nloại của xe thiết kế; áp suất lốp phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất.
\r\n\r\n2.3. Môi trường thử
\r\n\r\nTrời không mưa, nhiệt độ: 1 °C đến 50 °C, độ ẩm tương\r\nđối: 0% đến 85%.
\r\n\r\n3. Phương pháp tạo dao động
\r\n\r\nCó các phương pháp tạo dao động như\r\nsau:
\r\n\r\n3.1. Phương pháp 1 (chỉ áp dụng cho\r\nxe 2 trục):
\r\n\r\nHình 1-1- Sơ\r\nđồ nguyên lý tạo dao động theo phương pháp 1
\r\n\r\nCho xe rơi tự do từ độ cao h nằm trong\r\nphạm vi từ 60 mm đến 120 mm xuống, sao cho khi bánh xe chạm đất thì khung xe\r\nkhông chạm vào ụ hạn chế hành trình của hệ thống treo (Hình 1-1).
\r\n\r\nTrong trường hợp đặc biệt, có thể chọn\r\nđộ cao ngoài phạm vi 60 mm đến 120 mm.
\r\n\r\n3.2. Phương pháp 2:
\r\n\r\nNén khung xe xuống từ 60 mm đến 120 mm\r\nso với vị trí ban đầu sao cho không chạm vào ụ hạn chế hành trình của hệ thống\r\ntreo. Ngừng nén một cách đột ngột để tạo ra dao động.
\r\n\r\n4. Chuẩn bị thử
\r\n\r\n4.1. Kiểm tra mẫu thử theo 2.2.
\r\n\r\n4.2. Xác định các thông số của mẫu\r\nthử.
\r\n\r\n4.3. Lắp đặt thiết bị đo
\r\n\r\n4.3.1. Vị trí lắp đầu đo
\r\n\r\nĐối với phần không được treo: lắp tại trục\r\nxe cần đo;
\r\n\r\nĐối với phần được treo: lắp trên sàn\r\nxe tại vị trí ngay phía trên của trục xe. Trường hợp không thể lắp đầu đo trực\r\ntiếp trên sàn xe thì có thể lắp ở vị trí lân cận đảm bảo mô tả được dao động của\r\nphần được treo cần đo.
\r\n\r\n4.3.2. Yêu cầu khi lắp đầu đo
\r\n\r\nĐầu đo phải được lắp đặt chắc chắn, đúng\r\nvị trí đảm bảo không bị va chạm với khung xe hoặc vật cứng trong quá trình đo.
\r\n\r\n4.3.3. Việc kết nối các đầu đo với\r\ncác bộ phận khác của thiết bị phải đảm bảo dao động của xe\r\nkhông làm ảnh hưởng tới hoạt động của thiết bị.
\r\n\r\n4.3.4. Sau khi lắp thiết bị, kiểm tra\r\nsự hoạt động của thiết bị.
\r\n\r\n5. Tiến hành thử
\r\n\r\nTiến hành thử 3 lần theo các bước sau:
\r\n\r\n5.1. Đưa xe vào vị trí thử, tắt máy\r\nvà đưa tay số về vị trí trung gian (số “0”).
\r\n\r\n5.2. Tạo dao động cho xe theo một\r\ntrong các phương pháp nêu tại 3.
\r\n\r\n5.3. Ghi và lưu tín hiệu dao động\r\nthu được. Thời gian lấy tín hiệu không nhỏ hơn 3s.
\r\n\r\n5.4. Xử lý kết quả thử theo 6 và lập báo cáo kết\r\nquả thử.
\r\n\r\n6. Xử lý kết quả thử
\r\n\r\nTrên đường cong dao động tắt dần đo được\r\ntrên thân xe (Hình 1-2a) và trục xe (Hình 1-2b) do thiết bị đo dao động ghi lại,\r\nđọc giá trị chu kỳ dao động riêng T1 của thân xe và T2 của trục\r\nxe. Tính tần số dao động riêng của thân xe, trục xe và hệ số tắt dần của dao động\r\nthân xe như sau:
\r\n\r\n6.1. Tính tần số dao động riêng của\r\nthân xe và trục xe:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nf1: tần số dao động riêng\r\ncủa thân xe (Hz);
\r\n\r\nT1: chu kỳ dao động\r\nriêng của thân xe (s);
\r\n\r\nf2: tần số dao động\r\nriêng của trục xe (Hz);
\r\n\r\nT2: chu kỳ dao động riêng của\r\ntrục xe (s);
\r\n\r\nZ(t): gia tốc dao động tự do tắt dần của\r\nthân xe (m/s²);
\r\n\r\nx(t): gia tốc dao động tự do tắt dần của trục\r\nxe (m/s²).
\r\n\r\n6.2. Hệ số tắt dần nửa chu kỳ D của\r\ndao động thân xe:
\r\n\r\nTrong đó: A1: giá trị biên\r\nđộ của đỉnh thứ 2 đến đỉnh thứ 3;
\r\n\r\nA2: giá trị\r\nbiên độ của đỉnh thứ 3 đến đỉnh thứ 4;
\r\n\r\n6.3. Hệ số tắt dần y của dao động thân\r\nxe:
\r\n\r\nTrong đó: p = 3,14;
\r\n\r\nln: logarit tự nhiên.
\r\n\r\nKhi giá trị hệ số tắt dần nửa chu kỳ D\r\nnhỏ, (A3 không giảm một cách đột ngột), có thể lấy hệ số\r\ntắt dần toàn bộ chu kỳ D’:
\r\n\r\nTrong đó: A3: giá trị biên\r\nđộ đỉnh thứ 4 đến đỉnh thứ 5.
\r\n\r\nHệ số tắt dần y của dao động thân\r\nxe:
\r\n\r\n6.4. Trong quá trình xử lý kết quả\r\nthử, trường hợp có kết quả khác thường thì phải huỷ kết quả đó và tiến hành thử\r\nlại.
\r\n\r\n6.5. Kết quả thử là giá trị trung\r\nbình cộng của 3 lần thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
YÊU CẦU ĐỐI VỚI BÌNH CHỨA LPG, CNG
\r\n\r\n1. Đối với bình chứa LPG
\r\n\r\n1.1. Bình chứa LPG phải đủ số lượng\r\nvà đáp ứng các yêu cầu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia của\r\nViệt Nam hoặc\r\nquy định UNECE No.67 “Quy định thống nhất về việc phê duyệt của: I. Phê duyệt\r\ntrang thiết bị lắp đặt\r\ntrên xe loại M và N lắp động cơ sử dụng nhiên liệu khí dầu mỏ\r\nhóa lỏng; II. Phê duyệt kiểu\r\nxe loại M và N lắp đặt các thiết bị đối với động cơ sử dụng nhiên liệu khí dầu\r\nmỏ hóa lỏng phù hợp với yêu cầu lắp đặt đặt các thiết bị này” (Uniform\r\nprovisions concerning the approval of: I. Approval of specific equipment of\r\nvehides of category M and N using liquefied petroleum\r\ngases in their propulsion system; II. Approval of vehicles of\r\ncategory M and N fitted with\r\nspecific equipment\r\nfor the use of liquetied petroleum gases in\r\ntheir propulsion system with regard to the installation of such equipment) hoặc\r\ntiêu chuẩn tương ứng của nước ngoài.
\r\n\r\n1.2. Việc lắp đặt bình chứa phải\r\nphù hợp với các yêu cầu sau:
\r\n\r\n+ Bình chứa phải lắp đặt chắc chắn vào\r\nthân xe, không được lắp trong khoang khách và khoang động cơ, bảo đảm an toàn\r\nkhi chịu các tác động bên ngoài và được thông gió hợp lý.
\r\n\r\n+ Không được có tiếp xúc giữa kim loại\r\nvới kim loại, trừ các điểm lắp đặt cố định của bình chứa.
\r\n\r\n+ Trong trường hợp bình chứa và ống dẫn\r\nnhiên liệu được đặt ở vị trí có thể chịu ảnh hưởng của nhiệt từ ống xả, bầu giảm\r\nâm thì nó phải được bảo vệ bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.
\r\n\r\n+ Cửa thông hơi của vỏ bọc kín khí của\r\nbình chứa tại nơi thoát ra khỏi xe phải hướng xuống dưới nhưng không được hướng\r\nluồng khí thông hơi vào vòm che bánh xe hoặc các nguồn nhiệt như ống xả.
\r\n\r\n2. Đối với bình chứa CNG
\r\n\r\n2.1. Bình chứa CNG phải đủ số lượng\r\nvà đáp ứng các yêu cầu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia của\r\nViệt Nam hoặc quy định UNECE No.110 “Quy định thống nhất về việc phê duyệt của:\r\nI. Phê duyệt\r\nlinh kiện của xe lắp động cơ sử dụng nhiên liệu khí thiên nhiên nén (CNG) hoặc\r\nkhí thiên nhiên lỏng (LNG); II. Xe với các yêu cầu lắp\r\nđặt các linh kiện đã được phê duyệt kiểu loại sử dụng khí thiên\r\nnhiên nén (CNG) và/ hoặc khí thiên nhiên lỏng (LNG) trong động cơ của chúng” (Uniform\r\nprovisions concerning the approval of: I. Specific components\r\nof motor vehicles using compressed natural gas (CNG) and/or liquefied natural\r\ngas (LNG) in their propulsion system;\r\nII. Vehicles with regard to the installation of specific components\r\nof an approved type for the use of compressed natural gas\r\n(CNG) and/or liquefied natural\r\ngas (LNG) in their propulsion system) hoặc tiêu\r\nchuẩn tương ứng của nước ngoài.
\r\n\r\n2.2. Việc lắp đặt bình chứa phải phù\r\nhợp với các yêu cầu sau:
\r\n\r\n+ Bình chứa phải lắp đặt chắc chắn\r\ntrên xe và không được lắp trong khoang động cơ, bảo đảm an toàn khi chịu các\r\ntác động bên ngoài và được thông gió hợp lý;
\r\n\r\n+ Không được có tiếp xúc giữa kim loại\r\nvới kim loại, trừ các điểm lắp đặt cố định của bình chứa.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
YÊU CẦU ĐỐI VỚI LẮP ĐẶT GƯƠNG CHIẾU HẬU
\r\n\r\n1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nXe phải được lắp ít nhất 02 gương lắp\r\nngoài chính (loại II hoặc loại III), mỗi gương\r\nlắp ở một bên xe. Ngoài ra có thể lắp thêm gương loại IV (gương lắp ngoài góc nhìn\r\nrộng) với số lượng gương tùy ý; riêng loại xe có khối lượng toàn bộ không lớn\r\nhơn 7,5 tấn có thể lắp thêm loại V (gương lắp ngoài nhìn gần) với số lượng\r\ngương tùy ý.
\r\n\r\nTất cả các gương chiếu hậu phải điều\r\nchỉnh được.
\r\n\r\n2. Yêu cầu về vị trí lắp gương
\r\n\r\n2.1. Gương phải được lắp ở vị trí\r\nsao cho khi ngồi ở chỗ lái xe bình thường, người lái phải nhìn rõ ràng đường\r\nhai bên về phía sau xe.
\r\n\r\n2.2. Gương phải được nhìn thấy qua cửa\r\nsổ bên cạnh hoặc\r\nqua phần được quét trên kính chắn gió bởi gạt mưa.
\r\n\r\n2.3. Khi xe đầy tải nếu chiều cao cạnh\r\ndưới của gương so với mặt đỗ xe nhỏ hơn 2 m thì điểm ngoài cùng của gương không\r\nđược nhô ra quá mặt bên xe quá 200 mm.
\r\n\r\n2.4. Đối với gương loại V: không có\r\nbộ phận nào của gương hoặc vỏ bảo vệ có chiều cao so với mặt đỗ xe nhỏ hơn 2m\r\nkhi xe đầy tải.
\r\n\r\n3. Yêu cầu về tầm nhìn đối với\r\ngương loại II, lIl
\r\n\r\n3.1. Gương lắp ngoài bên trái xe phải\r\nbảo đảm cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phẳng rộng ít nhất\r\n2,5 m kể từ điểm ngoài cùng của mặt bên trái xe trở ra phía giữa đường và cách\r\nmắt người lái về phía sau xe 10 m.
\r\n\r\n3.2. Gương lắp ngoài bên phải xe phải\r\nbảo đảm cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm\r\nngang, phẳng rộng ít nhất:
\r\n\r\n+ Đối với xe con và xe tải (loại có trọng\r\nlượng toàn bộ không lớn hơn 2 tấn): 4 m tính từ mặt phẳng song song với mặt phẳng\r\ntrung tuyến dọc của xe và đi qua điểm ngoài cùng ở bên phải của xe và cách điểm\r\nquan sát của người lái 20 m về phía sau (Hình 3-1);
\r\n\r\n+ Đối với các loại xe khác:\r\n3,5 m tính từ mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe và đi\r\nqua điểm ngoài cùng ở bên phải của xe và cách điểm quan sát của người lái 30 m\r\nvề phía sau. Ngoài\r\nra, người lái cũng phải nhìn thấy phần đường rộng từ 0,75 m trở lên kéo dài từ điểm\r\ncách mặt phẳng thẳng đứng đi qua mắt người lái 4 m về phía\r\nsau (Hình 3-2).
\r\n\r\n\r\n\r\n
TẦM NHÌN CỦA\r\nNGƯỜI LÁI QUA GƯƠNG CHIẾU HẬU
\r\n\r\nFile gốc của Circular No. 87/2015/TT-BGTVT dated December 31, 2015 on National Technical Regulation on technical safety and environmental protection for automobiles đang được cập nhật.
Circular No. 87/2015/TT-BGTVT dated December 31, 2015 on National Technical Regulation on technical safety and environmental protection for automobiles
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 87/2015/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2015-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-01 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |