CAC/RPC\r\n36-1987, REVISED 2015
\r\n\r\nQUI PHẠM THỰC HÀNH VỀ BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN DẦU MỠ THỰC\r\nPHẨM VỚI KHỐI LƯỢNG LỚN
\r\n\r\nRecommended\r\ncode of practice for storage and transport of edible fats and oils in bulk
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6564:2015 thay thế TCVN\r\n6564:2007;
\r\n\r\nTCVN 6564:2015 hoàn toàn tương\r\nđương với CAC/RCP 36-1987, soát xét năm 2015;
\r\n\r\nTCVN 6564:2015 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUI PHẠM THỰC\r\nHÀNH VỀ BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN DẦU MỠ THỰC PHẨM VỚI KHỐI LƯỢNG LỚN
\r\n\r\nRecommended\r\ncode of practice for storage and transport of edible fats and oils in bulk
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn thực hành này quy định\r\nphương pháp xử lý, bảo quản và vận chuyển các loại dầu mỡ thực phẩm thô hoặc đã\r\nchế biến với khối lượng lớn.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1 Khái quát
\r\n\r\nCó ba dạng làm giảm chất lượng của dầu\r\nvà mỡ có thể xuất hiện trong quá trình thao tác có liên quan. Khả năng dễ hư hỏng\r\ncủa dầu mỡ phụ thuộc vào một số yếu tố,\r\nkể cả dầu mỡ dạng thô, tinh luyện một phần hoặc hoàn toàn, có hoặc không có tạp\r\nchất, do đó cần lưu ý khi vận chuyển và bảo quản.
\r\n\r\n2.1.1 Sự ôxi hóa
\r\n\r\nSự tiếp xúc của chất béo với ôxi có\r\ntrong không khí vì sẽ gây ra\r\ncác biến đổi hóa học trong sản\r\nphẩm và làm suy giảm chất lượng, có thể đạt được hiệu quả khi tinh luyện lại\r\nnhưng sẽ làm tăng chi phí, do đó, thường không thực hiện được.
\r\n\r\nCó thể đạt kết quả tốt hơn khi\r\ngiảm lượng không khí tiếp xúc với chất béo. Sự ôxi hóa xảy ra nhanh\r\nhơn khi nhiệt độ tăng, do vậy cần tiến hành từng thao tác ở nhiệt độ thực tế thấp\r\nnhất. Tốc độ ôxi hóa tăng\r\nnhanh khi có xúc tác của đồng hoặc hợp kim đồng, thậm chí cả khi chúng ở dạng vết\r\n(ppm). Chính vì vậy, cần loại bỏ hết đồng và hợp kim đồng khỏi hệ thống. Các\r\nkim loại khác như sắt cũng có ảnh hưởng xúc tác, tuy nhiên ít hơn so với đồng.
\r\n\r\n2.1.2 Sự thủy phân
\r\n\r\nSự phân hủy chất béo thành các axit\r\nbéo xảy ra do sự có mặt của nước và đặc biệt ở nhiệt độ cao hơn. Quá\r\ntrình này cũng xảy ra do hoạt động của một số vi sinh vật nhất định. Thùng chứa sản phẩm vận\r\nchuyển phải luôn sạch và khô trước khi sử dụng.
\r\n\r\n2.1.3 Sự nhiễm bẩn
\r\n\r\nSự nhiễm bẩn có thể do dư lượng của vật\r\nliệu chứa trước đó, bụi, nước mưa, nước biển, hoặc do lẫn sản phẩm khác.\r\nTrong thiết bị bảo quản và vận\r\nchuyển khó khăn nhất là việc đảm bảo độ sạch của\r\nvan và đường ống, đặc\r\nbiệt khi chúng dùng chung cho các thùng chứa các sản phẩm khác nhau. Có thể tránh\r\nnhiễm bẩn bằng cách thiết kế hệ thống tốt, quá trình làm sạch hàng ngày thích hợp,\r\ndịch vụ kiểm tra hiệu\r\nquả và hệ thống vận chuyển có các thùng chứa riêng biệt, cho các hàng hóa thuộc\r\ndanh mục đã được chấp nhận tại Phụ lục B của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCó thể ngăn ngừa sự nhiễm bẩn bằng cách loại bỏ\r\ncác thùng chứa, đựng các sản phẩm hàng hóa lần cuối nằm trong Danh mục hàng\r\nhóa bị cấm của Codex tại Phụ lục C của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nHàng hóa không thuộc Danh mục đã được\r\nCodex chấp nhận trước đó hoặc hàng hóa bị cấm thì chỉ được sử dụng nếu được sự cho\r\nphép của cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\nNgoài hai danh mục nêu trong Phụ lục B\r\nvà Phụ lục C, người sử dụng có thể tham khảo trong Thư mục tài liệu tham khảo.
\r\n\r\nĐể xác định một chất như một hàng hóa\r\nthuộc danh mục được chấp nhận, cơ quan có thẩm quyền cần phải xem xét các tiêu\r\nchí sau:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Chất đó phải được vận chuyển/bảo quản\r\n trong hệ thống được thiết kế thích hợp; có quá trình làm sạch hàng ngày phù hợp;\r\n bao gồm việc kiểm tra hiệu quả của quá trình làm sạch giữa các loại hàng hóa,\r\n tuân thủ các qui trình kiểm tra hiệu quả và báo cáo. \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Dư lượng của chất đó trong lô hàng dầu\r\n hoặc mỡ tiếp theo phải không ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Chỉ số ADI (hoặc\r\n TDI) của chất đó phải lớn hơn hoặc bằng 0,1 mg/kg thể trọng/ngày. Các chất\r\n không quy định ADI (hoặc TDI) thì phải được đánh giá theo từng trường\r\n hợp cụ thể. \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Chất đó không được gây dị ứng hoặc\r\n chứa chất gây dị ứng đã biết, trừ khi được loại bỏ bằng quá trình chế biến\r\n thích hợp tiếp theo. \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Hầu hết các chất không phản ứng\r\n với dầu mỡ thực phẩm trong điều kiện vận chuyển và bảo quản\r\n thông thường. Tuy nhiên, nếu chất có phản ứng với dầu mỡ thực phẩm thì\r\n bất kỳ sản phẩm phản ứng nào đã biết đều phải tuân thủ các tiêu chí 2 và 3. \r\n | \r\n
3.1.1 Thùng\r\nbảo quản trên đất liền
\r\n\r\nKiểu dáng thích hợp nhất là loại thùng\r\ndạng đứng, hình tròn có nắp hình côn cố định. Nếu có thể, tốt nhất sử dụng\r\nthùng cao, hẹp, thích hợp để giảm thiểu diện tích bề mặt của lượng chứa, do đó\r\nlàm giảm sự tiếp xúc của dầu mỡ với không khí và ôxi. Đáy của thùng nên có hình côn hoặc có\r\nđộ nghiêng để có thể tự tháo được dầu mỡ bên trong.
\r\n\r\nTất cả các vị trí như: đầu vào, đầu ra,\r\nmiệng thùng, vị trí tháo v.v... phải có kết cấu sao cho có thể khóa mở và/hoặc đóng\r\nkín hiệu quả.
\r\n\r\nKhi thiết kế, cần xem xét đến dung\r\ntích, kích thước và số lượng thùng chứa phải phù hợp với qui mô và tần\r\nsuất, tốc độ quay vòng vốn và số lượng sản phẩm khác nhau v.v...
\r\n\r\n3.1.2 Thùng\r\nchứa vận chuyển bằng đường biển
\r\n\r\nĐể đảm bảo tính kinh tế, đối với việc\r\nvận chuyển khối lượng lớn thì lượng hàng hóa chứa trong thùng và dung tích của thùng\r\nchứa dao động từ 200\r\nt\r\nđến 2 500 t.
\r\n\r\nThùng chứa vận chuyển bằng đường biển\r\nkhác với thùng chứa trên đất liền, chúng hoàn toàn được cách ly nhờ hệ\r\nthống đường ống và bơm riêng, mỗi một thùng chứa có một hệ thống đường ống và bơm\r\nriêng.
\r\n\r\nThùng chứa bằng thép mềm nên có lớp phủ\r\nđể tránh việc ăn mòn hoặc sự tác động của hàng hóa. Lớp phủ không được ảnh hưởng đến thực phẩm. Xu hướng\r\nsử dụng thép không gỉ làm thùng chứa sẽ thay thế cho việc sử dụng thép phủ.
\r\n\r\nViệc phá hỏng lớp phủ có thể do ăn\r\nmòn hoặc do sử dụng phương pháp làm sạch không thích hợp dẫn đến\r\nviệc ăn mòn cục bộ. Thùng chứa phải luôn được kiểm tra và nên tiến hành sửa chữa\r\ncác lớp phủ trước khi\r\nđưa hàng lên tàu, nếu cần.
\r\n\r\nTàu vận chuyển thương mại thường được\r\nphân thành các loại sau:
\r\n\r\na) Tàu vận chuyển với khối lượng lớn
\r\n\r\nLoại tàu này trọng tải từ 15 000 t đến\r\n40 000 t và có các thùng chứa có kích thước khác nhau, thường có các van nối\r\nvới nhau bên trong, thích hợp cho việc vận chuyển dầu với khối lượng lớn, khi\r\nchúng được nạp lên tàu để tiếp nhận hàng nhanh và dễ dàng hơn.
\r\n\r\nb) Tàu vận chuyển\r\ntheo chuyến
\r\n\r\nĐó là những loại tàu đặc biệt trọng tải từ 15 000 t\r\nđến 40 000 t được thiết kế để chuyên chở các loại hàng hóa khác nhau,\r\nnhưng phần lớn chất lỏng được cách\r\nly hoàn toàn. Mỗi thùng chứa có một số lớp phủ khác nhau thích hợp cho một\r\nloại hàng hóa cụ thể và mỗi thùng hoặc một nhóm thùng nhỏ có một đường ống và\r\nbơm chuyên dụng.
\r\n\r\nc) Tàu trung\r\nchuyển
\r\n\r\nCác loại tàu nói trên là loại tàu biển\r\nphục vụ bốc dỡ hàng ở các cảng chính. Ngoài ra, có rất nhiều tàu trung\r\nchuyển nhỏ, nhìn chung tàu thường có trọng tải từ 750 t đến 3 000 t dùng cho các\r\nchuyến đi biển ngắn. Chúng thường được sử dụng để vận chuyển từ các tàu đại\r\ndương sang tàu khác.
\r\n\r\nd) Tàu côngtenơ
\r\n\r\nĐây là loại tàu được thiết kế dùng để\r\nvận chuyển các côngtenơ có kích thước đồng nhất để thuận tiện cho việc sắp xếp.\r\nChúng dùng để vận chuyển giữa\r\nga bốc xếp côngtenơ, khi côngtenơ có thể tự bốc dỡ hàng bất cứ đâu ở trên đất liền\r\nmà các bên liên quan cho là thích hợp nhất.
\r\n\r\n3.1.3 Ôtô\r\nxitec, tàu hỏa và các côngtenơ chứa chất lỏng (thùng chứa côngtenơ ISO)
\r\n\r\nÔtô xitec, tàu hỏa và các\r\ncôngtenơ chứa chất lỏng với khối\r\nlượng lớn (thùng chứa côngtenơ ISO) dùng để vận chuyển dầu mỡ bằng đường bộ.\r\nThùng chứa dầu mỡ thực phẩm đã được tinh\r\nluyện và khử mùi hoàn\r\ntoàn để làm thực phẩm thường được làm bằng thép không gỉ hoặc thép mềm phủ bằng nhựa epoxy.\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\na) Tất cả các vật liệu dùng để làm\r\nthùng chứa và các thiết bị phụ trợ (bao gồm cả các thiết bị đun nóng) phải trơ\r\nvới dầu mỡ và phù hợp để sử dụng tiếp xúc với thực phẩm.
\r\n\r\nb) Thép không gỉ là loại vật liệu\r\nthích hợp nhất để làm thùng\r\nchứa. Đặc biệt, nên dùng để bảo quản và vận chuyển\r\ndầu mỡ tinh luyện hoàn toàn. Thùng chứa bằng thép mềm tốt nhất nên được phủ lớp\r\nvật liệu trơ bên trong, ví dụ\r\nnhư: resin epoxy phenolic. Thùng chứa có lớp phủ được chế tạo từ các nhà sản xuất\r\nphù hợp cho việc tiếp xúc với thực phẩm, đặc biệt đối với dầu mỡ. Thùng thép\r\nmềm có phủ kẽm\r\nsilicat cũng thích hợp, nhưng cần lưu ý rằng nó có thể làm hỏng dầu\r\nthô và chất béo có trị số axit cao.
\r\n\r\nTrước khi phủ, bề mặt kim loại cần được\r\nlàm sạch bằng cách thổi cát đến khi kim loại sáng (ISO 8501-1:1988)[15] hoặc tương\r\nđương. Cần chú\r\ný rằng mỗi lớp phủ có giới hạn nhiệt\r\nđộ khác nhau, vì vậy cần đặc\r\nbiệt chú ý khi làm sạch thùng (ví dụ: giới hạn nhiệt độ không cho phép sử dụng\r\nhơi nước để làm sạch).
\r\n\r\nc) Không nên sử dụng đồng và các hợp\r\nkim đồng như đồng thau, đồng thiếc hoặc kim loại đúc súng trong việc thiết kế hệ\r\nthống bảo quản dầu mỡ hoặc tàu biển, xi téc đường bộ/xi téc vận chuyển bằng đường\r\nsắt, dùng để vận chuyển có tiếp xúc với\r\ndầu mỡ (như: ống dẫn, ống nối, khóa, van, cuộn làm nóng, bộ lọc, bơm, nhiệt kế\r\nđo, hoặc các dụng cụ lấy mẫu). Không nên sử dụng nhiệt kế thủy ngân. Nên tránh\r\ndùng dụng cụ thủy tinh và chai đựng mẫu trong các trường hợp, do có thể vỡ, làm lẫn vào\r\nsản phẩm.
\r\n\r\n3.1.5 Thiết\r\nbị đun nóng - Thùng chứa
\r\n\r\nTất cả các thùng chứa sản phẩm dạng\r\nđặc, nửa đặc và nếu dầu mỡ có độ nhớt cao thì cần được trang bị thiết bị đun nóng\r\n(xem 3.1.7) sao cho sản phẩm luôn ở dạng lỏng và đồng nhất khi vận chuyển hoặc bốc dỡ.\r\nCác cuộn gia nhiệt nên được làm bằng thép không gỉ, không nên làm bằng hợp kim\r\nđồng.
\r\n\r\nSử dụng thiết bị đun nóng cần tuân\r\ntheo thiết kế, hướng dẫn và các quy trình, để tránh nhiễm bẩn và làm hỏng dầu. Thiết bị\r\nđun nóng thích hợp như sau:
\r\n\r\na) Ống nước nóng
\r\n\r\nLàm nóng bằng nước nóng (khoảng 80 °C)\r\ntuần hoàn qua cuộn nóng là qui trình tốt nhất do không gây nóng cục\r\nbộ. Cuộn nóng phải chảy tự nhiên hoặc chảy được bằng bơm chân\r\nkhông hoặc bơm cơ học.
\r\n\r\nb) Ống hơi
\r\n\r\nCó thể sử dụng việc làm nóng bằng hơi\r\nvới áp suất đến 150 kPa (1,5 bar) và (nhiệt độ khoảng 127 °C). Cuộn nóng phải chảy tự nhiên hoặc\r\nchảy được bằng bơm chân không hoặc bơm cơ học.
\r\n\r\nCuộn gia nhiệt cần để trên giá đỡ có\r\nchân khoảng 7,5 cm đặt trên đế của của thùng chứa. Giá giữ có chân cao\r\ntừ 15 cm hoặc 30 cm là thích hợp (để dễ làm sạch và tăng khả năng truyền nhiệt\r\nđối với dầu). Cần lắp đặt cuộn gia nhiệt thẳng đứng hoặc trên thành của thùng\r\nchứa. Khi cần làm tan chảy mỡ, theo hướng dẫn thì diện tích của cuộn gia nhiệt\r\nkhoảng 0,1 m2/tấn theo dung tích của thùng, nhưng thực tế 0,05 m2/tấn\r\nlà đủ. Tổng chiều dài của cuộn gia nhiệt thường được chia thành hai hoặc nhiều\r\ncuộn riêng lẻ có chiều dài thích hợp để tránh ngưng\r\ntụ quá nhiều hơi nước nóng.
\r\n\r\nc) Thiết bị trao đổi nhiệt từ bên\r\nngoài
\r\n\r\nĐảm bảo cho việc đun nóng đồng đều và có\r\nthể sử dụng thay thế\r\ncho hệ thống đun nóng khác trong trường hợp yêu cầu sản phẩm luôn ở trạng thái lỏng\r\nvà có thể bơm được trong thùng chứa.
\r\n\r\nThiết bị trao đổi nhiệt bên ngoài cần\r\nđáp ứng yêu cầu của tất cả thiết bị đun\r\nnóng theo thiết kế và cấu trúc sao cho tránh được sự nhiễm bẩn và làm hư hỏng dầu.\r\nNgoài ra cần có biện pháp để phát hiện sự rò rỉ của dầu.
\r\n\r\nMặc dù đun nóng bằng hơi là biện pháp\r\nthích hợp nhất nhưng cũng có thể sử dụng chất truyền nhiệt khác nhưng phải đảm\r\nbảo an toàn, được đánh giả rủi ro và được kiểm tra. Theo yêu cầu của cơ quan có\r\nthẩm quyền, có thể cần phải chứng minh môi trường đun nóng được sử dụng đã được\r\nđánh giá đầy đủ và an toàn.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với mỡ dạng đặc, nửa đặc và dầu có độ nhớt\r\ncao, các xi téc đường bộ và đường sắt và cônctenơ được gắn với các cuộn gia nhiệt\r\nbên trong, được làm bằng thép không gỉ, nối với nguồn nước nóng hoặc hơi nước ở áp suất thấp [áp suất hơi\r\nlên đến 150 kPa (1,5 bar)].
\r\n\r\n3.1.7 Thùng\r\nchứa và xi téc đường bộ/xi téc vận chuyển bằng đường sắt cách nhiệt
\r\n\r\nTốt nhất là cách nhiệt các thùng chứa,\r\nxi téc và côngtenơ, đặc biệt ở các vùng có khi hậu ôn đới và lạnh. Lớp cách nhiệt thường\r\nđược gắn vào thành ngoái của thùng và được thiết kế để tránh hấp thụ dầu hoặc\r\nnước. Vật liệu cách nhiệt phải trơ với dầu và mỡ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả tàu biển và thùng chứa có thiết bị đun nóng cần phải\r\nlắp bộ cảm ứng nhiệt và thiết bị kiểm tra để tránh làm dầu đựng trong thùng và\r\ntrong ống bị quá nhiệt. Nhiệt kế phải được đặt cẩn thận và để xa cuộn\r\ngia nhiệt. Tốt nhất là dùng loại nhiệt kế tự ghi để ghi lại nhiệt độ kiểm soát.\r\nBộ ghi nên được lắp vào vị trí dễ nhìn thấy như buồng giám sát hoặc buồng vận\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐường ống và các đoạn ống nối phải được\r\nthiết kế sao cho để tránh trộn lẫn không khí. Khi nạp dầu vào, cần tiến\r\nhành từ đáy hoặc từ đỉnh thùng chứa bằng\r\ncách nhúng ống vào gần sát đáy để hạn chế bị sục khí vào sản phẩm. Tốt nhất là\r\ndùng ống đặc biệt dẫn đến thùng bằng hệ thống “Phun đẩy” và/hoặc\r\ndùng khí trơ. Tuy nhiên, nếu dùng không khí thì phải đảm bảo sao cho không để không khí sục vào dầu\r\ntrong thùng chứa.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi sử dụng thùng chứa trên tàu biển\r\nvà thùng bảo quản các sản phẩm có chất lượng cao hoặc có thời gian bảo quản\r\ndài, tốt nhất nên có các thiết bị phun và phủ khí trơ có độ tinh khiết thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.2.1 Vật liệu
\r\n\r\nĐối với tất cả các loại dầu\r\nmỡ thô và nửa tinh luyện có\r\nthể dùng thép dẻo để làm thùng chứa và nên dùng thép không gỉ cho sản phẩm\r\ntinh luyện hoàn toàn (xem 3.1.4 c).
\r\n\r\n3.2.2 Ống bằng chất\r\ndẻo
\r\n\r\nTất cả các ống bằng chất dẻo dùng để nối\r\ncác đường ống trong quá trình nạp và dỡ nguyên liệu phải được làm bằng\r\nvật liệu trơ, được gia cố thích hợp và có độ dài sao cho dễ làm sạch. Phần cuối đường ống\r\ncần phải đậy nắp khi không sử dụng. Các phần nối phải được làm bằng thép không gỉ hoặc vật\r\nliệu trơ khác.
\r\n\r\n3.2.3 Cách nhiệt và\r\nđun nóng
\r\n\r\nVùng có khí hậu ôn đới và lạnh, đường ống\r\ndùng cho dầu mỡ dạng đặc ở nhiệt độ thường, thì nên làm bằng vật\r\nliệu cách nhiệt và lắp hệ thống đun nóng, ví dụ lắp đường hơi nóng hoặc đun\r\nnóng bằng điện. Khi đó nên làm sạch đường ống bằng hơi.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n4.1.1 Đun nóng
\r\n\r\nSản phẩm dạng đặc, nửa đặc và các loại\r\ndầu có độ nhớt cao đựng trong thùng bảo quản xitec đường bộ, đường sắt, đường thủy, nên đun\r\nnóng từ từ sao cho chúng được hóa lỏng và đồng nhất hoàn toàn trước khi vận\r\nchuyển. Việc đun nóng nên bắt đầu ở thời điểm đã tính để có được nhiệt độ\r\nbơm theo yêu cầu không vượt\r\nquá tốc độ tăng nhiệt tối đa là 5 °C/24 h. Nếu đun nóng bằng hơi nước, áp lực của\r\nhơi không được vượt quá 150 kPa (1,5 bar) để tránh bị quá nhiệt cục bộ. Cuộn gia nhiệt cần\r\nđược bao bọc kín trước khi bắt đầu đun.
\r\n\r\n4.1.2 Nhiệt độ\r\ntrong quá trình bảo quản và vận chuyển
\r\n\r\nĐể tránh kết tinh và đông đặc quá mức\r\ntrong quá trình bảo quản ngắn và vận chuyển bằng tàu biển, dầu đựng trong thùng\r\nphải được duy trì ở trong khoảng nhiệt độ nêu trong Bảng A.1.
\r\n\r\nNhiệt độ này áp dụng chung cho cả dầu\r\nthô và dầu tinh luyện.
\r\n\r\nCác nhiệt độ này đã được chọn để hạn\r\nchế việc hư hỏng của dầu hoặc mỡ, có thể xuất hiện một số kết tinh, nhưng không\r\nyêu cầu làm nóng quá lâu trước khi dỡ hàng. Do đó, dầu cọ được bảo quản ở 32 °C đến\r\n40 °C sẽ cần khoảng ba ngày đêm liên tục làm nóng với tốc độ tăng nhiệt ở 5 °C/24 h\r\ntrước khi đưa về đến nhiệt độ dỡ hàng. Việc bảo quản dài hạn tất cả các loại dầu\r\nmềm nên để ở nhiệt độ môi\r\ntrường và hoàn toàn không cần phải làm nóng. Nếu sau đó, dầu đông đặc lại thì cần\r\nlàm nóng cẩn thận để tránh bị\r\nquá nhiệt cục bộ.
\r\n\r\n4.1.3 Nhiệt độ\r\ntrong quá trình nạp và\r\ndỡ hàng
\r\n\r\nCác sản phẩm dầu khác nhau trước khi vận\r\nchuyển nên được làm nóng đến nhiệt độ nêu trong Bảng A.1.
\r\n\r\nNhiệt độ thấp hơn áp dụng cho loại có\r\nđiểm nóng chảy thấp, còn nhiệt độ cao hơn áp dụng cho loại có điểm nóng chảy cao hơn. Các\r\nnhiệt độ này áp dụng cho\r\ncả hai loại dầu thô và dầu tinh luyện.
\r\n\r\nNhiệt độ nạp hoặc dỡ hàng phải là nhiệt\r\nđộ trung bình đọc được tại điểm trên cùng, điểm giữa và điểm ở phía đáy. Lấy\r\nsố đọc nhiệt độ ở những nơi\r\ncách cuộn đốt nóng tối thiểu 30 cm.
\r\n\r\nDưới các điều kiện thời tiết lạnh, áp\r\ndụng nhiệt độ dỡ hàng ở nhiệt độ lớn\r\nnhất của Bảng A.1 để tránh\r\ntắc nghẽn đường ống không được gia nhiệt.
\r\n\r\n4.1.4 Trình tự nạp\r\nvà dỡ hàng
\r\n\r\nCác loại dầu và các hạng dầu khác nhau\r\ncần phải để riêng và đặc biệt không bơm dầu "mới" vào dầu “cũ” nhằm tránh bị\r\nôxi hóa. Tốt nhất là\r\nvận chuyển các loại dầu khác nhau và hạng dầu khác nhau trong các đường ống\r\nriêng.
\r\n\r\nKhi phải vận chuyển một số sản phẩm\r\nqua một hệ thống đường ống chung, thì phải làm sạch kỹ hệ thống đường ống này\r\nsau mỗi lần hút các sản phẩm hoặc các loại khác nhau. Trình tự nạp và dỡ hàng nên\r\nđược lựa chọn cẩn thận để giảm thiểu sự pha lẫn.
\r\n\r\nNên tuân thủ các nguyên tắc\r\nsau:
\r\n\r\n- Dầu tinh luyện hoàn toàn trước dầu\r\ntinh luyện từng phần;
\r\n\r\n- Dầu tinh luyện từng phần trước dầu\r\nthô;
\r\n\r\n- Dầu thực phẩm trước dầu kỹ thuật;
\r\n\r\n- Axit béo hoặc dầu axit nên bơm sau\r\ncùng;
\r\n\r\n- Cần chú ý đặc biệt để tránh bị pha\r\nlẫn giữa dầu axit lauric và dầu không phải\r\ndầu axit lauric.
\r\n\r\n4.1.5 Trước mỗi lần\r\nbơm từng loại, nếu có thể, thu lấy mẫu của từng thùng để kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\nNgoài những điều đã đề cập ở trên, khi\r\nthùng chứa nguyên liệu không phải là thực phẩm, thì cần đặc biệt chú ý quá\r\ntrình làm sạch và kiểm tra để đảm bảo tất cả nguyên liệu còn lại đã được loại bỏ\r\nhết.
\r\n\r\nNếu sử dụng hơi nước hoặc nước để làm\r\nsạch thì hệ thống phải được tháo hết và được làm khô hoàn toàn trước\r\nkhi dùng để chứa dầu. Tại mỗi kho bảo quản, cần lắp đặt một hệ thống đường ống\r\n“Phun đẩy”. Nếu sử dụng chất tẩy rửa hoặc chất kiềm thì rửa kỹ bằng nước\r\nsạch, tất cả bề mặt tiếp xúc,\r\nđể loại bỏ hoàn toàn các chất tồn dư.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐịnh kỳ kiểm tra bảo dưỡng là một phần của\r\nchương trình bảo dưỡng tốt. Việc kiểm tra này bao gồm kiểm tra van điều chỉnh áp suất hơi,\r\ntất cả các van cấp hơi và kiểm tra sự rò rỉ của nồi ngưng, nhiệt kế, nhiệt kế\r\nghi, dụng cụ cân và các thông số đo khác về chức năng và độ chính xác của dụng\r\ncụ đo, kiểm tra sự rò rỉ của tất\r\ncả các bơm bằng bộ ổn nhiệt đối với tình trạng phủ mạ của thùng chứa, ống\r\nmềm (bên trong và bên ngoài), tình trạng thùng\r\nchứa và thiết bị phụ trợ.
\r\n\r\n\r\n\r\nNên có hệ thống đánh dấu hoặc nhận biết\r\nrõ ràng cho đường ống và thùng bảo quản.
\r\n\r\nCác nhân viên được đào tạo về nạp, dỡ\r\ndầu thích hợp nên kiểm tra các điều kiện như độ sạch của thùng bảo quản, xitec\r\nđường bộ, xitec đường biển và đường ống và ghi lại trong báo cáo thực hiện.
\r\n\r\nCần có thùng chứa cặn riêng biệt.
\r\n\r\nCần cung cấp hồ sơ đun nóng của tàu.
\r\n\r\nMẫu khi được nạp lên tàu cần được đánh\r\ndấu, niêm phong thích hợp và chuyển đi khi có yêu cầu theo hợp đồng.
\r\n\r\nBa loại hàng hóa đã được Codex chấp nhận\r\nkhi vận chuyển bằng tàu phải được công bố cho nhà thuê tàu và cung cấp hồ sơ cho các\r\nbên liên quan. Các điều khoản này\r\nphải là một phần của hợp đồng vận chuyển. Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền có thể\r\nyêu cầu xem xét các chứng cứ chi tiết của các loại hàng hóa đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng A.1 - Nhiệt độ trong quá trình bảo quản, vận chuyển, nạp\r\nvà bốc dỡ
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Bảo quản và\r\n vận chuyển với khối lượng lớn \r\n | \r\n \r\n Nạp và bốc\r\n dỡ hàng \r\n | \r\n ||
\r\n Dầu hoặc mỡ \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ tối\r\n thiểu, °C \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ tối đa, °C \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ tối\r\n thiểu, °C \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ tối\r\n đa, °C \r\n | \r\n
\r\n Dầu hải ly \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n Dầu dừa \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 40(1)\r\n \r\n | \r\n \r\n 45(1) \r\n | \r\n
\r\n Dầu hạt bông \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25(4) \r\n | \r\n
\r\n Dầu cá \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n Dầu hạt nho \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20(4) \r\n | \r\n
\r\n Dầu lạc \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25(4) \r\n | \r\n
\r\n Dầu hydro hóa \r\n | \r\n \r\n Khác nhau \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Khác nhau \r\n | \r\n \r\n - (2) \r\n | \r\n
\r\n Bơ llip \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n Mỡ \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n Dầu hạt lanh \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20(4) \r\n | \r\n
\r\n Dầu ngô \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20(4) \r\n | \r\n
\r\n Dầu ôliu \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20(4) \r\n | \r\n
\r\n Dầu cọ \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n Olein dầu cọ \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n Stearin dầu cọ \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 70(3) \r\n | \r\n
\r\n Dầu nhân cọ \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 40 (1) \r\n | \r\n \r\n 45 (1) \r\n | \r\n
\r\n Olein nhân cọ \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n Stearin nhân cọ \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n Dầu hạt cải dầu/ Dầu hạt cải dầu\r\n axit eruic thấp \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20(4) \r\n | \r\n
\r\n Dầu rum \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20(4) \r\n | \r\n
\r\n Dầu vừng \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20(4) \r\n | \r\n
\r\n Bơ lạc \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n Dầu đậu tương \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25(4) \r\n | \r\n
\r\n Dầu hướng dương \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20(4) \r\n | \r\n
\r\n Mỡ động vật (vận chuyển\r\n 10 ngày hoặc ít hơn) \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n Mỡ động vật (vận chuyển trên 10\r\n ngày) \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: \r\n(1) Nơi khí hậu ấm\r\n hơn, nhiệt độ nạp và bốc dỡ dầu dừa và dầu cọ tối thiểu 30 °C, tối đa 39 °C\r\n hoặc ở nhiệt độ\r\n môi trường. \r\n(2) Các dầu hydro hóa có điểm\r\n nóng chảy khác nhau\r\n rất lớn, chúng phải luôn được công bố. Đối với các chuyến vận chuyển dài\r\n ngày, nhiệt độ cần được duy trì xung quanh nhiệt độ nóng chảy đã công bố\r\n và phải được tăng\r\n dần để đến trước\r\n khi dỡ hàng thì nhiệt độ\r\n cao hơn nhiệt độ nóng chảy khoảng từ 10 °C đến 15 °C để dỡ được hết hàng. \r\n(3) Các loại\r\n stearin dầu cọ khác nhau có điểm nóng chảy khác nhau rất lớn, nhiệt độ để\r\n trong ngoặc có thể cần để điều\r\n chỉnh đối với các tình huống cụ thể. \r\n(4) Trong một số trường\r\n hợp nhiệt độ môi trường có thể vượt quá con số lớn nhất ghi trong\r\n Bảng. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Danh mục hàng hóa đã được Codex chấp nhận
\r\n\r\n\r\n Tên chất (từ\r\n đồng nghĩa) \r\n | \r\n \r\n Số CAS \r\n | \r\n
\r\n Axit axetic (axit ethanoic; axit dấm;\r\n axit metan carboxylic) \r\n | \r\n \r\n 64-19-7 \r\n | \r\n
\r\n Axetic anhydrit (ethanoic anhydrit)1) \r\n | \r\n \r\n 108-24-7 \r\n | \r\n
\r\n Axeton (dimethylketon; 2-propanon) \r\n | \r\n \r\n 67-64-1 \r\n | \r\n
\r\n Dầu axit và axit béo chưng cất từ động\r\n vật, động vật biển và dầu động thực vật \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Amoni hydroxit (amoni hydrat; dung dịch\r\n amoniac; amoniac lỏng) \r\n | \r\n \r\n 1336-21-6 \r\n | \r\n
\r\n Amoni polyphosphat \r\n | \r\n \r\n 68333-79-9 \r\n | \r\n
\r\n Động vật, động vật biển và dầu mỡ động\r\n thực vật (bao gồm dầu và mỡ đã hydro hóa) - không tính dầu\r\n hạt điều và dầu động vật lớn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Sáp ong - trắng 2) \r\n | \r\n \r\n 8006-40-4 \r\n | \r\n
\r\n Sáp ong - vàng 2) \r\n | \r\n \r\n 8012-89-3 \r\n | \r\n
\r\n Benzyl alcohol (loại dùng trong\r\n ngành dược và dùng kèm thuốc thử) \r\n | \r\n \r\n 100-51-6 \r\n | \r\n
\r\n 1,3-Butanediol (1,3-butylen glycol) \r\n | \r\n \r\n 107-88-0 \r\n | \r\n
\r\n 1,4-Butanediol (1,4-butylen glycol) 1) \r\n | \r\n \r\n 110-63-4 \r\n | \r\n
\r\n Butyl axetat, n- \r\n | \r\n \r\n 123-86-4 \r\n | \r\n
\r\n Butyl axetat, iso- \r\n | \r\n \r\n 110-19-0 \r\n | \r\n
\r\n Butyl axetat, sec- \r\n | \r\n \r\n 105-46-4 \r\n | \r\n
\r\n Butyl axetat, tert- 1) \r\n | \r\n \r\n 540-88-5 \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch canxi amoni nitrat 1) \r\n | \r\n \r\n 6484-52-2 \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch canxi clorua \r\n | \r\n \r\n 10043-52-4 \r\n | \r\n
\r\n Canxi lignosulphonat lỏng (lignin lỏng;\r\n sulphit)\r\n 1) \r\n | \r\n \r\n 8061-52-7 \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch canxi nitrat (CN-9) 1) \r\n | \r\n \r\n 35054-52-5 \r\n | \r\n
\r\n Sáp candelilla 2) \r\n | \r\n \r\n 8006-44-8 \r\n | \r\n
\r\n Sáp carnauba (sáp Brazil) 2) \r\n | \r\n \r\n 8015-86-9 \r\n | \r\n
\r\n Cyclohexan (hexametylen;\r\n hexanaphthen; hexahydrobenzen) \r\n | \r\n \r\n 110-82-7 \r\n | \r\n
\r\n Etanol (etyl alcohol; rượu) \r\n | \r\n \r\n 64-17-5 \r\n | \r\n
\r\n Etyl axetat (ete axetic; este\r\n axetic; etylaxetat); \r\n | \r\n \r\n 141-78-6 \r\n | \r\n
\r\n 2-Ethylhexanol (2-ethylhexy alcohol) \r\nCác axit béo \r\n | \r\n \r\n 104-76-7 \r\n | \r\n
\r\n Axit Arachidic (axit eicosanoic) \r\n | \r\n \r\n 506-30-9 \r\n | \r\n
\r\n Axit behenic (axit docosanoic) \r\n | \r\n \r\n 112-85-6 \r\n | \r\n
\r\n Axit butyric (axit n-butyric; axit\r\n butanoic; axit etyl axetic; axit propyl forinic) \r\n | \r\n \r\n 107-92-6 \r\n | \r\n
\r\n Axit capric (axit n-decanoic) \r\n | \r\n \r\n 334-48-5 \r\n | \r\n
\r\n Axit caproic (axit n-hexanoic) \r\n | \r\n \r\n 142-62-1 \r\n | \r\n
\r\n Axit caprylic (axit n-octanoic) \r\n | \r\n \r\n 124-07-2 \r\n | \r\n
\r\n Axit erucic (axit cis-13-docosenoic) \r\n | \r\n \r\n 112-86-7 \r\n | \r\n
\r\n Axit heptoic (axit n-heptanoic) \r\n | \r\n \r\n 111-14-8 \r\n | \r\n
\r\n Axit lauric (axit n-dodecanoic) \r\n | \r\n \r\n 143-07-7 \r\n | \r\n
\r\n Axit lauroleic (axit dodecenoic) \r\n | \r\n \r\n 4998-71-4 \r\n | \r\n
\r\n Axit linoleic (axit\r\n 9,12-octadecadienoic) \r\n | \r\n \r\n 60-33-3 \r\n | \r\n
\r\n Axit linolenic (axit\r\n 9,12,15-octadecatrienoic) \r\n | \r\n \r\n 463-40-1 \r\n | \r\n
\r\n Axit myristic (axit n-tetradecanoic) \r\n | \r\n \r\n 544-63-8 \r\n | \r\n
\r\n Axit myristoleic (axit\r\n n-tetradecenoic) \r\n | \r\n \r\n 544-64-9 \r\n | \r\n
\r\n Axit oleic (axit n-octadecenoic) \r\n | \r\n \r\n 112-80-1 \r\n | \r\n
\r\n Axit palmitic (axit n-hexadecanoic) \r\n | \r\n \r\n 57-10-3 \r\n | \r\n
\r\n Axit palmitoleic (axit\r\n cis-9-hexadecenoic) \r\n | \r\n \r\n 373-49-9 \r\n | \r\n
\r\n Axit pelargonic (axit n-nonanoic) \r\n | \r\n \r\n 112-05-0 \r\n | \r\n
\r\n Axit ricinoleic (axit cis-12-hydroxy\r\n octadec-9-enoic; axit dầu castor) \r\n | \r\n \r\n 141-22-0 \r\n | \r\n
\r\n Axit stearic (axit n-octadecanoic) \r\n | \r\n \r\n 57-11-4 \r\n | \r\n
\r\n Axit valeric (axit n-pentanoic; axit\r\n valerianic) \r\n | \r\n \r\n 109-52-4 \r\n | \r\n
\r\n Hỗn hợp axit béo không phân đoạn hoặc\r\n hỗn hợp axit béo từ dầu tự nhiên \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chất béo alcohol \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Butyl alcohol (1-butanol; butyric\r\n alcohol) \r\n | \r\n \r\n 71-36-3 \r\n | \r\n
\r\n iso-butanol (2-methyl-1-propanol) \r\n | \r\n \r\n 78-83-1 \r\n | \r\n
\r\n Caproyl alcohol (1-hexanol; hexyl\r\n alcohol) \r\n | \r\n \r\n 111-27-3 \r\n | \r\n
\r\n Capryl alcohol (1-n-octanol; heptyl\r\n carbinol) \r\n | \r\n \r\n 111-87-5 \r\n | \r\n
\r\n Cetyl alcohol (alcohol C-16;\r\n 1-hexadecanol; cetylic alcohol; palmityl alcohol; n-prirnary hexadecyl\r\n alcohol) \r\n | \r\n \r\n 36653-82-4 \r\n | \r\n
\r\n Decyl alcohol (1-decanol) \r\n | \r\n \r\n 112-30-1 \r\n | \r\n
\r\n Iso decyl alcohol (isodecanol) 1) \r\n | \r\n \r\n 25339-17-7 \r\n | \r\n
\r\n Enantyl alcohol (1-heptanol; heptyl\r\n alcohol) \r\n | \r\n \r\n 111-70-6 \r\n | \r\n
\r\n Lauryl alcohol (n-dodecanol; dodecyl\r\n alcohol) \r\n | \r\n \r\n 112-53-8 \r\n | \r\n
\r\n Myristyl alcohol (1-tetradecanol; tetradecanol) 1) \r\n | \r\n \r\n 112-72-1 \r\n | \r\n
\r\n Nonyl alcohol (1-nonanol; pelargonic\r\n alcohol; octyl carbinol) \r\n | \r\n \r\n 143-08-8 \r\n | \r\n
\r\n Iso nonyl alcohol (isononanol) 1) \r\n | \r\n \r\n 27458-94-2 \r\n | \r\n
\r\n Oleyl alcohol (octadecenol) \r\n | \r\n \r\n 143-28-2 \r\n | \r\n
\r\n Stearyl alcohol (1-octadecanol) \r\n | \r\n \r\n 112-92-5 \r\n | \r\n
\r\n Chất béo alcohols (tiếp theo) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tridecyl alcohol (l-tridecanol) 1) \r\n | \r\n \r\n 27458-92-0 \r\n | \r\n
\r\n Hỗn hợp chất béo alcohol không phân\r\n đoạn hoặc hỗn hợp chất béo alcohol từ dầu mỡ tự nhiên 1) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hỗn hợp chất béo alcohol \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cetyl stearyl alcohol (C16-C18) \r\n | \r\n \r\n 67762-27-0 \r\n | \r\n
\r\n Lauryl myristyl alcohol (C12-C14) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Este của axit béo - kết hợp của axit\r\n béo ở trên và chất béo alcohol \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ví dụ. Butyl myristat \r\n | \r\n \r\n 110-36-1 \r\n | \r\n
\r\n Cetyl stearat \r\n | \r\n \r\n 110-63-2 \r\n | \r\n
\r\n Oleyl palmitat \r\n | \r\n \r\n 2906-55-0 \r\n | \r\n
\r\n Este của axit béo không phân đoạn hoặc\r\n hỗn hợp của este axit béo từ dầu mỡ tự nhiên \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Metyl este của axit béo (bao gồm các\r\n ví dụ) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ví dụ: Metyl laurat (metyl\r\n dodecanoat) \r\n | \r\n \r\n 111-82-0 \r\n | \r\n
\r\n Metyl oleat (metyl octadecenoat) \r\n | \r\n \r\n 112-62-9 \r\n | \r\n
\r\n Metyl palmitat (metyl hexadecanoat) \r\n | \r\n \r\n 112-39-0 \r\n | \r\n
\r\n Metyl stearat (metyl octadecanoat) \r\n | \r\n \r\n 112-61-8 \r\n | \r\n
\r\n Axit formic (axit metanoic; axit\r\n hydro carboxylic) \r\n | \r\n \r\n 64-18-6 \r\n | \r\n
\r\n Fructose \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Glycerin (glycerol, glycerin) \r\n | \r\n \r\n 56-81-5 \r\n | \r\n
\r\n Heptan \r\n | \r\n \r\n 142-82-5 \r\n | \r\n
\r\n n-Hexan \r\n | \r\n \r\n 110-54-3 \r\n | \r\n
\r\n Hydro peroxit \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bùn cao lanh \r\n | \r\n \r\n 1332-58-7 \r\n | \r\n
\r\n Limonen (dipenten) \r\n | \r\n \r\n 138-86-3 \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch magie clorua \r\n | \r\n \r\n 7786-30-3 \r\n | \r\n
\r\n Metanol (metyl alcohol) \r\n | \r\n \r\n 67-56-1 \r\n | \r\n
\r\n Metyl axetat \r\n | \r\n \r\n 79-20-9 \r\n | \r\n
\r\n Metyl etyl keton (2-butanon; MEK) \r\n | \r\n \r\n 78-93-3 \r\n | \r\n
\r\n Metyl isobutyl keton\r\n (4-metyl-2-pentanon; iso propylaceton; MIBK) \r\n | \r\n \r\n 108-10-1 \r\n | \r\n
\r\n Metyl tertiary butyl eter (MBTE) 1) \r\n | \r\n \r\n 1634-04-4 \r\n | \r\n
\r\n Dầu khoáng, độ nhớt cao \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dầu khoáng, độ nhớt trung bình \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dầu khoáng, độ nhớt trung bình và thấp,\r\n loại II \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dầu khoáng, độ nhớt trung bình và thấp,\r\n loại III \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Rỉ mật thu được từ quả có múi, cây\r\n cao lương, củ cải đường\r\n và mía đường \r\n | \r\n \r\n 57-50-1 \r\n | \r\n
\r\n Sáp montan 1) \r\n | \r\n \r\n 8002-53-7 \r\n | \r\n
\r\n iso-octyl alcohol (isooctanol) \r\n | \r\n \r\n 26952-21-6 \r\n | \r\n
\r\n Pentan 1) \r\n | \r\n \r\n 109-66-0 \r\n | \r\n
\r\n Sáp dầu hỏa (sáp parafin) \r\n | \r\n \r\n 8002-74-2 \r\n | \r\n
\r\n Axit phosphoric (axit ortho\r\n phosphoric) \r\n | \r\n \r\n 7664-38-2 \r\n | \r\n
\r\n Nước uống được \r\n | \r\n \r\n 7732-18-5 \r\n | \r\n
\r\n Polypropylen glycol \r\n | \r\n \r\n 25322-69-4 \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch kali\r\n hydroxit (kalihydroxit) \r\n | \r\n \r\n 1310-58-3 \r\n | \r\n
\r\n Propy axetat \r\n | \r\n \r\n 109-60-4 \r\n | \r\n
\r\n Propy alcohol\r\n (propan-1-ol; l-propanol) \r\n | \r\n \r\n 71-23-8 \r\n | \r\n
\r\n iso-propyl alcohol (isopropanol;\r\n dimethyl carbinol; 2-propanol) \r\n | \r\n \r\n 67-63-0 \r\n | \r\n
\r\n Propylen glycol, 1,2- (1,2-propylen\r\n glycol; propan-1,2-diol; 1.2-dihydroxypropan; monopropylen glycol (MPG);\r\n metyl glycol) \r\n | \r\n \r\n 57-55-6 \r\n | \r\n
\r\n 1,3-propylen glycol 1) \r\n | \r\n \r\n 504-63-2 \r\n | \r\n
\r\n Propylen tetramer (tetrapropylen;\r\n dodecen)\r\n 1) \r\n | \r\n \r\n 6842-15-5 \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch natri hydroxit (soda kiềm,\r\n dung dịch kiềm; natri hydrat; kiềm trắng) \r\n | \r\n \r\n 1310-73-2 \r\n | \r\n
\r\n Natri silicat (nước thủy tinh) \r\n | \r\n \r\n 1344-09-8 \r\n | \r\n
\r\n Sorbitol (D-sorbitol; hexahydric\r\n alcohol; D-sorbit) \r\n | \r\n \r\n 50-70-4 \r\n | \r\n
\r\n Dầu đậu tương đã epoxi hóa 1) \r\n | \r\n \r\n 8013-07-8 \r\n | \r\n
\r\n Axit sulfuric \r\n | \r\n \r\n 7664-93-9 \r\n | \r\n
\r\n Dung dịch ure amoniac nitrat (UAN) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: \r\n(1) Nếu có thể nên vận\r\n chuyển dầu mỡ thực phẩm với khối\r\n lượng lớn trong các xi téc chuyên dụng, có thể giảm khả năng nhiễm bẩn bằng cách\r\n dùng xi téc để chứa các hàng hóa được liệt kê ở trên. Áp dụng, danh mục\r\n này kết hợp với: hệ\r\n thống thiết kế tốt; quá trình làm sạch thường xuyên thích hợp và qui trình\r\n kiểm tra hiệu\r\n quả (xem 2.1.3). \r\n(2) Lô hàng trước đó không nằm trong\r\n danh mục chỉ được chấp nhận nếu\r\n chúng được cơ quan có thẩm quyền\r\n của nước nhập\r\n khẩu\r\n chấp nhận (xem 2.1.3) \r\n(3) Danh mục ở trên không\r\n phải là danh mục cuối cùng nhưng khi được xem xét thì có thể bổ\r\n sung có tính đến sự phát triển\r\n của khoa học hoặc kỹ thuật. Các chất bổ sung được đưa vào trong danh mục\r\n và có thể được chấp nhận sau khi được\r\n đánh giá nguy cơ. Danh mục này bao gồm: \r\n- Các đặc tính gây độc, bao gồm\r\n khả năng gây ung thư (theo đánh giá của JECFA hoặc tổ chức công nhận khác) \r\n- Hiệu quả của qui trình làm sạch; \r\n- Mức độ đặc, loãng liên quan\r\n đến khả năng tồn dư của\r\n hàng hóa trước đó và tạp chất của hàng hóa trước đó có thể bị nhiễm bẩn và lượng dầu\r\n hoặc chết béo được vận chuyển; \r\n- Khả năng hòa tan của\r\n các chất nhiễm bẩn; \r\n- Qui trình tinh luyện/chế biến\r\n tiếp theo của dầu hoặc mỡ; \r\n- Phương pháp phân tích để phát hiện\r\n lượng vết của chất tồn dư hoặc\r\n để kiểm tra độ nhiễm bẩn; và \r\n- Phản ứng của dầu/mỡ với dư lượng\r\n chất nhiễm bẩn. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng tạm thời bị\r\ncấm
\r\n\r\n\r\n Tên chất (từ\r\n đồng nghĩa để trong ngoặc) \r\n | \r\n \r\n Số CAS \r\n | \r\n
\r\n Axeton xyanohydrin (ACH; α-hydroxyisobutyronitril;\r\n 2-metyllactonitril) \r\n | \r\n \r\n 75-86-5 \r\n | \r\n
\r\n Axit acrylic (axit acroleic; axit\r\n propenoic) \r\n | \r\n \r\n 79-10-7 \r\n | \r\n
\r\n Acrylonitril (ACN; 2-propenenitril;\r\n vinyl xyanua) \r\n | \r\n \r\n 107-13-1 \r\n | \r\n
\r\n Adiponitril (1,4-dixyanobutan) \r\n | \r\n \r\n 111-69-3 \r\n | \r\n
\r\n Anilin (phenylamin; aminobenzen) \r\n | \r\n \r\n 62-53-3 \r\n | \r\n
\r\n Benzen \r\n | \r\n \r\n 71-43-2 \r\n | \r\n
\r\n 1,3- butadien (vinylethylen) \r\n | \r\n \r\n 106-99-0 \r\n | \r\n
\r\n n- butylacrylat \r\n | \r\n \r\n 141-32-2 \r\n | \r\n
\r\n Tert- Butylacrylat \r\n | \r\n \r\n 1663-39-4 \r\n | \r\n
\r\n Cacbon tetraclorua (CTC;\r\n tetraclorometan; perclorometan) \r\n | \r\n \r\n 56-23-5 \r\n | \r\n
\r\n Cardura E (tên thương mại của este\r\n glycidyl của axit versatic 911) \r\n | \r\n \r\n 11120-34-6 \r\n | \r\n
\r\n Dầu vỏ hạt điều (CNSL; chất lỏng vỏ hạt điều) \r\n | \r\n \r\n 8007-24-7 \r\n | \r\n
\r\n Clorofom (TCM) \r\n | \r\n \r\n 67-66-3 \r\n | \r\n
\r\n Cresol - ortho, meta, para (axit\r\n cresylic) \r\n | \r\n \r\n 95-48-7 \r\n108-39-4 \r\n106-44-5 \r\n | \r\n
\r\n Dibutylamin \r\n | \r\n \r\n 111-92-2 \r\n | \r\n
\r\n Dietanolamin (DEA;\r\n di-2-hydroxyetylamin) \r\n | \r\n \r\n 111-42-2 \r\n | \r\n
\r\n Dietylenatriamin \r\n | \r\n \r\n 111-40-2 \r\n | \r\n
\r\n Diglycidyl ete của bisphenol A \r\n | \r\n \r\n 1675-54-3 \r\n | \r\n
\r\n Di -isopropylamin \r\n | \r\n \r\n 110-97-4 \r\n | \r\n
\r\n Dipropylamin \r\n | \r\n \r\n 108-18-9 \r\n | \r\n
\r\n m-divinylbenzen (DVB; vinylstyren) \r\n | \r\n \r\n 1324-74-0 \r\n | \r\n
\r\n Epiclorohydrin (cloropropylen oxit;\r\n EPI) \r\n | \r\n \r\n 106-89-8 \r\n | \r\n
\r\n Nhựa epoxy (chưa xử lý) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Etyl acrylat \r\n | \r\n \r\n 140-88-5 \r\n | \r\n
\r\n Etylen dibromua (EDB; 1,2-dibromoetan;\r\n etylen bromua) \r\n | \r\n \r\n 106-93-4 \r\n | \r\n
\r\n Etylen diclorua (EDC; 1,2-dicloroetan;\r\n etylen clorua) * \r\n | \r\n \r\n 107-06-2 \r\n | \r\n
\r\n Etylen glycol (MEG; monoetylen\r\n glycol) \r\n | \r\n \r\n 107-21-1 \r\n | \r\n
\r\n Etylen glycol monobutyl ete\r\n (2-butoxyetanol) \r\n | \r\n \r\n 111-76-2 \r\n | \r\n
\r\n Etylen oxit (EO) \r\n | \r\n \r\n 75-21-8 \r\n | \r\n
\r\n 2-etylhexyl acrylat \r\n | \r\n \r\n 103-11-7 \r\n | \r\n
\r\n Etanolamin (MEA; monoetanolarnin;\r\n colamin; 2-aminoetanol; 2-hydroxyetylamin) \r\n | \r\n \r\n 141-43-5 \r\n | \r\n
\r\n Etylenediamin (1,2-diaminoetan) \r\n | \r\n \r\n 107-15-3 \r\n | \r\n
\r\n Formaldehyt \r\n | \r\n \r\n 50-00-0 \r\n | \r\n
\r\n Furfuryl alcohol (furyl carbinol) \r\n | \r\n \r\n 98-00-0 \r\n | \r\n
\r\n Glutaraldehyt \r\n | \r\n \r\n 111-30-8 \r\n | \r\n
\r\n Hexametylendiamin (1,6-diaminohexan;\r\n 1,6-hexandiamin) \r\n | \r\n \r\n 124-09-4 \r\n | \r\n
\r\n Isocyanat \r\nMột số ví dụ sau: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Toluen di-isocyanat (TDI) \r\n | \r\n \r\n 1321-38-6 \r\n | \r\n
\r\n Polyphenyl polymetylen isocyanat\r\n (PAPI, PMPPI) \r\n | \r\n \r\n 9016-87-9 \r\n | \r\n
\r\n Di-phenyl metan di-isocyanat (MDI) \r\n | \r\n \r\n 101-68-8 \r\n | \r\n
\r\n Metyl isocyanat \r\n | \r\n \r\n 624-83-9 \r\n | \r\n
\r\n Metylen diisocyanat (diisocyanatometan) \r\n | \r\n \r\n 4747-90-4 \r\n | \r\n
\r\n Sản phẩm chứa chì (không được vận\r\n chuyển như ba loại hàng hóa đã được chấp\r\n nhận) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phụ gia dầu nhờn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Metyl acrylat \r\n | \r\n \r\n 96-33-3 \r\n | \r\n
\r\n Metyl metacrylat monomer \r\n | \r\n \r\n 80-62-6 \r\n | \r\n
\r\n Metyl styren monomer (vinyl toluen) \r\n | \r\n \r\n 25013-15-4 \r\n | \r\n
\r\n α Metyl styren monomer\r\n (AMS) \r\n | \r\n \r\n 98-83-9 \r\n | \r\n
\r\n p Metyl styren monomer\r\n (PMS) \r\n | \r\n \r\n 622-97-9 \r\n | \r\n
\r\n Metylen clorua (MEC; diclorometan;\r\n metylen diclorua) \r\n | \r\n \r\n 75-09-2 \r\n | \r\n
\r\n Monoetylen glycol (MEG; etylen\r\n glycol) \r\n | \r\n \r\n 107-21-1 \r\n | \r\n
\r\n Morpholin \r\n | \r\n \r\n 110-91-8 \r\n | \r\n
\r\n Morpholin etanol (N-hydroxyetyl\r\n morpholin) \r\n | \r\n \r\n 622-40-2 \r\n | \r\n
\r\n Axit nitric (axit nitric dạng lỏng;\r\n axit engraver; axit azotic) \r\n | \r\n \r\n 7697-37-2 \r\n | \r\n
\r\n Nitropropan (1 đồng phân và hỗn hợp) \r\n(2 đồng phân và hỗn hợp) \r\n | \r\n \r\n 108-03-2 \r\n79-46-9 \r\n | \r\n
\r\n Percloroetylen (PEC) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phthalat \r\nMột số ví dụ sau: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Di-allyl phtalat (DAP) \r\n | \r\n \r\n 131-17-9 \r\n | \r\n
\r\n Di-isodexyl phtalat (DIDP) \r\n | \r\n \r\n 19269-67-1 \r\n | \r\n
\r\n Di-isononyl phtalat (DINP) \r\n | \r\n \r\n 68515-48-0 \r\n | \r\n
\r\n Di-isooctyl phtalat (DIOP) \r\n | \r\n \r\n 27554-26-3 \r\n | \r\n
\r\n Di-octyl phtalat (DOP) \r\n | \r\n \r\n 117-81-7 \r\n | \r\n
\r\n n-propylamin \r\n | \r\n \r\n 622-80-0 \r\n | \r\n
\r\n Propylen oxit (metyl oxiran; 1,2-\r\n epoxypropan) \r\n | \r\n \r\n 75-56-9 \r\n | \r\n
\r\n Pyridin \r\n | \r\n \r\n 110-86-1 \r\n | \r\n
\r\n Styren monomer (vinyl benzen; phenyl\r\n etylen; cinnamen) * \r\n | \r\n \r\n 100-42-5 \r\n | \r\n
\r\n Dầu tall \r\n | \r\n \r\n 8002-26-4 \r\n | \r\n
\r\n đương lượng axit béo của dầu tall với\r\n ASTM kiểu III \r\n | \r\n \r\n 61790-12-3 \r\n | \r\n
\r\n Telon II (1-propen, 1,3-dicloro;\r\n 1,3-dicloropropen) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Toluen \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Toluidin (ortho) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dầu dạng trans của loại PCB (tức là\r\n triclorobiphenyl) \r\n | \r\n \r\n 25323-29-2 \r\n | \r\n
\r\n Tricloroetan (1,1,1 -đồng phân và\r\n 1,1,2-đồng phân) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Trietylen glycol (TEG) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Vinyl axetat monomer (VAM) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Vinyl clorua monomer \r\n | \r\n \r\n 75-01-4 \r\n | \r\n
\r\n Xylen (ortho,meta, para) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: \r\n* Các hàng hóa không nằm trong danh\r\n mục chỉ\r\n được\r\n chấp nhận nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu đồng ý\r\n (xem 2.1.3). \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] European Commission Scientific\r\nCommittee for Food (SCF) Opinion on the Potential Risk to Human Health Arising\r\nfrom the Transport in Ships' Tanks of Oils and Fats from Substances Proposed as\r\nAcceptable Previous Cargoes. Opinion expressed on 20 September 1996: Minutes of\r\n103rd SCF Plenary Meeting (European Commission), Annex VII (Doc.III/5693/96).
\r\n\r\n[2] Federation of Oils, Seeds and Fats\r\nAssociations (FOSF A International). International List of Acceptable Previous\r\nCargoes (giving synonyms and alternative chemical names).
\r\n\r\n[3] FOSFA International List of Banned\r\nImmediate Previous Cargoes.
\r\n\r\n[4] FOSFA International Qualifications\r\nfor All Ships Engaged in the Ocean Carriage and Transhipment of Oils and Fats\r\nfor Edible and Oleo-Chemical Use.
\r\n\r\n[5] FOSF A International Operational\r\nProcedures for All Ships Engaged in Ocean Carriage of Oils and Fats for Edible\r\nand Oleo-Chemical Use.
\r\n\r\n[6] FOSFA International Code of\r\nPractice for Superintendents.
\r\n\r\n[7] International Organisation for\r\nStandardisation (ISO) Sampling Standard ISO 5555 (1991).
\r\n\r\n[8] National Institute of Oilseed\r\nProducts (NIOP) Acceptable Prior Cargo -List No I.
\r\n\r\n[9] NIOP Acceptable Prior Cargo -List\r\nNo 2.
\r\n\r\n[10] NIOP Unacceptable Prior Cargo\r\nList.
\r\n\r\n[11] NIOP Trading Rules.
\r\n\r\n[12] PORAM (Palm Oil Refiners\r\nAssociation of Malaysia) Processed Palm Oil Storage, Transportation, Sampling\r\nand Survey Guide.
\r\n\r\n[13] ISO 1496-3 (1991) on Tank\r\nContainers (ISO 20 ft IMO2).
\r\n\r\n[14] Tank Cleaning Guide (1996) -published\r\nby Chemical Laboratory 'Dr A Verwey' Rotterdam.
\r\n\r\n[15] ISO 8501-1:19881)\r\nPreparation of steel substrates before application of paints and related\r\nproducts - Visual assessment of surface cleanliness - Part 1: Rust grades and\r\npreparation grades of uncoated steel substrates and of steel substrates after\r\noverall removal of previous coatings.
\r\n\r\n________________________
\r\n\r\n1) ISO 8501-1:1988 đã\r\nđược soát xét năm 2007.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6564:2015 (CAC/RCP 36-1987, revised 2015) về Qui phạm thực hành về bảo quản và vận chuyển dầu mỡ thực phẩm với khối lượng lớn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6564:2015 (CAC/RCP 36-1987, revised 2015) về Qui phạm thực hành về bảo quản và vận chuyển dầu mỡ thực phẩm với khối lượng lớn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6564:2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2015-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghệ- Thực phẩm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |