Fiber-reinforced\r\npolymer bar
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 11109:2015 được xây dựng dựa trên\r\ncơ sở\r\ntham khảo tiêu chuẩn GOST\r\n31938-2012 của Liên bang Nga do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên soạn, Bộ\r\nXây dựng đề nghị, Tổng Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng thẩm định, Bộ\r\nKhoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CỐT COMPOSÍT\r\nPOLYME
\r\n\r\nFiber-reinforced\r\npolymer bar
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp\r\nthử đối với thanh composít polyme (FRP) có gờ dùng làm cốt cho các kết cấu và cấu\r\nkiện xây dựng không ứng suất trước và ứng suất trước, làm việc trong các môi\r\ntrường có mức độ xâm thực khác\r\nnhau, thỏa mãn các yêu cầu\r\nvề khả năng chịu lửa theo GOST\r\n30247.0-94 và an toàn cháy theo GOST 30403-96.
\r\n\r\n1.2 Tiêu chuẩn này không áp\r\ndụng cho các thanh composít polyme trơn và các thanh liên kết mềm bằng composít\r\npolyme.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nGOST 4651-2014 (ISO 604:2002), Nhựa\r\ndẻo\r\n- Phương pháp\r\nthử nén
\r\n\r\nGOST 12423-2013 (ISO 291), Nhựa dẻo\r\n- Các điều kiện bảo quản và thử\r\nnghiệm mẫu thử
\r\n\r\nGOST 30247.0-94*, (Kết cấu xây dựng - Các\r\nphương pháp thử khả\r\nnăng chịu lửa - Các yêu\r\ncầu chung)
\r\n\r\nGOST 30403-96*, (Kết cấu xây dựng - Các\r\nphương pháp xác định tính nguy hiểm cháy)
\r\n\r\nGOST R 8.736-2011, (Phép đo thẳng nhiều lần\r\n- Các phương pháp xử lý kết\r\nquả đo - Các quy\r\nđịnh chung)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các định\r\nnghĩa và thuật ngữ sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nBước gờ (Ledge\r\nspacing)
\r\n\r\nKhoảng cách giữa tâm hai gờ ngang liên\r\ntiếp, được đo song song với trục dọc của thanh lõi.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nChất độn của\r\nnhựa phản ứng nhiệt (Filler of thermosetting resin)
\r\n\r\nVật liệu kết dính với nhựa phản ứng nhiệt\r\ntrước khi bắt đầu quá trình đóng rắn để thay đổi hoặc tạo các tính chất cần thiết cho nhựa\r\nvà/hoặc vật liệu nền, hoặc để làm giảm giá thành của sản phẩm cuối\r\ncùng.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nCompoait (Composite)
\r\n\r\nSản phẩm rắn, gồm hai hoặc nhiều hơn\r\nvật liệu khác nhau về hình dạng\r\nvà/hoặc trạng thái pha, và/hoặc thành phần hóa học, và/hoặc các tính chất, được\r\nliên kết, thông\r\nthường, bằng liên kết vật lý và có ranh giới giữa vật liệu bắt buộc (vật liệu\r\nnền) và các chất độn của nó, bao gồm cả các vật liệu gia cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vật liệu nền và chất\r\nđộn của composit tạo nên cấu trúc\r\nthống nhất và làm việc đồng thời, đảm bảo các tính chất cần thiết của sản phẩm\r\ncuối cùng theo\r\nchức năng của nó.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nComposít aramid (Aramid\r\ncomposite)
\r\n\r\nComposít polyme chứa vật liệu gia cường\r\nbằng sợi aramid.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nComposít bazan (Bazan\r\ncomposite)
\r\n\r\nComposít polyme chứa vật liệu gia\r\ncường bằng sợi bazan.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nComposít các bon (Carbon\r\ncomposite)
\r\n\r\nComposít polyme chứa vật\r\nliệu gia cường bằng sợi các bon.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nComposít phức hợp (Hybrid\r\ncomposite)
\r\n\r\nComposít thủy tinh hoặc composít bazan hoặc\r\ncomposít các bon hoặc composít aramid, kết hợp thêm vật liệu gia cường liên tục\r\nbằng loại sợi khác.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nComposít thủy tinh (Glass\r\ncomposite)
\r\n\r\nComposít polyme chứa vật liệu gia\r\ncường bằng sợi thủy tinh.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nCốt composít polyme có gờ (Periodic\r\nprofile fiber-reinforced polymer. Periodic profile FRP)
\r\n\r\nThanh lõi được quấn lớp bám\r\ndính bố trí đều trên bề mặt và nghiêng một góc so với trục dọc của nó, được chế tạo từ nhựa\r\nphản ứng nhiệt, vật liệu gia cường liên tục và các vật liệu gia cường khác.
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nCường độ bám dính giới\r\nhạn với bê tông (Limit bond strength with concrete)
\r\n\r\nỨng suất trượt ở ranh giới bám dính\r\nvới bê tông, xuất\r\nhiện khi kéo nhổ thanh\r\ncốt từ bê tông vào thời điểm trước khi phá hoại ranh giới bám dính.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nDiện tích danh định của tiết diện cốt\r\ncomposít polyme; diện tích danh định của tiết diện\r\nngang\r\n(Norminal area of\r\ncross section of polymer composite bar, Norminal area of cross section)
\r\n\r\nDiện tích tiết diện ngang tương đương\r\nvới diện tích của tiết diện ngang của thanh tròn trơn cùng đường kính danh định.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nĐường kính danh định của thanh composít\r\npolyme; đường kính danh định (Norminal diameter of polymer composite bar,\r\nNorminal diameter)
\r\n\r\nĐường kính của thanh tròn trơn cùng\r\nthể tích có kể đến\r\ncác sai lệch cho phép, được chỉ rõ trong ký hiệu của thanh, được dùng trong\r\ntính toán các đặc trưng cơ lý và tính toán kết cấu.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nĐường kính ngoài của thanh composit\r\npolyme; đường kính ngoài (External diameter of polymer composite bar,\r\nExternal diameter)
\r\n\r\nĐường kính được đo trực tiếp theo đỉnh các gờ\r\ntrên thanh lỗi. Đường kính này dùng để nhận biết số hiệu thanh.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nĐường kính tính toán (Design diameter)
\r\n\r\nĐường kính của thanh lõi trừ đi độ lõm\r\nsâu nhất của gân.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nĐường kính trong (Internal\r\ndiameter)
\r\n\r\nĐường kính của thanh lõi.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nGiới hạn bền khi cắt ngang (Limit shear\r\nstrength)
\r\n\r\nỨng suất trượt xuất hiện trong\r\nthanh cốt khi có lực cắt ngang tác dụng lên nó.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nLớp bám dính (Bond layer)
\r\n\r\nCác gờ ngang, được tạo bằng cách cuộn\r\nmột lớp sợi liên tục lên thanh lõi\r\nđể tăng cường độ bám dính của thanh\r\ncốt với bê tông.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nNhiệt độ sử dụng giới hạn (Limit\r\nserviceability temperature)
\r\n\r\nNhiệt độ mà khi vượt quá sẽ xảy ra sự\r\nsuy giảm các đặc\r\ntrưng cơ lý của thanh cốt\r\ndo vật liệu nền của composít polyme bị hóa mềm.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nNhựa phản ứng nhiệt\r\n(Thermosetting resin)
\r\n\r\nNhựa mà khi đóng rắn dưới tác dụng của\r\nnhiệt độ và/hoặc do phản ứng hóa học biến thành vật liệu rắn không nóng chảy và không\r\nhòa tan với cấu trúc mạng lưới không gian ba chiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhựa polyester không no,\r\nnhựa epoxy, nhựa PVE, nhựa Phenol và các loại nhựa hữu cơ khác thuộc loại nhựa\r\nphản ứng nhiệt.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nSợi (Fiber)
\r\n\r\nVật liệu mềm dài, liên tục\r\nvà rắn chắc có\r\nchiều dài giới hạn với các kích thước ngang nhỏ hơn nhiều so với chiều dài,\r\nđược sử dụng để chế tạo các vật\r\nliệu sợi dùng làm cốt cho composít polyme.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các kích thước\r\nngang là chiều dày hoặc đường kính của sợi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tùy vào công nghệ sản xuất, phân biệt\r\nsợi liên tục hoặc sợi gián đoạn.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nSợi aramid (Aramid fiber)
\r\n\r\nSợi để làm cốt cho composít\r\npolyme, được hình thành từ các polyamid dạng sợi thẳng, trong đó chứa không ít\r\nhơn 85 % nhóm aramid liên kết trực tiếp với hai vòng thơm.
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nSợi bazan (Bazan fiber)
\r\n\r\nSợi để làm cốt cho composít polyme,\r\nđược tạo bằng cách nung chảy đá bazan hoặc đá gabbro diabase.
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nSợi các bon (Carbon fiber)
\r\n\r\nSợi để làm cốt cho composít polyme,\r\nđược tạo bằng cách nhiệt phân các sợi hữu cơ của các nguyên liệu sợi ban\r\nđầu và chứa không ít hơn 90 %\r\nkhối lượng các bon.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sợi polyacrilonitrile, sợi xenlulozo hidrat thuộc\r\nloại sợi nguyên liệu ban đầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tùy vào giới hạn bền và mô đun đàn hồi, các sợi các\r\nbon được chia ra thanh sợi chức năng chung, sợi cường độ cao, sợi mô đun đàn hồi trung bình,\r\nsợi mô đun đàn hồi cao và sợi mô đun đàn hồi siêu cao.
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nSợi thủy tinh (Glass fiber)
\r\n\r\nSợi để làm cốt cho composít polyme,\r\nđược tạo thành bằng cách nung chảy thủy tinh vô cơ.
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nThanh lõi (Load bearing bar)
\r\n\r\nThanh cốt đặc chịu lựa
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\nVật liệu gia cường (Reinforced\r\nmaterial)
\r\n\r\nVật liệu hoặc sản phẩm được kết dính\r\nvới nhựa phản ứng nhiệt trước khi bắt đầu quá trình đóng rắn để tăng các đặc\r\ntrưng cơ-lý của composít polyme.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “Vật liệu gia\r\ncường” trong tiêu chuẩn\r\nnày được hiểu là vật liệu\r\ngia cường được chế tạo từ sợi liên\r\ntục. Thuật ngữ này không đồng\r\nnghĩa với thuật ngữ “chất độn”.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để chế tạo FRP sử\r\ndụng các vật liệu gia cường\r\nliên tục làm từ sợi thủy\r\ntinh, sợi bazan, sợi các bon và sợi\r\naramid.
\r\n\r\n3.27
\r\n\r\nVật liệu nền composít polyme, vật\r\nliệu nền (Polymer\r\nmatrix composite)
\r\n\r\nCấu trúc gồm nhựa phản ứng nhiệt đã đóng rắn, đảm\r\nbảo tính nguyên vẹn của composít polyme, có nhiệm vụ truyền và phân phối ứng\r\nsuất trong vật liệu gia cường và quyết định độ cách nhiệt, độ thấm nước, tính\r\nchịu lửa và tính bền hóa chất của composít polyme.
\r\n\r\n4 Phân loại, các\r\nthông số và kích thước cơ bản
\r\n\r\n4.1 Theo loại vật\r\nliệu gia cường liên tục, FRP được chia thành các loại:
\r\n\r\nGFRP - cốt composít thủy tinh;
\r\n\r\nBFRP - cốt composít bazan;
\r\n\r\nCFRP - cốt composít các bon;
\r\n\r\nAFRP - cốt composit aramid;
\r\n\r\nHFRP - cốt composít phức hợp.
\r\n\r\n4.2 FRP được sản\r\nxuất với các đường kính danh định cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 -\r\nĐường kính danh định của FRP
\r\n\r\n\r\n Đường kính\r\n danh định, d, mm \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Cho phép sản xuất FRP với đường\r\n kính danh định khác, với điều kiện phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn\r\n này. \r\n | \r\n
4.3 Giá trị\r\nđường kính ngoài của FRP phải không nhỏ hơn giá trị đường kính nêu trong\r\ntài liệu của nhà sản xuất.
\r\n\r\n4.4 FRP có thể có\r\ndạng gờ khác nhau để đảm bảo cường\r\nđộ bám dính của thanh với bê tông, kể cả sau khi có tác động của các môi trường\r\nxâm thực.
\r\n\r\n4.5 Trong các\r\ntài liệu của nhà sản xuất cho các loại FRP phải ghi rõ các kích thước hình học\r\nsau với các sai lệch giới hạn:
\r\n\r\n- Đường kính danh định;
\r\n\r\n- Đường kính ngoài;
\r\n\r\n- Đường kính tính toán;
\r\n\r\n- Bước gờ;
\r\n\r\n- Diện tích danh định của tiết diện\r\nngang.
\r\n\r\n4.6 FRP được sản xuất dưới dạng\r\ncác thanh dài bằng nhau từ 0,5 m đến 12 m với bước chiều dải 0,5 m. Cho phép\r\nsản xuất các thanh với chiều dài lớn hơn.
\r\n\r\n4.7 Các sai lệch\r\ngiới hạn về chiều dài của các thanh dài bằng nhau phải phù hợp với các giá trị\r\ncho trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Sai\r\nlệch giới hẹn về chiều dài
\r\n\r\n\r\n Chiều dài\r\n thanh, m \r\n | \r\n \r\n Sal lệch giới\r\n hạn về chiều dài,\r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Đến 6 \r\n | \r\n \r\n +25 \r\n | \r\n
\r\n Từ trên 6 đến 12 \r\n | \r\n \r\n +35 \r\n | \r\n
\r\n Từ trên 12 \r\n | \r\n \r\n +50 \r\n | \r\n
4.8 FRP đường\r\nkính danh định từ 4 mm đến 8 mm được cung cấp dưới dạng cuộn hoặc tang trống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà sản xuất có\r\nthể cung cấp FRP đường kính danh định 10 mm dưới dạng cuộn hoặc tang trống\r\nnhưng vẫn phải đảm\r\nbảo các yêu cầu kỹ thuật của thanh FRP.
\r\n\r\n4.9 Đường kính tối thiểu của\r\ncuộn hoặc tang trống, db, mm, cần đảm bảo tính nguyên vẹn của FRP\r\ntrong tất cả các điều kiện vận chuyển và bảo quản trước khi sử dụng và được\r\ntính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nd là đường kính danh\r\nđịnh, mm;
\r\n\r\nu là giới hạn\r\nbền khi kéo, MPa;
\r\n\r\nEf là mô đun đàn hồi\r\nkhi kéo, MPa.
\r\n\r\n4.10 Ký hiệu quy\r\nước của FRP phải bao gồm: ký hiệu quy ước của dạng sản phẩm theo loại sợi theo\r\n4.1, đường kính danh định, giá trị giới hạn bền khi kéo, giá trị mô\r\nđun đàn hồi khi kéo và số hiệu tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Các ví dụ ký hiệu quy ước:
\r\n\r\n1) Cốt composít thủy tinh đường kính\r\n12 mm, với giới hạn bền khi\r\nkéo 1 000 MPa, mô đun đàn hồi khi kéo 50 GPa:
\r\n\r\nGFRP-12-1000/50\r\n- TCVN.... (mã\r\nsố tiêu\r\nchuẩn này)
\r\n\r\n2) Cốt composít phức hợp chứa đồng\r\nthời vật liệu gia cường liên tục bằng sợi thủy tinh và sợi bazan (vật liệu gia\r\ncường bằng sợi thủy tinh là chính và bằng sợi bazan là phụ), đường kính 10 mm, giới hạn bền\r\nkhi kéo 1 300 MPa, mô đun đàn hồi\r\nkhi kéo 90 GPa:
\r\n\r\nHFRP\r\n(GB)-10-1300/90 - TCVN...(mã số\r\ntiêu\r\nchuẩn này)
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Các chỉ tiêu và đặc trưng cơ bản
\r\n\r\n5.1.1 FRP phải được\r\nsản xuất từ nhựa phản ứng nhiệt\r\nvà chứa vật liệu\r\ngia cường liên tục bắt buộc với hàm lượng không nhỏ hơn 75 % theo khối lượng.
\r\n\r\n5.1.2 FRP phải có\r\ncác chỉ tiêu cơ lý phù hợp với các yêu cầu cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Các\r\nđặc trưng cơ lý của\r\ncác loại FRP
\r\n\r\n\r\n Tên chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n GFRP \r\n | \r\n \r\n BFRP \r\n | \r\n \r\n CFRP \r\n | \r\n \r\n AFRP \r\n | \r\n \r\n HFRP \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn bền khi kéo, u, MPa,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1 400 \r\n | \r\n \r\n 1 400 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n
\r\n Mô đun đàn hồi khi kéo, Ef,\r\n GPa, không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn bền khi nén, c, MPa, không\r\n nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n Giới hạn bền khi cắt, τsh, MPa, không\r\n nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n
\r\n Cường độ bám dính giới hạn với bê\r\n tông, τr, MPa,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n ||||
\r\n Suy giảm giới hạn bền khi kéo sau khi\r\n nhúng trong môi trường kiềm, Δu, %, không lớn\r\n hơn \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n ||||
\r\n Cường độ bám dính với bê tông sau\r\n khi nhúng trong môi trường\r\n kiềm, τr, MPa,\r\n không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n ||||
\r\n Nhiệt độ sử dụng giới\r\n hạn, Tser, °C, không\r\n nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
5.1.3 Giới hạn bền\r\nkhi kéo và mô đun đàn hồi khi kéo của FRP không được nhỏ hơn các giá trị ghi\r\ntrong các tài liệu của nhà sản xuất. Nếu trong các tài liệu của nhà sản xuất\r\nghi các giá trị lớn hơn của giới hạn bền và mô đun đàn hồi thì cần tuân theo\r\ncác yêu cầu trong tài liệu của nhà sản xuất.
\r\n\r\n5.2 Các yêu cầu về hình\r\ndạng bên ngoài
\r\n\r\n5.2.1 Các dấu hiệu\r\nnhận biết FRP đặc trưng cho nhãn hiệu, các chỉ tiêu hình học và các thông số của gờ phải\r\nđược ghi trong tài liệu của nhà sản xuất.
\r\n\r\n5.2.2 Theo các chỉ\r\ntiêu hình dạng bên ngoài (khuyết tật), FRP không được có dấu hiệu vỡ, sứt mẻ, phân lớp, rõ,\r\ncác vết lõm do tác động cơ học với hư hỏng sợi.
\r\n\r\n5.3 Các yêu cầu đối với\r\nnguyên vật liệu và vật liệu
\r\n\r\n5.3.1 Các vật liệu\r\nsử dụng để chế tạo FRP phải\r\nphù hợp với các yêu cầu của các tài liệu tiêu chuẩn và tài liệu kỹ thuật, phải\r\ncó tài liệu đi kèm chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu của các tài liệu tiêu chuẩn\r\nvà tài liệu kỹ thuật đã nêu, bao gồm các báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Hình dạng bên\r\nngoài và chất lượng bề mặt của FRP được kiểm tra về sự phù hợp với các yêu cầu quy\r\nđịnh hoặc với mẫu chuẩn bằng trực quan, không sử dụng các dụng cụ phóng đại.
\r\n\r\n6.2 Đường kính\r\nngoài, chiều cao gờ, bước gờ của FRP được kiểm tra bằng thước cặp, thước micro\r\nmét.
\r\n\r\n6.3 Chiều dài của\r\nFRP được kiểm tra bằng thước thằng, thước cuộn với độ chia danh định là 10 m,\r\n20 m, cấp chính xác 3.
\r\n\r\n6.4 Đường kính\r\ndanh định được xác định theo Phụ lục A.
\r\n\r\n6.5 Các tính chất\r\ncơ học khi kéo dọc trục được xác định theo Phụ lục B.
\r\n\r\n6.6 Giới hạn bền\r\nkhi nén được xác định theo Phụ lục C.
\r\n\r\n6.7 Giới hạn bền\r\nkhi cắt ngang được xác định theo Phụ lục D.
\r\n\r\n6.8 Cường độ bám\r\ndính giới hạn với bê tông được xác\r\nđịnh theo Phụ lục E.
\r\n\r\n6.9 Tính bền với\r\nmôi trường kiềm trong bê tông được xác định theo Phụ lục F.
\r\n\r\n6.10 Nhiệt độ sử\r\ndụng giới hạn được xác định theo Phụ lục G.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Bao gói sản phẩm\r\nphải rõ ràng, dễ đọc\r\nđược nhãn.
\r\n\r\n7.2 Phải ghi nhãn\r\nbằng tem nhãn.
\r\n\r\n7.3 Nhãn mác\r\nphải được in trên tem nhãn.
\r\n\r\n7.4 Tem nhãn phải\r\nđược dán trên bao gói. Phương pháp và vị trí dán tem nhãn phải được ghi rõ\r\ntrong các tài liệu của nhà sản xuất
\r\n\r\n7.5 Vị trí tem nhãn\r\nphải đảm bảo nhận dạng được sản phẩm bằng trực quan mà không làm hỏng bao gói của\r\nnó.
\r\n\r\n7.6 Tem nhãn phải\r\nnguyên vẹn trong suốt thời hạn bảo quản, vận chuyển và bốc dỡ.
\r\n\r\n7.7 Tem nhãn của\r\nFRP phải có các thông\r\ntin sau:
\r\n\r\n- Tên sản phẩm;
\r\n\r\n- Tên nước sản xuất;
\r\n\r\n- Tên nhà sản xuất;
\r\n\r\n- Địa chỉ pháp lý của nhà sản xuất;
\r\n\r\n- Lô gô của nhà sản xuất;
\r\n\r\n- Thông tin về chứng nhận;
\r\n\r\n- Số lô và ngày sản xuất;
\r\n\r\n- Thành phần;
\r\n\r\n- Ký hiệu quy ước;
\r\n\r\n- Số sản phẩm trong một đơn vị bao\r\ngói;
\r\n\r\n- Tổng chiều dài trong một đơn vị bao\r\ngói;
\r\n\r\n- Dấu kiểm soát chất lượng và chữ kỹ\r\nngười bao gói;
\r\n\r\n- Số hiệu tiêu chuẩn và/hoặc các điều\r\nkiện kỹ thuật mà nhà sản xuất sử dụng để sản xuất và nhận dạng;
\r\n\r\n- Mã vạch;
\r\n\r\n- Có dấu ký hiệu “Tránh ẩm”.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Bao gói và tiêu hủy\r\ncác sản phẩm thải của FRP được thực hiện phù hợp với luật pháp trong lĩnh vực\r\nbảo vệ môi trường xung quanh. Các yêu cầu về an toàn và các biện pháp bảo vệ\r\nmôi trường xung quanh phải được chỉ rõ trong các tài liệu của nhà sản xuất.
\r\n\r\n8.2 Bao gói phải\r\nđảm bảo tính\r\nnguyên vẹn của FRP khi bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản.
\r\n\r\n8.3 FRP của một\r\nlô chiều dài bằng nhau được bao gói thành các bó, theo thỏa thuận với khách\r\nhàng cho phép bao gói dạng cuộn hoặc tang trống theo 4.8.
\r\n\r\n8.4 FRP có chiều\r\ndài bằng nhau phải được đặt sát nhau và buộc chặt theo phương ngang cách nhau 1,0 m đến 1,5\r\nm, khi đó khoảng cách giữa các ví trị buộc ngoài cùng so với đầu các thanh phải\r\nlà 10 cm đến 20 cm.
\r\n\r\n8.5 Các cuộn\r\nphải được buộc chặt tại hai vị trí theo đường kính, còn bó các cuộn\r\nđược buộc chắc chắn bằng hai-ba nút buộc.
\r\n\r\n8.6 Việc buộc\r\nFRP cần được thực hiện bằng dây hoặc bằng băng.
\r\n\r\n8.7 Khi bốc dỡ bằng tay thì khối lượng một\r\nbỏ, cuộn hoặc tang trống, cũng như khối lượng của các thanh FRP không buộc\r\nkhông được vượt quá 60 kg.
\r\n\r\n8.8 Khi bốc dỡ bằng cơ khí thì\r\nkhối lượng các bó, cuộn hoặc\r\ntang trống được quy định theo dạng và các đặc trưng kỹ thuật của các cơ cấu\r\nnâng ở nhà máy của nhà sản xuất và ở nơi khách hàng. Việc dỡ bằng tay\r\nđược thỏa thuận khi đặt hàng.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1 Khi vận chuyển,\r\nFRP không được sinh ra các chất độc hại với nồng độ gây nguy hiểm đối với sức khỏe con\r\nngười và gây tác động có hại cho môi trường xung quanh.
\r\n\r\n9.2 FRP cần được vận\r\nchuyển trong trạng thái nằm ngang bằng bất kỳ phương tiện vận tải nào phù hợp với\r\ncác nguyên tắc vận chuyển hàng hóa cho loại phương tiện vận tải cụ thể,\r\ntuân thủ các điều\r\nkiện bảo quản.
\r\n\r\n9.3 Khi vận\r\nchuyển và bốc dỡ cần tuân thủ\r\ncác biện pháp loại trừ được hư hỏng cơ học cho FRP, tác động của tia cực tím và\r\nđộ ẩm lên FRP.
\r\n\r\n9.4 Trong các tài\r\nliệu của nhà sản xuất FRP phải ghi rõ các chỉ tiêu về tính an toàn cháy nổ\r\ntrong vận chuyển.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1 Khi bảo quản,\r\nFRP không được sinh ra các chất độc hại với nồng độ gây nguy hiểm đối với sức\r\nkhỏe con người và gây tác động có hại cho môi trường xung quanh.
\r\n\r\n10.2 Trong các tài\r\nliệu của nhà sản xuất FRP phải ghi rõ các chỉ tiêu về tính an toàn\r\ncháy nổ trong bảo quản.
\r\n\r\n10.3 FRP cần được bảo\r\nquản ở trạng thái nằm ngang trên\r\ncác kệ ở độ cao không nhỏ hơn 100 mm tính từ mặt sàn.
\r\n\r\n10.4 Khi bảo quản\r\ncần tuân thủ các biện pháp loại trừ được hư hỏng cơ học cho FRP, tác động của\r\ntia cực tím và độ ẩm lên FRP.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các phương pháp xác định đường kính danh định
\r\n\r\nA.1 Phương pháp cân\r\nthủy tĩnh
\r\n\r\nA.1.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nPhương pháp này dựa trên việc xác định\r\n(theo các kết quả cân thủy tĩnh) thể tích sản phẩm được cắt ra đề kiểm tra với\r\nchiều dài xác định của\r\nmẫu thử và sau đó tính toán đường\r\nkính danh định.
\r\n\r\nA.1.2 Mẫu thử
\r\n\r\nA.1.2.1 Mẫu thử được\r\nlấy bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên từ lô FRP cần kiểm tra và bắt buộc phải có\r\nbiên bản lấy mẫu, trong đó\r\nphải ghi rõ:
\r\n\r\n- Tên nhà sản xuất
\r\n\r\n- Kí hiệu quy ước;
\r\n\r\n- Loại sợi và chất kết dính;
\r\n\r\n- Ngày sản xuất;
\r\n\r\n- Số lô;
\r\n\r\n- Số lượng và kích thước các mẫu thử;
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Chữ ký của người lấy mẫu.
\r\n\r\nKhi lựa chọn và chuẩn bị mẫu thử FRP,\r\ncần tránh cho mẫu bị biến dạng, bị nung nóng, chịu tác động của tia cực tím và các tác động\r\nkhác của môi trường xung quanh có thể làm thay đổi các tính chất của vật liệu.
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử ít nhất là 3.
\r\n\r\nA.1.2.2 Để làm mẫu thử,\r\nsử dụng các đoạn có chiều dài l bằng nhau, mm, được xác định theo công thức:
\r\n\r\n\r\n l ≥ 10 lg \r\n | \r\n \r\n (A.1) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nlg là chiều dài bước\r\ngờ, mm.
\r\n\r\nA.1.2.3 Các mẫu thử trước\r\nkhi thử nghiệm được bảo quản phù hợp với các yêu cầu của GOST 12423- 2013 (ISO\r\n291).
\r\n\r\nA.1.3 Thiết bị và vật liệu
\r\n\r\nĐể tiến hành thử nghiệm, sử dụng thiết\r\nbị và các vật liệu sau:
\r\n\r\n- Cân phân tích có cấp chính xác không\r\nthấp hơn 2;
\r\n\r\n- Bình và móc để treo thủy tĩnh vào\r\ncân phân tích;
\r\n\r\n- Thước cặp có độ chia không lớn hơn\r\n0,1 mm.
\r\n\r\nA.1.4 Cách tiến hành
\r\n\r\nA.1.4.1 Đo chiều dài mỗi\r\nmẫu thử 3 lần, mỗi lần xoay mẫu đi một góc 120°. Giá trị trung bình của\r\n3 phép đo được làm tròn đến 0,1 mm. Chiều dài mẫu thử phải được đo với độ sai\r\nlệch không lớn hơn\r\n0,1 mm.
\r\n\r\nA.1.4.2 Đổ nước cất vào bình\r\nđể cân thủy tĩnh và giữ 2 giờ ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nA.1.4.3 Móc cân (không có\r\nmẫu thử) được nhúng ngập vào bình nước, đưa chỉ số của cân về “không” và ghi số\r\nliệu.
\r\n\r\nA.1.4.4 Cố định mẫu thử vào\r\nmóc và ghi chỉ số của cân m1, sau đó nhúng mẫu vào nước cùng với móc\r\nvà ghi chỉ số cân m2.
\r\n\r\nA.1.5 Tính kết quả
\r\n\r\nĐường kính danh định, d, mm, được tính\r\ntheo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (A.2) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nm1 là khối lượng mẫu trong\r\nkhông khí, mg;
\r\n\r\nm2 là khối\r\nlượng mẫu trong nước; mg;
\r\n\r\nρ là trọng lượng riêng\r\ncủa nước, mg/mm3, ρ = 1;
\r\n\r\nl là chiều dài mẫu thử,\r\nmm.
\r\n\r\nGiá trị của đặc trưng cần đánh giá và\r\ncác đại lượng sử dụng để tính toán trung gian phải được xác định với độ sai\r\nlệch tương đối không lớn hơn 0,01 (1 %).
\r\n\r\nXử lý thống kê các kết quả thử nghiệm\r\nđược tiến hành phù hợp với các yêu cầu của GOST P 8.736- 2011.
\r\n\r\nA.1.6 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
\r\n\r\n- Thông tin về mẫu thử đã được ghi\r\ntrong biên bản lấy mẫu;
\r\n\r\n- Tên tổ chức tiến hành thử nghiệm;
\r\n\r\n- Ngày thử nghiệm;
\r\n\r\n- Thông tin về các điều kiện tiến hành\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\n- Giá trị các đặc trưng đo được của\r\ntừng mẫu thử;
\r\n\r\n- Giá trị các đặc trưng đã được xác\r\nđịnh của từng mẫu thử thu được khi xử lý kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn\r\ncủa các đặc trưng đã được xác định và các kết quả xử lý thống kê của các số liệu\r\nthu được;
\r\n\r\n- Thông tin và chữ ký của thí nghiệm\r\nviên.
\r\n\r\nA.2 Phương pháp đo\r\nthể tích bằng bình trụ
\r\n\r\nA.2.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nPhương pháp này dựa trên việc xác định\r\nthể tích sản phẩm (bằng bình trụ) được cắt ra để kiểm tra với chiều dài xác\r\nđịnh của mẫu thử và sau đó tính toán đường kính danh định.
\r\n\r\nA.2.2 Mẫu thử
\r\n\r\nA.2.2.1 Mẫu thử được lấy\r\nbằng phương pháp chọn ngẫu nhiên từ lô FRP cần kiểm tra và bắt buộc phải có\r\nbiên bản lấy mẫu, trong đó phải ghi rõ:
\r\n\r\n- Tên nhà sản xuất
\r\n\r\n- Kí hiệu quy ước;
\r\n\r\n- Loại sợi và chất kết dính;
\r\n\r\n- Ngày sản xuất;
\r\n\r\n- Số lô;
\r\n\r\n- Số lượng và kích thước các mẫu thử;
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Chữ ký của người lấy mẫu.
\r\n\r\nKhi lựa chọn và chuẩn bị mẫu thử FRP,\r\ncần tránh cho mẫu bị biến dạng, bị\r\nnung nóng, chịu tác động của tia cực tím và các tác động khác của môi trường\r\nxung quanh có thể làm thay đổi\r\ncác tính chất của vật liệu.
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử ít nhất là 3.
\r\n\r\nA.2.2.2 Để làm mẫu thử, thường\r\nsử dụng các đoạn thanh FRP dài (100 ± 5) mm. Các mặt đầu của mẫu thử phải được\r\nbọc kín bằng lớp paraphin để tránh bụi ẩm xâm nhập vào thanh.
\r\n\r\nA.2.2.3 Các mẫu thử trước\r\nkhi thử nghiệm được bảo quản phù hợp với các yêu cầu của GOST 12423 - 2013 (ISO\r\n291).
\r\n\r\nA.2.3 Thiết bị và vật liệu
\r\n\r\nĐể tiến hành thử nghiệm, sử dụng thiết\r\nbị và các vật liệu sau:
\r\n\r\n- Bình trụ có độ chia 10 mL để đo thể tích của\r\nthanh, có chiều cao và đường kính yêu cầu để chứa toàn bộ thanh;
\r\n\r\n- Nước hoặc ethanol;
\r\n\r\n- Thước cặp và thước lá có độ chia\r\nkhông lớn hơn 0,1 mm để đo các mẫu thử.
\r\n\r\nA.2.4 Cách tiến hành
\r\n\r\nA.2.4.1 Đo chiều dải mỗi mẫu\r\nthử l, mm, 3 lần, mỗi lần xoay một góc 120°. Giá trị trung bình của 3\r\nlần đo được làm tròn đến 0,1 mm và lấy làm chiều dài mẫu thử.
\r\n\r\nA.2.4.2 Đổ nước hoặc\r\nethanol vào bình trụ khô đến độ cao yêu cầu, sao cho chất lỏng không tràn ra\r\nkhi nhúng mẫu thử vào bình.
\r\n\r\nA.2.4.3 Đo thể tích nước\r\nhoặc ethanol trong bình, V0, mL, trước khi nhúng mẫu thử.
\r\n\r\nA.2.4.4 Xác định thể tích\r\ntăng V1, mL, sau khi nhúng mẫu thử vào nước hoặc ethanol trong bình\r\nsao cho mẫu thử ngập toàn bộ trong chất lỏng, và không để không khí bám vào mẫu\r\nthử khi nhúng.
\r\n\r\nA.2.5 Tính kết quả
\r\n\r\nA.2.5.1 Diện tích tiết diện\r\nngang, A, mm2, được tính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (A.3) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nΔV là thể tích thay đổi trong bình sau khi\r\nnhúng mẫu thử vào nước hoặc ethanol, mL;
\r\n\r\nl là chiều dài mẫu\r\nthử, mm;
\r\n\r\nV1 là thể tích nước hoặc\r\nethanol trong bình sau khi nhúng mẫu thử, mL;
\r\n\r\nV0 là thể tích nước hoặc\r\nethanol trong bình trước khi nhúng mẫu thử, mL;
\r\n\r\nA.2.5.2 Nếu coi tiết diện\r\nngang là tròn, tính đường kính danh định d, mm, theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (A.4) \r\n | \r\n
trong đó: A lấy theo công thức (A.3).
\r\n\r\nA.2.6 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
\r\n\r\n- Thông tin về các mẫu thử đã được ghi\r\ntrong biên bản lấy mẫu;
\r\n\r\n- Ngày tiến hành thí nghiệm;
\r\n\r\n- Thông tin về các điều kiện tiến hành\r\nthí nghiệm;
\r\n\r\n- Các giá trị của các đặc trưng đã đo\r\nđược của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Các giá trị của các đặc trưng dã xác\r\nđịnh được đối với mỗi mẫu thử thu được khi xử lý kết quả thí nghiệm
\r\n\r\n- Các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của\r\ncác đặc trưng đã xác định được, các kết quả xử lý thống kê của các số liệu thu\r\nđược;
\r\n\r\n- Tên phòng thí nghiệm, thông tin và chữ ký của\r\ncác thí nghiệm viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhương pháp này quy định các yêu cầu\r\nvề thử nghiệm kéo dọc trục FRP để xác định các tính chất cơ học sau:
\r\n\r\n- Giới hạn bền khi kéo;
\r\n\r\n- Mô đun đàn hồi;
\r\n\r\n- Độ giãn dài tương đối.
\r\n\r\nPhương pháp này quy định các yêu cầu\r\nsau về thử nghiệm kéo dọc trục FRP:
\r\n\r\n- Sự phá hoại mẫu thử phải xảy ra\r\ntrong phạm vi đoạn làm việc;
\r\n\r\n- Đoạn làm việc là phần của mẫu thử\r\nnằm giữa các ống kẹp được dùng để kẹp mẫu thử bằng cơ cấu kẹp của máy kéo;
\r\n\r\n- Không kể đến ảnh hưởng của ứng suất tiếp\r\nvà ứng suất kéo xuất hiện trong vùng chuyển tiếp từ ống kẹp đến thanh lên quá\r\ntrình phá hoại mẫu thử.
\r\n\r\nB.2 Mẫu thử
\r\n\r\nB.2.1 Mẫu thử được lấy\r\nbằng phương pháp chọn ngẫu nhiên trong lô FRP cần kiểm tra và bắt buộc phải có\r\nbiên bản lấy mẫu, trong đó phải ghi rõ:
\r\n\r\n- Tên nhà sản xuất;
\r\n\r\n- Ký hiệu quy ước;
\r\n\r\n- Loại sợi và chất kết dính;
\r\n\r\n- Ngày sản xuất;
\r\n\r\n- Số lô;
\r\n\r\n- Số lượng và kích thước mẫu;
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu để kiểm tra chất lượng\r\nmẫu đã lấy;
\r\n\r\n- Chữ ký của người lấy mẫu.
\r\n\r\nKhi chọn và chuẩn bị mẫu thử, cần\r\ntránh cho mẫu bị biến dạng, bị nung nóng, chịu tác động của tia cực tím và các\r\ntác động khác của môi trường xung quanh có thể làm thay đổi tính chất của vật\r\nliệu.
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử ít nhất là 6.
\r\n\r\nB.2.2 Chiều dài ống kẹp\r\ncần lấy theo điều kiện sao cho vị trí đứt của mẫu thử nằm trong phạm vi chiều\r\ndài đoạn làm việc mà không bị trượt trong ống kẹp.
\r\n\r\nB.2.3 Chiều dài mẫu thử\r\nđược xác định bằng chiều dài đoạn làm việc và chiều dài hai ống kẹp.
\r\n\r\nCấu tạo và kích thước ống kẹp để tiến hành\r\nthử nghiệm phù hợp với Hình B.1, Bảng B.1.
\r\n\r\nChiều dài đoạn làm việc cần lấy không\r\nnhỏ hơn 40d của thanh.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 - Mẫu thử, \r\n | \r\n \r\n 3 - Đầu bịt ống kẹp; \r\n | \r\n
\r\n 2 - Ống kẹp; \r\n | \r\n \r\n 4 - Chất đóng rắn lạnh (ví dụ PVC). \r\n | \r\n
Hình B.1 -\r\nDạng mẫu thử điển hình
\r\n\r\nBảng B 1 -\r\nKích thước mẫu thử và ống kẹp
\r\n\r\nĐơn vị tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\n\r\n Đường kính\r\n danh định của FRP \r\n | \r\n \r\n Ống kẹp \r\n | \r\n ||
\r\n Đường kính\r\n ngoài \r\n | \r\n \r\n Chiều dài\r\n tối thiểu \r\n | \r\n \r\n Chiều dày\r\n thành ống \r\n | \r\n |
\r\n Từ 4 đến 10 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Từ 12 đến 16 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n Từ 3 đến 5 \r\n | \r\n
\r\n Từ 18 đến\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Từ trên 22\r\n đến 30 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
B.2.4 Cho phép sử dụng\r\ncác mẫu thử ngắn hơn với điều kiện nếu mẫu thử bị phá hoại trong phạm\r\nvi đoạn làm việc mà không bị trượt trong ống kẹp.
\r\n\r\nB.2.5 Các mẫu thử trước\r\nkhi thử nghiệm được bảo quản phù hợp với các yêu cầu của GOST 12423- 2013 (ISO\r\n291).
\r\n\r\nB.3 Thiết bị và vật liệu
\r\n\r\nB.3.1 Máy thử phải đảm\r\nbảo:
\r\n\r\n- Tải trọng vượt quá cường độ của mẫu\r\nthử khi thử nghiệm chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Đo được tải trọng và khoảng cách\r\ngiữa các thớt với độ sai lệch không lớn hơn 0,5 %;
\r\n\r\n- Tốc độ di chuyển của thớt chủ động\r\ntrong khoảng từ 5 mm/min đến 100 mm/min.
\r\n\r\nB.3.2 Hệ thống ghi số\r\nliệu phải đảm bảo ghi liên tục tải trọng, biến dạng và chuyển vị. Giá trị ghi\r\nđược tối thiểu phải là:
\r\n\r\n- Đối với tải trọng: 100 N;
\r\n\r\n- Đối với biến dạng: 0,01 mm;
\r\n\r\n- Đối với chuyển vị: 0,001 mm.
\r\n\r\nB.3.3 Tenzomét sử dụng\r\nphải là loại extensomet hoặc các phiến đo biến dạng thẳng, phải ghi được độ\r\ngiãn dài của mẫu thử trong thời gian thử nghiệm với độ chính xác không nhỏ hơn\r\n0,002 % chiều dài đoạn giữa các phiến đo.
\r\n\r\nB.4 Cách tiến hành
\r\n\r\nB.4.1 Khi lắp đặt mẫu thử\r\nvào máy thử, cần kiểm tra độ chính xác về sự trùng của trục dọc mẫu thử với\r\nđường nối hai ống kẹp.
\r\n\r\nB.4.2 Extensometer hoặc\r\nphiến đo biến dạng thẳng cần được dán ở giữa đoạn làm việc tại khoảng\r\ncách không nhỏ hơn 8d cách ống kẹp, khi đó chiều dài cữ đo biến dạng giới hạn\r\nphải không nhỏ hơn 8d của thanh.
\r\n\r\nB.4.3 Tải trọng tối đa dự\r\nkiến P, N, được xác định theo kết quả thử nghiệm thử.
\r\n\r\nB.4.5 Hệ thống ghi số\r\nliệu cần được bật vài giây trước khi bắt đầu gia tải. Trong quá trình thử nghiệm,\r\ntốc độ gia tải phải đều và sao cho mẫu thử không bị phá hoại trong thời gian từ\r\n3 phút đến 10 phút.
\r\n\r\nB.4.5 Biến dạng cần được\r\nghi đến mức tải trọng vào khoảng không nhỏ hơn 50 % giới hạn bền khi kéo.
\r\n\r\nNếu sự phá hoại mẫu thử nằm trong ống\r\nkẹp hoặc mẫu bị trượt khỏi ống kẹp thì cần phải tiến hành thử nghiệm lại với\r\nmẫu thử khác lấy từ cùng lô với mẫu thử đã thử nghiệm.
\r\n\r\nBiểu đồ “Tải trọng - biến dạng” phải\r\nđược xây dựng trên cơ sở các số đo tải trọng và biến dạng ghi được bởi\r\nextensometer.
\r\n\r\nB.5 Tính kết quả
\r\n\r\nB.5.1 Giới hạn bền khi kéo,\r\nu, MPa, được\r\nxác định theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (B.1) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nP là tải trọng phá hoại, N;
\r\n\r\nA là diện tích tiết diện ngang của tiết\r\ndiện, A = πd2 /4, mm2.
\r\n\r\nB.5.2 Mô đun đàn hồi khi\r\nkéo, Ef, MPa, được tính bằng tỉ số giữa số gia tải trọng khi kéo\r\ntrong khoảng từ 0,2P đến 0,5P và biến dạng theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (B.2) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nP1 là tải trọng, bằng\r\n(50 ± 2)% tải trọng phá hoại, N;
\r\n\r\nP2 là tải trọng, bằng\r\n(20 ± 2)% tải trọng phá hoại, N;
\r\n\r\nε1 là biến dạng ứng với\r\ntải trọng P1;
\r\n\r\nε2 là biến dạng ứng với\r\ntải trọng P2.
\r\n\r\nB.5.3 Độ giãn dài tương\r\nđối ứng với tải trọng phá hoại được tính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (B.3) \r\n | \r\n
Giá trị của đặc trưng được đánh giá và\r\ncác đại lượng được xác định với độ chính xác đến 0,001.
\r\n\r\nXử lý thống kê các kết quả thử nghiệm\r\nđược tiến hành như sau:
\r\n\r\nGiá trị trung bình, , độ lệch Δxi và độ lệch chuẩn\r\n được xác định lần\r\nlượt theo các công thức từ (B.4) đến (B.6):
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (B.4) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n (B.5) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n (B.6) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nN là số lượng mẫu thử;
\r\n\r\nxi là số liệu đo được\r\nthứ i.
\r\n\r\nB.6 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
\r\n\r\n- Thông tin về các mẫu thử đã ghi trong\r\nbiên bản lấy mẫu;
\r\n\r\n- Tên tổ chức tiến hành thử nghiệm;
\r\n\r\n- Ngày thử nghiệm;
\r\n\r\n- Thông tin về các điều kiện tiến hành\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\n- Các đặc trưng hình học của mỗi mẫu\r\nthử;
\r\n\r\n- Các giá trị của các đặc trưng đo\r\nđược của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Giá trị của các đặc trưng của mỗi\r\nmẫu thử thu được khi xử lý kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình của các đặc trưng\r\nđo được và các kết quả xử lý số liệu thu được;
\r\n\r\n- Biểu đồ “tải trọng -\r\nbiến dạng” của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Tên phòng thử nghiệm, thông tin và\r\nchữ ký của các thử nghiệm viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
C.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhương pháp này quy định các yêu cầu\r\nvề thử nghiệm nén FRP để xác định giới hạn bền.
\r\n\r\nPhương pháp này dựa trên sự phá hoại\r\nmẫu thử bằng cách tác dụng tải trọng nén dọc trục.
\r\n\r\nPhương pháp này có kể đến các quy định\r\nchung của GOST 4651-2014 (ISO 604:2002) với các sửa đổi và bổ sung sau:
\r\n\r\n- Sự phá hoại mẫu thử phải xảy ra\r\ntrong phạm vi đoạn làm việc;
\r\n\r\n- Đoạn làm việc là phần của mẫu thử\r\nnằm giữa các ống kẹp;
\r\n\r\n- Không kể đến ảnh hưởng của ứng suất\r\ntiếp và ứng suất kéo hướng tâm xuất hiện trong vùng chuyển tiếp từ ống kẹp đến\r\nthanh lên quá trình phá hoại mẫu thử.
\r\n\r\nC.2 Mẫu thử
\r\n\r\nC.2.1 Mẫu thử được lấy\r\ntheo phương pháp chọn ngẫu nhiên trong lỗ FRP cần kiểm tra và bắt buộc kèm biên\r\nbản lấy mẫu, trong đó cần ghi rõ:
\r\n\r\n- Tên nhà sản xuất;
\r\n\r\n- Ký hiệu quy ước;
\r\n\r\n- Loại sợi và chất kết dính;
\r\n\r\n- Ngày sản xuất;
\r\n\r\n- Số lô;
\r\n\r\n- Số lượng và kích thước mẫu thử;
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Chữ ký của người lấy mẫu.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu và chuẩn bị mẫu để thử\r\nnghiệm, cần tránh cho mẫu bị biến dạng và bị nung nóng, tránh tác động của tia\r\ncực tím và các tác động khác của môi trường xung quanh có thể làm thay đổi các tính\r\nchất của vật liệu.
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử ít nhất là 6.
\r\n\r\nC.2.2 Mẫu thử (xem Hình\r\nC.1) gồm một đoạn thanh được gắn chặt hai đầu với các ống kẹp bằng một lớp keo.
\r\n\r\nC.2.3 Tổng chiều dài mẫu thử\r\nđược xác định bởi cấu tạo của các ống kẹp.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Đoạn thanh; 2 - Ống kẹp.
\r\n\r\nHình C.1 - Sơ\r\nđồ mẫu thử
\r\n\r\nC.2.4 Chiều dài đoạn làm việc\r\ncủa thanh nằm giữa các ống kẹp phải bằng 6d.
\r\n\r\nC.2.5 Các mẫu thử trước\r\nkhi thử nghiệm được bảo quản phù hợp với các yêu cầu của GOST 12423- 2013 (ISO\r\n291).
\r\n\r\nC.3 Thiết bị và vật liệu
\r\n\r\nC.3.1 Máy thử phải đảm\r\nbảo:
\r\n\r\n- Tải trọng vượt quá cường độ của mẫu thử\r\nkhi thử nghiệm chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Đo được tải trọng và khoảng cách\r\ngiữa các thớt máy với độ sai lệch không lớn hơn 0,5 %;
\r\n\r\n- Tốc độ di chuyển của thớt chủ động\r\ntrong khoảng từ 5 mm/min đến 100 mm/min.
\r\n\r\nC.3.2 Bộ gá thử nghiệm\r\nmẫu thử nén (xem Hình C.2) gồm ống dẫn hướng để đảm bảo khả năng đặt lực dọc\r\ntrục thanh, và 2 ống kẹp đặt ở hai đầu để đảm bảo sao cho sự phá hoại mẫu thử\r\nnằm trong đoạn làm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Mẫu thử;
\r\n\r\n2 - Ống dẫn hướng;
\r\n\r\n3 - Ống kẹp;
\r\n\r\n4 - Lớp keo.
\r\n\r\nHình C.2 - Bộ\r\ngá để thử nghiệm mẫu thử nén
\r\n\r\nC.4 Cách tiến hành
\r\n\r\nC.4.1 Đặt mẫu thử vào máy\r\nthử.
\r\n\r\nC.4.2 Bật bộ đo và máy\r\nthử vào chế độ làm việc. Tốc độ khuyến nghị từ 5 mm/min đến 15 mm/min. Tải\r\ntrọng phải được tác dụng đều, không tạo lực xung cho mẫu.
\r\n\r\nC.4.3 Gia tải đến khi mẫu\r\nbị phá hoại. Nếu sự phá hoại của mẫu nằm ngoài đoạn làm việc thì cần tiến hành thử\r\nnghiệm lại mẫu thử khác lấy từ cùng lô với mẫu thử đã thử nghiệm.
\r\n\r\nC.4.4 Tải trọng phá hoại\r\nđược xác định với độ chính xác đến 0,001.
\r\n\r\nC.5 Tính kết quả
\r\n\r\nGiới hạn bền khi nén, σc được tính\r\ntheo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (C.1) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nP là lực phá hoại, N;
\r\n\r\nd là đường kính danh định, mm.
\r\n\r\nGiá trị của đặc trưng được đánh giá và\r\ncủa các đại lượng được xác định với độ chính xác đến 0,001.
\r\n\r\nXử lý thống kê các kết quả thử nghiệm\r\nđược tiến hành phù hợp với các yêu cầu của GOST R 8.736-2011.
\r\n\r\nC.6 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
\r\n\r\n- Thông tin về các mẫu thử đã ghi\r\ntrong biên bản lấy mẫu;
\r\n\r\n- Tên tổ chức tiến hành thử nghiệm;
\r\n\r\n- Ngày thử nghiệm;
\r\n\r\n- Thông tin về các điều kiện tiến hành\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\n- Các đặc trưng hình học của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Các kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- Các giá trị của các đặc trưng đo\r\nđược của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Giá trị của các đặc trưng đã xác\r\nđịnh của mỗi mẫu thử thu được khi xử lý kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình của các đặc trưng\r\nđã xác định được và các kết quả xử lý thống kê số liệu thu được;
\r\n\r\n- Thông tin và chữ ký của các thí\r\nnghiệm viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
D.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhương pháp này quy định các yêu cầu\r\nvề thử nghiệm FRP để xác định ứng suất giới hạn khi cắt ngang sợi của thanh.
\r\n\r\nPhương pháp này dựa trên việc gia tải\r\nmẫu thử với lực cắt bằng cách đặt trực tiếp hai dao cắt.
\r\n\r\nD.2 Mẫu thử
\r\n\r\nD.2.1 Mẫu thử được lấy\r\nbằng phương pháp chọn ngẫu nhiên từ lô FRP cần kiểm tra và bắt buộc phải kèm\r\nbiên bản lấy mẫu, trong đó phải ghi rõ:
\r\n\r\n- Tên nhà sản xuất;
\r\n\r\n- Ký hiệu quy ước;
\r\n\r\n- Loại sợi và chất kết định;
\r\n\r\n- Ngày sản xuất;
\r\n\r\n- Số lô;
\r\n\r\n- Số lượng và kích thước mẫu thử;
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Chữ ký của người lấy mẫu.
\r\n\r\nKhi chọn và chuẩn bị mẫu thử, cần\r\ntránh cho mẫu bị biến dạng, bị nung nóng, chịu tác động của tia cựa tím và các\r\ntác động khác của môi trường xung quanh có thể làm thay đổi các tính chất của\r\nvật liệu.
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử ít nhất là 3.
\r\n\r\nD.2.2 Mẫu thử là thanh có\r\nchiều dài được xác định trên cơ sở cấu tạo của bộ gá thử nghiệm, nhưng không\r\nnhỏ hơn 250 mm không phụ thuộc đường kính thanh.
\r\n\r\nD.2.3 Các mẫu thử trước\r\nkhi thử nghiệm được bảo quản phù hợp với các yêu cầu của GOST 12423- 2013 (ISO\r\n291).
\r\n\r\nD.3 Thiết bị và vật liệu
\r\n\r\nD.3.1 Máy thử phải đảm\r\nbảo:
\r\n\r\n- Tải trọng vượt quá cường độ mẫu thử\r\nkhi thử nghiệm chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Đo được tải trọng và khoảng cách\r\ngiữa các thớt với độ sai lệch không lớn hơn 0,5 %;
\r\n\r\n- Tốc độ di chuyển của thớt chủ động\r\ntrong khoảng từ 5 mm/min đến 100 mm/min.
\r\n\r\nD.3.2 Các bộ gá thử\r\nnghiệm phải bao gồm:
\r\n\r\n- Bộ kẹp mẫu thử có hõm vát chữ V theo\r\nchiều dọc (xem Hình D.1) và hõm chữ nhật theo chiều ngang để cố định dao\r\ntrên và dao dưới;
\r\n\r\n- Dao trên và hai dao dưới có các hõm\r\nchữ U hoặc các lỗ xuyên (xem Hình\r\nD.2) để lắp đặt các mẫu thử được hiệu chỉnh theo đường kính của chúng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Bộ kẹp mẫu thử; 2 - Dao trên; 3 -\r\nCác dao dưới; 4 - Mẫu thử.
\r\n\r\nHình D.1 - Bộ\r\ngá để thử nghiệm mẫu\r\nchịu cắt
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN;
\r\n\r\n1 - Mẫu thử; 2 - Dao trên;\r\n3 - Các dao dưới.
\r\n\r\nHình D.2 - Sơ\r\nđồ bộ gá có lỗ\r\nxuyên
\r\n\r\nD.3.3 Tổng hai\r\nkhoảng hở giữa dao trên\r\nvà hai dao dưới không được nhỏ hơn 0,25 mm.
\r\n\r\nD.4 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nD.4.1 Đặt mẫu thử vào tâm bộ gá thử\r\nnghiệm và đặt lên máy thử.
\r\n\r\nD.4.2 Bề mặt dao\r\ntrên phải tiếp xúc với bộ phận gia tải của máy thử, không để hở.
\r\n\r\nD.4.3 Bật hệ thống\r\nđo và hệ thống dẫn động của máy thử vào chế độ thử nghiệm. Tốc độ tăng ứng suất tiếp phải\r\nnằm trong khoảng từ 5 mm/min đến 15 mm/min. Gia tải phải đều,\r\nkhông tạo xung cho mẫu thử.
\r\n\r\nD.4.4 Mẫu thử phải\r\nđược cắt các mẩu thừa bằng dao ở\r\nhai mặt cùng lúc, dọc các mép, vuông góc với trục của nó.
\r\n\r\nD.4.5 Để giảm ma sát của\r\ncác mép dao, bề mặt của\r\nchúng được phép mài, phay, bào hoặc phủ\r\nmột lớp mỡ mỏng.
\r\n\r\nD.4.6 Gia tải đến\r\nkhi mẫu bị phá hoại. Nếu mẫu thử cho thấy nhiều sợi bị tuột chứng tỏ rằng sự phá hoại không phải\r\ndo cắt thì cần tiến hành thử\r\nnghiệm lại mẫu thử khác lấy từ cùng lô với mẫu thử đã thử nghiệm.
\r\n\r\nD.4.7 Tải trọng phá\r\nhoại được xác định với độ\r\nchính xác đến 0,001.
\r\n\r\nD.4.8 Trong quá trình thử\r\nnghiệm, dùng phiến điện tử đo chuyển vị\r\ncác thớt của máy thủy lực để đo chuyển vị thẳng đứng của thanh với độ chính xác\r\n0,01 mm.
\r\n\r\nD.5 Tính kết quả
\r\n\r\nỨng suất cất giới hạn, τsh, MPa, được tính theo công\r\nthức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (5) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nP là tải trọng phá hoại, N;
\r\n\r\nA là diện tích tiết diện ngang của mẫu thử, A = πd2 /4, mm2.
\r\n\r\nXử lý thống kê các kết quả thử nghiệm\r\nđược tiến hành phù\r\nhợp với các yêu cầu của GOST R 8.736- 2011.
\r\n\r\nD.6 Báo cáo thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
\r\n\r\n- Thông tin về các mẫu thử đã ghi trong\r\nbiên bản lấy mẫu;
\r\n\r\n- Tên tổ chức tiến hành thử nghiệm;
\r\n\r\n- Ngày thử nghiệm;
\r\n\r\n- Thông tin về các điều kiện tiến hành thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\n- Các đặc trưng hình học của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Các kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- Các giá trị của các đặc trưng đo được của mỗi\r\nmẫu thử;
\r\n\r\n- Giá trị của các đặc trưng đã xác định của mỗi\r\nmẫu thử thu được khi xử lý kết quả thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình của các đặc trưng đã xác định được\r\nvà các kết quả xử lý thống kê số liệu thu được;
\r\n\r\n- Dạng và đặc điểm phá hoại của mỗi mẫu\r\nthử;
\r\n\r\n- Thông tin và chữ ký của các thí nghiệm viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Xác định cường độ bám dính giới hạn với bê\r\ntông
\r\n\r\nE.1 Phạm vi áp\r\ndụng
\r\n\r\nPhương pháp này quy định các yêu\r\ncầu về thử nghiệm để xác định cường độ bám dính của FRP với bê tông bằng cách\r\nkéo nhổ dọc trục từ mẫu lập phương hoặc bằng cách thử nghiệm uốn dầm.
\r\n\r\nPhương pháp này dựa trên việc xác định các\r\ngiá trị ứng suất trượt ở ranh giới bám dính của FRP với bê tông, gây\r\nbởi tải trọng lớn nhất thu được khi kéo nhổ mẫu thử đến phá hoại, không phụ\r\nthuộc vào việc mẫu thử bị phá hoại ở chỗ nào (ở thanh hoặc ở ranh giới bám dính\r\ncủa thanh với bê tông).
\r\n\r\nE.2 Mẫu thử
\r\n\r\nE.2.1 Mẫu thử được\r\nlấy bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên từ lô FRP cần kiểm tra và bắt buộc phải\r\nkèm biên bản lấy mẫu,\r\ntrong đó phải ghi rõ:
\r\n\r\n- Tên nhà sản xuất;
\r\n\r\n- Ký hiệu quy ước;
\r\n\r\n- Loại sợi và chất kết định;
\r\n\r\n- Ngày sản xuất;
\r\n\r\n- Số lô;
\r\n\r\n- Số lượng và kích thước mẫu thử;
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Chữ ký của người lấy mẫu.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử, cần\r\ntránh cho mẫu bị biến dạng, bi nung nóng, chịu tác động của tia cựa tím và các\r\ntác động khác của môi trường xung quanh có thể làm thay đổi các tính chất của\r\nvật liệu.
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử ít nhất là 6.
\r\n\r\nE.2.2 Mẫu thử kéo\r\nnhổ dọc trục từ mẫu lập phương gồm các mẫu lập phương bê tông có thanh FRP đặt\r\nở tâm với ống kẹp vuông góc hoặc song song với phương đổi bê tông (xem Hình\r\nE.1). Kích thước các mẫu lập phương bê tông phụ thuộc đường kính thanh FRP cho\r\ntrong Bảng E.1.
\r\n\r\nTổng chiều dài mẫu thử được\r\nxác định bởi:
\r\n\r\n- Điều kiện neo vào bê\r\ntông;
\r\n\r\n- Các điều kiện lắp đặt mẫu thử vào\r\nmáy thử;
\r\n\r\n- Cấu tạo của ống kẹp.
\r\n\r\nBảng E.1 -\r\nKích thước mẫu thử
\r\n\r\nĐơn vị tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\n\r\n Đường kính\r\n danh định của FRP \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n mẫu bê tông lập\r\n phương \r\n | \r\n \r\n Chiều dài neo\r\n FRP vào bê tông \r\n | \r\n
\r\n Từ 10 trở xuống \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 5d \r\n | \r\n
\r\n Từ 12 đến\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n |
\r\n Từ 20 đến\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Ống kẹp;
\r\n\r\n2 - Mẫu thử;
\r\n\r\n3 - Đệm hoặc ống\r\nPVC;
\r\n\r\n4 - Mẫu bê tông lập phương.
\r\n\r\nHình E.1 - Sơ\r\nđồ lắp đặt thanh FRP vào mẫu bê\r\ntông lập phương
\r\n\r\nE.2.3 Ngoài vùng\r\nbám dính với bê tông, thanh\r\nphải được bảo vệ bằng lớp hoặc ống PVC.
\r\n\r\nE.2.4 Bề mặt mẫu bê\r\ntông có neo thanh mẫu thử theo\r\nphương đứng cần được\r\nche kín bằng tấm thép vuông\r\ncó cạnh không nhỏ hơn 200 mm và dày 20 mm. Tấm thép này được sử dụng làm bề mặt\r\nchịu lực khi thử nghiệm và loại trừ được tác động lực lên mẫu bê\r\ntông lập phương. Ở tâm của tấm thép phải có lỗ để xỏ được thanh với\r\nđường kính yêu cầu.
\r\n\r\nE.2.5 Mẫu thử uốn\r\ncủa dầm (xem Hình E.2) gồm hai nửa được nối với nhau trong vùng chịu kéo bằng thanh FRP\r\ncần thử, còn\r\ntrong vùng chịu nén bằng khớp dạng hai chi tiết đặt sẵn và ống trụ thép giữa chúng. Phần\r\nthanh FRP nằm ở giữa mỗi nửa dầm có vùng bám dính với bê tông bằng 10d, còn phần thanh\r\nFRP ở ngoài vùng bám dính nằm trong ống PVC.
\r\n\r\nMẫu thử phải có tiết diện\r\nchữ nhật 120 mm x 220 mm, dài\r\n1230 mm, chiều dài một nửa 600 mm, khoảng hở giữa các nửa dầm bằng 30 mm. Khoảng cách\r\ntừ trục thanh thử đến trục ống\r\ntrụ thép trong vùng chịu nén phải bằng 167 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Thanh; 2 - Đệm hoặc ống PVC; 3 - Ống\r\ntrụ thép.
\r\n\r\nHình E.2 - Sơ\r\nđồ lắp đặt FRP vào bê tông khi thử\r\nnghiệm uốn dầm
\r\n\r\nE.2.6 Nên sử dụng\r\nphương pháp đổ bê tông vào khuôn như sau:
\r\n\r\n- Đổ hỗn hợp bê tông thành 4 lớp có chiều dày gần\r\nbằng nhau và dùng thành thép đường kính 16 mm chọc 25 lần cho mỗi lớp đổ;
\r\n\r\n- Sau khi đầm lớp trên cùng, làm phẳng\r\nbề mặt và bảo vệ tránh mất nước, trong\r\nđó có cả vùng tiếp giáp giữa thanh\r\nvà bê tông.
\r\n\r\nE.2.7 Bê tông phải\r\nthỏa mãn các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Kích thước cốt liệu từ 20 mm đến 25\r\nmm;
\r\n\r\n- Cấp độ bền chịu nén của bê tông\r\nB25.
\r\n\r\nE.2.8 Cường độ chịu\r\nnén của bê tông được xác định trên ít nhất 3 mẫu lập phương có kích thước mỗi\r\ncạnh 150 mm. Tháo khuôn không sớm hơn 24 giờ từ khi chế tạo. Các mẫu thử được bảo quản\r\ntrong điều kiện bình thường. Tuổi thử\r\nnghiệm của các mẫu thử là 28 ngày.
\r\n\r\nE.2.9 Các mẫu thử\r\ntrước khi thử nghiệm được bảo quản phù hợp với các yêu cầu của GOST 12423- 2013\r\n(ISO 291).
\r\n\r\nE.3 Thiết bị và\r\nvật liệu
\r\n\r\nE.3.1 Máy thử phải\r\nđảm bảo:
\r\n\r\n- Tải trọng vượt quá cường độ mẫu thử\r\nkhi thử nghiệm chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Đo được tải trọng và khoảng cách giữa\r\ncác thớt với độ sai lệch không\r\nlớn hơn 0,5 %;
\r\n\r\n- Tốc độ di chuyển của\r\nthớt chủ động trong\r\nkhoảng từ 5 mm/min đến\r\n100 mm/min.
\r\n\r\nE.3.2 Để đo trượt của\r\nFRP trong bê tông, sử\r\ndụng tenzomet, phiến đo biến dạng thẳng, đồng hồ cơ hoặc số với độ\r\nchính xác đến\r\n0,01 mm (các dụng cụ đo trượt).
\r\n\r\nE.3.3 Để chế tạo mẫu thử\r\ncần:
\r\n\r\n- Khuôn thép để chế tạo mẫu\r\nlập phương bê tông và các dầm có lỗ để lắp thanh FRP với đường kính yêu cầu. Khuôn\r\nphải được cách nước và dễ tháo lắp mà không làm hư hỏng các thanh.
\r\n\r\n- Các ống kẹp phù hợp với\r\nBảng B.1 trong Phụ lục B.
\r\n\r\nE.4 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nE.4.1 Đặt mẫu thử\r\nkéo nhổ dọc trục từ mẫu lập phương sao cho tấm gối tựa của mẫu lập phương tiếp xúc với\r\nthớt di động của máy thử thông qua đệm mềm (xem Hình E.3)
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Dụng cụ đo trượt đặt ở đầu tự do\r\ncủa thanh;
\r\n\r\n2 - Mẫu thử;
\r\n\r\n3 - Tấm gối tựa của mẫu thử;
\r\n\r\n4 - Đệm mềm;
\r\n\r\n5 - Thớt di động của máy thử;
\r\n\r\n6 - Thớt cố định của máy thử;
\r\n\r\n7 - Ống kẹp.
\r\n\r\nHình E.3 - Sơ\r\nđồ thử nghiệm mẫu thử kéo nhổ dọc trục từ mẫu lập\r\nphương
\r\n\r\nE.4.2 Blốc chịu lực\r\nphải nằm ở gối tựa truyền phản lực của bộ phận đo lực của máy thử.
\r\n\r\nE.4.3 Phần thanh\r\nnhô ra phải đi qua nút của blốc chịu lực và tấm gối tựa, còn ống kẹp phải được\r\nlấp đặt thông qua thớt cố định hoặc trong bộ kẹp của máy thử.
\r\n\r\nE.4.4 Đặt dụng cụ\r\nđo trượt ở đầu tự do của thanh.
\r\n\r\nE.4.5 Khoảng cách\r\ngiữa mặt trên của thớt cố định hoặc bộ kẹp của máy thử đến mặt đặt dụng cụ đo\r\ntrượt được đo với độ chính xác đến ± 0,01 mm.
\r\n\r\nE.4.6 Nếu thanh bi\r\nphá hoại hoặc bị trượt trong ống kẹp trước khi bị trượt trong bê tông, hoặc do\r\nbê tông bị nứt tách bởi tải trọng giảm đáng kể thì không lấy số liệu đo nữa,\r\nvà phải tiến hành thử nghiệm lại trên mẫu thử khác được lấy từ cùng lô.
\r\n\r\nE.4.7 Nếu khi thử\r\nnghiệm xảy ra sự trượt bê tông thì cần tăng kích thước cạnh của mẫu lập phương\r\nbê tông hoặc cần sử dụng phương pháp thử nghiệm uốn dầm.
\r\n\r\nE.4.8 Thử nghiệm\r\nuốn dầm được tiến hành theo sơ đồ thử nghiệm trên Hình E.4. Đặt các dụng cụ đo\r\ntrượt ở các đầu dầm, tại đầu mút của thanh.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình E.4 - Sơ\r\nđồ thử nghiệm\r\nmẫu thử uốn của dầm
\r\n\r\nE.4.9 Việc ghi tải\r\ntrọng tác dụng, chỉ số dụng cụ đo trượt được tiến hành theo từng cấp tải bằng nhau và\r\nbằng khoảng 10 % tải trọng dự kiến gây trượt thanh đi một đoạn 0,25 mm. Ở mỗi\r\ncấp tải, mẫu thử được giữ 15 giây và trong thời gian này ghi chỉ số của các\r\ndụng cụ đo trượt. Sau đó, gia tải mẫu thử đến khi mẫu thử bị đứt hoặc bê tông bị phá\r\nhoại hoặc thanh\r\nbi trượt đi một đoạn 2,5 mm, ghi tải trọng và giá trị độ trượt với độ chính xác\r\n± 0,01 mm.
\r\n\r\nE.4.10 Gia tải mẫu thử\r\nvới tốc độ không lớn hơn 20 kN/min.
\r\n\r\nE.5. Tính kết quả
\r\n\r\nE.5.1 Xây dựng biểu\r\nđồ “ứng suất bám dính - độ trượt” của mỗi mẫu thử.
\r\n\r\nE.5.2 Xác định ứng\r\nsuất bám dính trung bình gây trượt đầu tự do của thanh đi một đoạn bằng 0,05;\r\n0,10 và 0,25 mm và ứng suất bám dính lớn nhất.
\r\n\r\nE.5.3 Ứng suất bám\r\ndính với bê tông, τr, MPa, đối với\r\nthử nghiệm kéo nhổ dọc trục từ\r\nmẫu lập phương bê tông được tính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (E.1) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nP là tải trọng tác dụng, N;
\r\n\r\nc là chiều dài chu vi danh định của\r\nthanh c = πd, mm;
\r\n\r\nLfb là chiều dài\r\nneo thanh vào bê tông, mm.
\r\n\r\nE.5.4 Ở mỗi cấp\r\ntải, giá trị độ trượt ở đầu tự do của thanh được tính như hiệu số của chỉ số\r\ndụng cụ đo trượt và độ giãn dài đàn hồi của thanh.
\r\n\r\nE.5.5 Độ giãn dài đàn hồi, s, mm,\r\nđược xác định theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (E.2) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nP là tải trọng tác dụng, N;
\r\n\r\nL là chiều dài tinh từ mặt trên của thớt cố định\r\nhoặc bộ kẹp của máy thử đến vị\r\ntrí lắp dụng cụ đo trượt ở đầu tự do của thanh, mm;
\r\n\r\nEf là mô đun đàn hồi, MPa;
\r\n\r\nA là diện tích tiết diện ngang, A =\r\nπd2/4, mm2.
\r\n\r\nE.5.6 Ứng suất bám\r\ndính với bê tông τr, MPa, đối với thử nghiệm uốn dầm được tính theo\r\ncông thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (E.3) \r\n | \r\n
E.5.7 Lực dọc trục trong\r\nthanh Nx, N, ở giữa dầm được tính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (E.4) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nM là mô men trong tiết diện chia dầm\r\nlàm hai nửa, N·mm;
\r\n\r\nz là cánh tay đòn ngẫu lực trong tiết\r\ndiện chia dầm làm hai nửa, bằng khoảng cách từ trục thanh đến\r\ntrục ống trụ thép trong vùng\r\nchịu nén, mm.
\r\n\r\nE.6 Báo cáo thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
\r\n\r\n- Thông tin về các mẫu thử đã ghi\r\ntrong biên bản lấy mẫu;
\r\n\r\n- Tên tổ chức tiến hành thử nghiệm;
\r\n\r\n- Ngày thử nghiệm;
\r\n\r\n- Thông tin về các điều kiện tiến hành thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\n- Các đặc trưng hình học của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Thông tin về bê tông: thành phần và\r\nđộ lưu động của hỗn hợp bê tông, cường độ chịu nén của mẫu thử bê tông ở tuổi\r\n28 ngày;
\r\n\r\n- Thông tin về các thanh đã ghi trong\r\nbiên bản lấy mẫu: giới hạn bền khi kéo và mô đun đàn hồi, kích thước các mẫu\r\nthử, chiều dài thanh neo trong bê tông;
\r\n\r\n- Các giá trị của các đặc trưng đo\r\nđược của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Giá trị của các đặc trưng của mỗi mẫu\r\nthử thu được khi xử lý kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình của các đặc trưng\r\nvà các kết quả\r\nxử lý thống kê các số liệu\r\nthu được;
\r\n\r\n- Dạng phá hoại, biểu đồ “ứng suất\r\nbám dính - độ trượt” của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Thông tin và chữ ký của các thí nghiệm viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp xác định nhanh độ bền kiềm
\r\n\r\nF.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm này xác định\r\ncác yêu cầu để đánh giá độ bền kiềm của FRP bằng cách nhúng các thanh này vào\r\ndung dịch kiềm bằng cách tác động trực tiếp môi trường kiềm vào bề mặt thanh và\r\nsau đó thử kéo nhổ và xác định cường độ bám dính giới hạn với bê tông,
\r\n\r\nF.2 Nguyên tắc
\r\n\r\nPhương pháp này dự kiến thử nghiệm\r\ntheo hai sơ đồ:
\r\n\r\n- Sơ đồ A: hệ mà các mẫu thử\r\nđược nhúng vào dung dịch kiềm, sau đó thử nghiệm đến phá hoại hoàn toàn. Các\r\nthông số kiểm tra là\r\nđộ pH, nhiệt độ dung dịch kiềm, thời gian nhúng;
\r\n\r\n- Sơ đồ B: hệ mà trong đó các mẫu thử\r\ncó một đầu được kẹp bởi ống kẹp và kẹp vào\r\nmáy thử, còn đầu\r\nkia nằm trong dung dịch kiềm được neo\r\nvào bê tông và sau\r\nđó kéo nhỏ\r\nnó\r\ntừ bê tông. Các thông số kiểm tra là độ pH, nhiệt độ dung dịch kiềm, thời\r\ngian nhúng.
\r\n\r\nF.3 Mẫu thử
\r\n\r\nF.3.1 Mẫu thử được\r\nlấy bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên từ lô FRP cần kiểm tra và bắt buộc phải\r\nkèm biên bản lấy mẫu, trong đó phải ghi rõ:
\r\n\r\n- Tên nhà sản xuất;
\r\n\r\n- Ký hiệu quy ước;
\r\n\r\n- Loại sợi và chết kết dính;
\r\n\r\n- Ngày sản xuất;
\r\n\r\n- Số lô;
\r\n\r\n- Số lượng và kích thước mẫu thử;
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Chữ ký của người lấy mẫu.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử, cần tránh\r\ncho mẫu bị biến dạng, bị nung nóng, chịu tác động của tia cựa tím và các tác\r\nđộng khác của môi trường xung quanh có thể làm thay đổi các tính\r\nchất của vật liệu.
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử ít nhất là 6.
\r\n\r\nF.3.2 Tổng chiều\r\ndài mẫu thử theo sơ đồ A phù hợp với B.2.3 trong Phụ lục B.
\r\n\r\nF.3.3 Mẫu thử theo\r\nsơ đồ B phải phù hợp với E.2.2 trong Phụ lục E.
\r\n\r\nF.3.4 Hỗn hợp bê tông được đổ\r\nphải phù hợp với\r\nE.2.6 trong phụ lục E.
\r\n\r\nF.3.5 Các yêu cầu\r\nđối với bê tông phải phù hợp với E.2.7 và E.2.8 trong Phụ lục E.
\r\n\r\nF.3.6 Các mặt đầu của\r\nmẫu thử theo sơ đồ A và B phải được phủ bằng một lớp mỏng bằng nhựa\r\nepoxy để tránh dung dịch kiềm xâm nhập vào thanh.
\r\n\r\nF.3.7 Mẫu thử trước khi\r\nthử nghiệm được bảo quản phù hợp với các yêu cầu của GOST 12423-2013 (ISO 291).
\r\n\r\nF.4 Thiết bị và\r\nvật liệu
\r\n\r\nF.4.1 Máy thử phải\r\nđảm bảo:
\r\n\r\n- Có tải trọng vượt quá cường độ mẫu thử khi thử\r\nnghiệm chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Đo được tải trọng và\r\nkhoảng cách giữa các thớt với độ sai lệch không lớn hơn 0,5 %;
\r\n\r\n- Tốc độ di chuyển của thớt chủ động\r\ntrong khoảng từ 5 mm/min đến 100 mm/min.
\r\n\r\nF.4.2 Dung dịch kiềm phải điều\r\nchỉnh pha lỏng của bê tông và có thành phần: 8,0 g NaOH và 22,4 g KOH\r\ntrong 1 lít nước cất.
\r\n\r\nF.4.3 Giá trị pH\r\ncủa dung dịch kiềm phải\r\nnằm trong\r\nkhoảng từ 12,6 đến 13,0. Trước và trong quá trình thử nghiệm, dung dịch kiềm\r\ncần được chứa trong bình kín để loại trừ tác\r\nđộng tương tác với CO2, không khí\r\nvà tránh mất nước.
\r\n\r\nF.4.4 Ống kẹp phải phù\r\nhợp với Bảng B.1 trong Phụ lục B.
\r\n\r\nF.5 Cách tiến\r\nhành
\r\n\r\nF.5.1 Trình tự tiến\r\nhành thử nghiệm theo sơ đồ A như sau:
\r\n\r\n- Trước khi nhúng mẫu thử vào dung\r\ndịch kiềm, cần làm khô đến khối lượng\r\nkhông đổi m0 ở nhiệt độ (100\r\n± 2) °C;
\r\n\r\n- Mẫu thử được cho vào dung dịch kiềm\r\ncó nhiệt độ không đổi (60 ± 3) °C trong vòng 30 ngày, khi đó cho phép giữ\r\ntrong dung dịch kiềm không toàn\r\nbộ mẫu thử, mà chỉ đoạn làm việc giữa các ống kẹp;
\r\n\r\n- Sau thời gian giữ, lấy mẫu thử ra\r\nkhỏi dung dịch kiềm, rửa bằng\r\nnước cất, làm khô ở nhiệt\r\nđộ (100 ± 2) °C không ít hơn 4 giờ,\r\nvà sau đó đem cân (m1);
\r\n\r\n- Lắp ống kẹp vào thanh thử và thử\r\nnghiệm kéo nhổ đến phá hoại hoàn\r\ntoàn phù hợp với Phụ lục B.
\r\n\r\nF.5.2 Trình tự tiến\r\nhành thử nghiệm mẫu thử theo sơ đồ B như sau:
\r\n\r\n- Nhúng mẫu thử vào dung dịch kiềm có\r\nnhiệt độ (60 ± 3) °C trong vòng\r\n30 ngày, khi đó cho phép giữ trong dung dịch kiềm không toàn bộ mẫu thử, mà chỉ một phần mẫu\r\nthử bám dính với bê tông.
\r\n\r\n- Sau thời gian giữ, lấy mẫu thử ra khỏi\r\ndung dịch kiềm;
\r\n\r\n- Lắp ống kẹp vào một đầu mẫu thử để\r\nkẹp nó với máy thử, lấp đầu kia của mẫu thử (đã nhúng trong dung dịch kiềm) vào\r\nbê tông phù hợp với E.2.3 và E.2.4 trong Phụ lục E;
\r\n\r\n- Sau 28 ngày bê tông đã đóng rắn, lắp\r\nmẫu thử vào máy thử theo sơ đồ trên Hình E.3;
\r\n\r\n- Tiến hành thử nghiệm theo E.4.2,\r\nE.4.3, E.4.4, E.4.6, E.4.8, E.4.10 của Phụ lục E và xác định cường độ bám dính giới\r\nhạn với bê tông.
\r\n\r\nF.5.3 Độ pH của\r\ndung dịch kiềm theo sơ đồ A và B được đo trước và sau khi thử nghiệm.
\r\n\r\nF.5.4 Hình dáng bên\r\nngoài của mẫu thử (màu sắc, sự thay đổi bề mặt và các kích thước hình học) được\r\nkiểm tra trước và sau khi giữ trong dung dịch kiềm theo 6.1 và 6.8.
\r\n\r\nF.5.5 Khi thử\r\nnghiệm kéo, tốc độ gia tải cho mẫu thử từ 5 mm/min đến 15 mm/min.
\r\n\r\nF.5.6 Khi thử\r\nnghiệm kéo nhỏ từ mẫu lập phương bê tông, gia tải mẫu thử với tốc độ không lớn\r\nhơn 20 kN/min,\r\nhoặc 1 mm/min.
\r\n\r\nF.5.7 Các tính\r\nchất của vật liệu làm thanh FRP được đánh giá chỉ khi mẫu thử bị phá hoại trong đoạn\r\nlàm việc. Trong các trường hợp khi sự phá hoại hoặc sự trượt xảy ra trong\r\nvùng ống kẹp thì không lấy các số liệu và tiến hành thử nghiệm lại trên các\r\nmẫu thử khác lấy từ cùng lô.
\r\n\r\nF.6 Tính kết quả
\r\n\r\nF.6.1 Sự thay đổi\r\nkhối lượng thanh, Δm, %, được\r\ntính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (F.1) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nm1 là khối lượng mẫu thử\r\nsau khi giữ trong dung dịch kiềm, g;
\r\n\r\nm0 là khối lượng mẫu\r\nthử ở trạng thái ban đầu, g.
\r\n\r\nF.6.2 Giới hạn bền\r\nkhi kéo được tính theo công thức (B.1).
\r\n\r\nF.6.3 Sự thay đổi giới\r\nhạn bền khi kéo,\r\nΔσu, được tính\r\ntheo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (F.2) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nu1 là\r\ngiới hạn bền sau khi giữ trong dung dịch kiềm, MPa.
\r\n\r\nu là giới hạn bền\r\nở trạng thái ban đầu, MPa.
\r\n\r\nF.6.4 Cường độ bám\r\ndính giới hạn với bê tông được tính theo công thức (E.3) trong Phụ lục E.
\r\n\r\nF.6.5 Sự thay đổi\r\ncường độ bám dính giới hạn với bê tông, Δτr, %, được tính theo công\r\nthức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (F.3) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nτrl là cường độ bám dính\r\ngiới hạn sau khi giữ trong dung dịch kiềm, MPa;
\r\n\r\nτr là cường độ bám dính\r\ngiới hạn ở trạng thái ban đầu, MPa.
\r\n\r\nXử lý thống kê các kết quả thử nghiệm\r\nđược tiến hành phù hợp với các yêu cầu của GOST R 8.736-2011.
\r\n\r\nF.7 Báo cáo thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
\r\n\r\n- Thông tin về các mẫu thử đã ghi\r\ntrong biên bản lấy mẫu;
\r\n\r\n- Tên tổ chức tiến hành thử nghiệm;
\r\n\r\n- Ngày thử nghiệm;
\r\n\r\n- Thông tin về các điều kiện tiến hành\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\n- Các đặc trưng hình học của mỗi mẫu\r\nthử;
\r\n\r\n- Thông tin về các điều kiện của thử\r\nnghiệm: (thành phần dung dịch kiềm, giá trị pH, nhiệt độ và thời gian giữ mẫu thử\r\ntrong dung dịch kiềm);
\r\n\r\n- Các giá trị của các đặc trưng đo\r\nđược của mỗi mẫu thử (sự thay đổi khối lượng, giới hạn bền khi kéo, mô đun đàn\r\nhồi);
\r\n\r\n- Giá trị của các đặc trưng đã xác định của\r\nmỗi mẫu thử thu được khi xử lý kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình của các đặc trưng\r\nđã xác định và\r\ncác kết quả xử lý thống\r\nké các số liệu thu được;
\r\n\r\n- Dạng phá hoại, biểu đồ “tải\r\ntrọng - biến dạng” của các mẫu thử;
\r\n\r\n- Thông tin và chữ ký của các thí\r\nnghiệm viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp xác định nhiệt độ sử dụng giới\r\nhạn
\r\n\r\nG.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhương pháp này quy định trình tự xác định nhiệt\r\nđộ hóa mềm của FRP theo\r\ncác kết quả thử nghiệm cơ-nhiệt.
\r\n\r\nG.2 Nguyên tắc
\r\n\r\nPhương pháp này dựa trên việc phân tích biểu độ cơ-nhiệt\r\nthu được khi thử nghiệm mẫu thử chịu uốn ngang theo sơ đồ 3 điểm đến giá trị độ võng cho\r\ntrước và nung nóng mẫu thử đa bị uốn cong trong buồng nhiệt, ghi sự thay đổi tải trọng khi\r\ntăng nhiệt độ.
\r\n\r\nKhi tăng nhiệt độ, cường độ chịu uốn của mẫu thử giảm\r\nxuống. Điều đó xảy ra do cường độ vật liệu nền polyme của composít giảm xuống do ứng suất trượt xuất\r\nhiện trong mẫu thử uốn ngắn. Tốc độ giảm cường độ chịu uốn của mẫu thử có giá\r\ntrị lớn nhất tại thời điểm khi mà vật\r\nliệu nền polyme đã bị nung nóng\r\ntrong mẫu thử bắt đầu chuyển từ trạng thái dạng thủy tinh sang trạng thái đàn hồi,\r\nnghĩa là bị hóa mềm.
\r\n\r\nSau khi phân tích tích phân-nhiệt biểu đồ mô tả\r\nquan hệ giữa cường độ chịu uốn của mẫu thử với nhiệt độ thu được trong quá trình thử\r\nnghiệm, tiến hành xác định nhiệt độ bắt đầu quá trình mềm hóa của vật liệu nền.
\r\n\r\nG.3 Mẫu thử
\r\n\r\nG.3.1 Mẫu thử được lấy\r\nbằng phương pháp chọn ngẫu nhiên từ lô FRP cần kiểm tra và\r\nbắt buộc phải\r\nkèm biên bản lấy mẫu, trong đó phải ghi rõ:
\r\n\r\n- Tên nhà sản xuất;
\r\n\r\n- Ký hiệu quy ước;
\r\n\r\n- Loại sợi và chất kết định;
\r\n\r\n- Ngày sản xuất;
\r\n\r\n- Số lô;
\r\n\r\n- Số lượng và kích thước các mẫu thử;
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Chữ ký của người lấy mẫu.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử, cần tránh cho\r\nmẫu bị biến dạng, bị nung nóng, chịu tác động của tia cực tím và các\r\ntác động khác của môi trường xung quanh có thể làm thay đổi các tính chất của\r\nvật liệu.
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử ít nhất\r\nlà 3.
\r\n\r\nG.3.2 Chiều dài các\r\nmẫu thử phải bằng 12d. Chiều dài đoạn làm việc của các mẫu thử này phải nằm\r\ntrong khoảng 9d ± 2 mm.
\r\n\r\nG.3.3 Các mẫu thử trước\r\nkhi thử nghiệm được bảo quản phù hợp với các yêu cầu của GOST 12423- 2013 (ISO\r\n291).
\r\n\r\nG.4 Thiết bị và\r\nvật liệu
\r\n\r\nG.4.1 Máy thử phải đảm\r\nbảo:
\r\n\r\n- Tải trọng vượt quá cường độ mẫu thử khi thử\r\nnghiệm chỉ tiêu cần kiểm tra;
\r\n\r\n- Đo được tải trọng và khoảng cách\r\ngiữa các thớt với độ sai lệch không lớn hơn\r\n0,5 %;
\r\n\r\n- Tốc độ di chuyển của thớt chủ động\r\ntrong khoảng từ 5 mm/min đến 100 mm/min.
\r\n\r\nG.4.2 Để thử nghiệm\r\nmẫu thử, phải sử dụng thiết bị có sơ đồ như trên Hình G.1
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 - Đầu đo nhiệt độ: 2 -\r\nBuồng nhiệt; 3 - Mẫu thử; 4 -\r\nĐầu đo lực; 5 - Cơ cấu gia tải.
\r\n\r\nHình G.1 -\r\nThiết bị thử\r\nnghiệm cơ - nhiệt
\r\n\r\nG.4.3 Thiết bị bao\r\ngồm:
\r\n\r\n- Buồng nhiệt được gắn trên khung đảm bảo khả năng\r\nnung nóng được mẫu thử đến 200 °C;
\r\n\r\n- Cơ cấu gia tải;
\r\n\r\n- Đầu đo lực với sai lệch đo không lớn\r\nhơn 0,5 %;
\r\n\r\n- Đầu đo nhiệt với sai lệch đo không lớn\r\nhơn 1 %;
\r\n\r\nThiết bị phải được trang bị các phương\r\ntiện điều khiển tốc độ nung nóng đảm bảo sự tăng nhiệt độ trong buồng\r\nnhiệt trong khoảng (1,0 ±\r\n0,2) °C/min và phần\r\nmềm để ghi và xử lý các kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nG.4.4 Sơ đồ thử\r\nnghiệm mẫu thử khi xác định nhiệt độ bắt đầu mềm hóa của mẫu thử (xem Hình\r\nG.2):
\r\n\r\n- Đặt mẫu thử 3 với các gối tựa vào\r\nbuồng nhiệt 2 đã được làm lạnh trước tới nhiệt độ phòng;
\r\n\r\n- Uốn mẫu thử thông qua đầu uốn của cơ\r\ncấu gia tải 5 đến giá trị độ võng cho trước;
\r\n\r\n- Ghi các giá trị nhiệt độ trong buồng\r\nnhiệt và các giá trị lực chống lại sự uốn tương ứng với nhiệt độ bằng các đầu\r\nđo 1 và 4 trong suốt thời gian thử nghiệm;
\r\n\r\n- Bật buồng nhiệt vào chế độ làm việc.\r\nChế độ này đảm bảo tốc độ nung nóng ≈ 1 °C/min và nung nóng dần tới nhiệt độ cho\r\ntrước vượt quá giá trị nhiệt độ ở điểm chuyển a thứ 2;
\r\n\r\n- Trong quá trình nung nóng buồng\r\nnhiệt với tần xuất ghi cho\r\ntrước các giá trị nhiệt độ trong buồng nhiệt và các giá trị tương ứng của cường\r\nđộ chịu uốn ngang\r\ncủa mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 - Đầu đo nhiệt độ; \r\n | \r\n \r\n 4 - Đầu đo lực; \r\n | \r\n
\r\n 2 - Buồng nhiệt; \r\n | \r\n \r\n 5 - Cơ cấu gia tải; \r\n | \r\n
\r\n 3 - Mẫu thử; \r\n | \r\n \r\n 6 - Gối tựa. \r\n | \r\n
Hình G.2 - Sơ\r\nđồ thử nghiệm mẫu thử khi xác định nhiệt độ hóa mềm mẫu thử
\r\n\r\nG.5 Cách tiến hành
\r\n\r\nG.5.1 Tải trọng tác\r\ndụng lên mẫu thử phải vào khoảng 10 % giá trị tải trọng phá hoại với cữ thử\r\nnghiệm cho trước (khoảng cách giữa các gối tựa). Giá trị dự kiến của tải trọng\r\nphá hoại P, N, được xác định theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (G.1) \r\n | \r\n
trong đó: lp là chiều dài\r\nđoạn làm việc của mẫu thử, mm.
\r\n\r\nĐối với mẫu thử tiết diện tròn, giá\r\ntrị W, mm3, được tính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (G.2) \r\n | \r\n
G.5.2 Thiết bị thử\r\nnghiệm được điều chỉnh với giá trị cữ thử nghiệm ứng với giá trị lp.
\r\n\r\nG.5.3 Điều chỉnh\r\nđầu đo lực và nhiệt độ.
\r\n\r\nG.5.4 Đặt mẫu thử\r\nvào thiết bị sao cho đầu kẹp của dụng cụ tác dụng lên điểm giữa của đoạn làm việc\r\ngiữa các gối tựa.
\r\n\r\nG.5.5 Uốn mẫu thử\r\nđến khi tải trọng tác dụng lên nổ không bằng tải trọng theo G.5.2. Tải trọng được\r\nkiểm soát thông qua các chỉ số đo của đầu đo lực.
\r\n\r\nG.5.6 Giữ mẫu thử ở trạng\r\nthái cho trước không ít hơn 5 phút.\r\nSau đó, bật buồng nhiệt vào chế độ làm việc và theo dõi sự thay đổi nhiệt độ\r\ntrong buồng.
\r\n\r\nG.5.7 Khi tăng\r\nnhiệt độ trong buồng nhiệt lên 1 °C, bắt đầu ghi biểu đồ cơ-nhiệt -\r\ntập hợp các giá trị nhiệt độ và lực (Ti, Pi).
\r\n\r\nG.5.8 Tập hợp số liệu được\r\nghi với độ chênh nhiệt độ không lớn hơn 2°C.
\r\n\r\nG.5.9 Sau khi kết\r\nthúc thử nghiệm, lấy mẫu thử ra khỏi buồng nhiệt, còn buồng nhiệt được làm mát\r\ntới nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nG.6 Tính kết quả
\r\n\r\nG.6.1 Trong quá\r\ntrình xử lý kết quả thử nghiệm cần phân tích biểu đồ cơ-nhiệt của mỗi mẫu thử\r\nđã thử nghiệm.
\r\n\r\nG.6.2 Dựng đồ thị của\r\nbiểu đồ cơ-nhiệt của mẫu thử theo tọa độ P(T), sử dụng tập hợp (Ti, Pi) với sự trợ\r\ngiúp của phần mềm xử lý số liệu thử\r\nnghiệm, ví dụ “Microsoft Excel”.
\r\n\r\nG.6.3 Trên đồ thị, đánh\r\ngiá trực quan vị trí gần đúng của ranh giới đoạn bắt đầu và đoạn làm việc của\r\nbiểu đồ. Khi cần thiết, ở\r\ngiai đoạn xử lý số liệu lại, có thể chính\r\nxác lại vị trí ranh giới\r\nđoạn bắt đầu và đoạn làm việc của biểu đồ.
\r\n\r\nG.6.4 Đoạn bắt đầu của đường\r\ncong cơ-nhiệt (trước điểm hóa mềm vật liệu nền) được xấp xỉ bằng hàm\r\nsố tuyến tính Pi = mTi + n và dùng phần\r\nmềm xử lý số liệu tìm các hằng số\r\nm và n của hàm này.
\r\n\r\nG.6.5 Đối với mỗi\r\ngiá trị của tập hợp số liệu, tìm tải trọng quy đổi P1i theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (G.3) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nTi là giá trị nhiệt độ\r\ntrong tập hợp số liệu, °C;
\r\n\r\nPi là giá trị nội lực\r\ntrong tập hợp số liệu, N;
\r\n\r\nm và n là giá trị các hằng số kinh nghiệm\r\ncủa đường thẳng mô\r\ntả\r\ngần đúng đoạn bắt đầu của\r\nđường quan hệ tải trọng Pi, mà từ đó\r\nmẫu chịu uốn từ nhiệt độ Ti trong buồng nhiệt.
\r\n\r\nG.6.6 Xây dựng tập\r\nhợp số liệu mới (Ti, P1i) mà đoạn làm việc của\r\nnó được mô tả gần đúng bằng đường\r\nsigmoid theo công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (G.4) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\na, b, c, d là các hằng số kinh nghiệm\r\ncủa đường sigmoid mô tả gắn đúng các số liệu thực nghiệm.
\r\n\r\nĐể tìm các hằng số, nên sử dụng hàm\r\nsố 8011 của phần mềm “Table Curve\r\nWindows v.1.10”
\r\n\r\nG.6.7 Với sự trợ\r\ngiúp của phần mềm “Table Curve\r\nWindows v. 1.10”, tìm các giá trị\r\nđạo hàm bậc 1 và bậc 2 của nhiệt độ của hàm số toán học [P1(T)]. Hàm số\r\nnày mô tả gần đúng đoạn làm việc của quan hệ các giá trị tải trọng quy đổi\r\nP1i tác dụng lên\r\nmẫu thử trong thời gian thử nghiệm với các giá trị nhiệt độ Ti trong buồng\r\nnhiệt.
\r\n\r\nG.6.8 Giá trị nhiệt\r\nđộ, mà ứng với nó đạo hàm bậc 2 của hàm số [P1(T)] có giá trị nhỏ nhất, là nhiệt độ\r\nToc\r\nmà\r\nđối với nó trên các biểu đồ cơ-nhiệt tìm được các\r\ngiá trị số của hàm P1(T) và đạo\r\nhàm bậc nhất của nó ƋP1/ƋT.
\r\n\r\nG.6.9 Giá trị\r\nnhiệt độ mà ứng với nó đạo hàm bậc 2 của hàm số [P1(T)] có giá trị lớn\r\nnhất được lấy làm nhiệt độ T1α.
\r\n\r\nG.6.10 Giá trị nhiệt độ\r\nmà ứng với nó đạo hàm bậc 1 của hàm số [P1(T)] có giá trị nhỏ nhất, lấy làm\r\nnhiệt độ Tc, °C.
\r\n\r\nG.6.11 Theo các giá\r\ntrị Tα, T1α và Tc thu được,\r\nđánh giá tính đúng\r\nđắn của việc đánh giá sơ bộ ranh giới\r\nđoạn bắt đầu và đoạn làm việc của biểu đồ đường cong cơ-nhiệt và quyết định sự\r\ncần thiết phải xử lý lại biểu đồ.
\r\n\r\nG.6.12 Nhiệt độ sử\r\ndụng giới hạn Tser, °C, được tính theo công\r\nthức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (G.5) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n (G.6) \r\n | \r\n
G.7 Độ chính xác\r\ncủa thử nghiệm
\r\n\r\nG.7.1 Nhiệt độ\r\ntrong buồng nhiệt phải được đo với độ sai lệch không lớn hơn 2 °C.
\r\n\r\nG.7.2 Cường độ chịu\r\nuốn ngang của mẫu thử phải được đo với độ sai lệch không lớn hơn 0,5 % giá trị\r\nlàm nhất của\r\nlực thu được trong thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nG.7.3 Các giá trị của\r\nđặc trưng, hằng số được xác định và các đại lượng khác sử dụng trong tính toán\r\ntrung gian phải được xác định với độ chính xác đến 0,001.
\r\n\r\nG.8 Báo cáo thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
\r\n\r\n- Thông tin về các mẫu thử đã ghi\r\ntrong biên bản lấy\r\nmẫu;
\r\n\r\n- Tên tổ chức tiến hành thử nghiệm;
\r\n\r\n- Ngày thử nghiệm;
\r\n\r\n- Thông tin về các điều kiện tiến hành\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\n- Các kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- Các đặc trưng hình học của\r\nmỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Các giá trị của các đặc trưng đo\r\nđược của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Giá trị của các đặc trưng đã xác\r\nđịnh của mỗi mẫu thử thu được khi xử lý kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình của các đặc trưng đã xác\r\nđịnh và các kết quả xử lý thống kê các số liệu thu được;
\r\n\r\n- Biểu đồ cơ-nhiệt ban đầu của thử\r\nnghiệm mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Biểu đồ cơ-nhiệt quy đổi của thử\r\nnghiệm mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Biểu đồ quan hệ giữa đạo hàm\r\nbậc 1 của tải trọng quy đổi và nhiệt độ của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Biểu đồ quan hệ giữa đạo hàm\r\nbậc 2 của tải trọng quy đổi và nhiệt độ của mỗi mẫu thử;
\r\n\r\n- Thông tin và chữ ký của các\r\nthí nghiệm viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] GOST 31398-2012, (Cốt composít polyme\r\ncho kết cấu bê tông).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa
\r\n\r\n4 Phân loại, các\r\nthông số và kích\r\nthước cơ bản
\r\n\r\n5 Yêu cầu kỹ\r\nthuật
\r\n\r\n5.1 Các chỉ tiêu và đặc trưng\r\ncơ bản
\r\n\r\n5.2 Các yêu cầu về hình dạng bên ngoài
\r\n\r\n5.3 Các yêu cầu đối với\r\nnguyên vật liệu và vật liệu
\r\n\r\n6 Các phương pháp\r\nthử
\r\n\r\n7 Ghi nhãn
\r\n\r\n8 Bao gói
\r\n\r\n9 Vận chuyển
\r\n\r\n10 Bảo quản
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Các phương pháp\r\nxác định đường\r\nkính danh định
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Phương pháp thử kéo dọc trục
\r\n\r\nPhụ lục C (Quy định) Phương\r\npháp thử nén
\r\n\r\nPhụ lục D (Quy định) Phương pháp thử\r\ncắt ngang
\r\n\r\nPhụ lục E (Quy định) Xác định cường độ bám\r\ndính giới hạn với bê tông.
\r\n\r\nPhụ lục F (Tham khảo) Phương pháp xác\r\nđịnh nhanh độ bền kiềm
\r\n\r\nPhụ lục G (Tham khảo) Phương pháp xác định nhiệt độ\r\nsử dụng giới hạn
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11109:2015 về Cốt Composít Polyme đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11109:2015 về Cốt Composít Polyme
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN11109:2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2015-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |