VÁN GỖ NHÂN TẠO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN ẨM - PHƯƠNG PHÁP LUỘC
\r\n\r\nWood-based\r\npanels-Determination of moisture resistance - Boil test
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10313 : 2015 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO\r\n16998 : 2003
\r\n\r\nTCVN 10313 : 2015 do Viện Nghiên cứu\r\nCông nghiệp rừng biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
VÁN GỖ NHÂN TẠO\r\n- XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN ẨM PHƯƠNG PHÁP LUỘC
\r\n\r\nWood-based\r\npanels-Determination of moisture resistance - Boil test
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp thử để đánh giá chất lượng\r\ndán dính của ván dăm, ván dăm định hướng (OSB) và ván sợi sử dụng ở điều kiện ẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có)
\r\n\r\nISO 9424, Wood-based panels -\r\nDetermination of dimensions of test pieces (Ván gỗ nhân tạo - Xác định kích thước\r\ncủa các mẫu thử)
\r\n\r\nISO 12466-2:2007, Plywood- Bonding\r\nquality- Part 2: Requirements (Ván dán - Chất lượng dán dính, Phần 2: Yêu cầu\r\nchung)
\r\n\r\nISO 16984, Wood-based panels -\r\nDetermination of tensile strength perpendicular to the plane of the board (Ván\r\ngỗ nhân tạo - Xác định độ bền kéo vuông góc với mặt ván) hoặc TCVN 7756-7:2007\r\nVán gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 7: Xác định độ\r\nbền kéo vuông\r\ngóc với mặt ván
\r\n\r\nISO 16999, Wood-based panels -\r\nSampling and cutting of test pieces (Ván gỗ nhân tạo - Lấy mẫu và cắt mẫu thử)
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ bền kéo vuông góc với bề mặt của\r\nván (liên kết bên trong), được xác định bằng cách sử dụng các mẫu thử được luộc\r\ntrong nước sôi.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Thước kẹp, như được chỉ\r\nrõ trong ISO 9424.
\r\n\r\n4.2 Bể ngâm thí\r\nnghiệm,\r\nkiểm soát được nhiệt độ, có khả năng nâng lên đến điểm sôi với tốc độ quy định\r\n(xem 6.1) và duy trì thời gian\r\nsôi trong khoảng thời gian không ít hơn 2 h.
\r\n\r\nBộ phận gia nhiệt nên được đặt tách\r\nriêng với mẫu thử được ngâm nhờ các vách ngăn hoặc bằng cách sử dụng buồng\r\nriêng. Như vậy sẽ ngăn chặn được sự làm mòn các mẫu thử do bọt khí\r\nhoặc dòng nước mạnh. Thiết bị điều chỉnh mức nước (ví dụ như phao) cũng cần có để duy trì mức\r\nnước khi nước bị mát đi do quá trình bay hơi. Mối liên hệ hồi lưu giữa bể ngâm\r\nvà buồng phao đảm bảo sự gia nhiệt sơ bộ\r\ncho nước đưa vào bể ngâm từ buồng phao.
\r\n\r\n4.3 Máy thử, như được mô\r\ntả trong ISO 16984 (hoặc TCVN 7756-7:2007).
\r\n\r\n4.4 Tai kéo, bằng kim loại,\r\ngỗ cây lá rộng hoặc ván dán (làm từ gỗ cây lá rộng), tương thích với thiết bị cố\r\nđịnh, để dán các mẫu thử lên (xem Hình 1). Gỗ cây lá rộng hoặc ván dán gỗ cây\r\nlá rộng phải có khối lượng thể tích lớn hơn 600 kg/m3.
\r\n\r\nĐối với các tấm ván mỏng (có độ dày nhỏ hơn 8 mm) hoặc\r\ncác tấm ván có khối lượng thể tích cao (lớn hơn 800 kg/m3) khi thử\r\nphải dùng tai kéo kim loại.
\r\n\r\n4.5 Tủ sấy, tuần hoàn\r\nkhông khí, có khả năng duy trì nhiệt độ bên trong (70 ± 2)°C
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimet
\r\n\r\n\r\n\r\n
Chú dẫn
\r\n\r\n1 Tai kéo bằng\r\nkim loại
\r\n\r\n2 Tai kéo bằng\r\nkim loại, gỗ cây lá rộng hoặc ván dán (làm từ gỗ cây lá rộng)
\r\n\r\n3 Tai kéo bằng\r\nván dán làm từ gỗ cây lá rộng (không thích hợp cho ván mỏng)
\r\n\r\n4 Mẫu thử
\r\n\r\n5 Mối nối khớp\r\ncầu tự chỉnh
\r\n\r\nt ≥ 15 mm
\r\n\r\nHình 1 - Ví dụ\r\nvề thiết bị để thử độ bền kéo\r\nvuông góc với bề mặt của ván
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Lấy mẫu
\r\n\r\nMỗi tấm ván lấy và cắt ít nhất tám mẫu\r\nvà được tiến hành theo các nguyên tắc theo ISO 16999.
\r\n\r\n5.2 Kích thước
\r\n\r\nKích thước của các mẫu thử như mô tả\r\ntheo ISO 16984 (hoặc TCVN 7756 -7:2007).
\r\n\r\n5.3 Xử lý ổn định\r\nmẫu
\r\n\r\nCác mẫu thử và các tai\r\nkéo bằng gỗ cây lá rộng, hoặc ván dán gỗ cây lá rộng sẽ được điều hòa đến khối\r\nlượng không đổi trong điều kiện tiêu chuẩn (20 ± 2)°C và độ ẩm (65 ± 5)%.\r\nKhối lượng mẫu thử được cho là không đổi, khi kết quả của hai lần cân liên tiếp trong\r\nkhoảng thời gian 24 h, chênh lệch không lớn hơn 0,1% khối lượng của mẫu thử.
\r\n\r\n5.4 Đo kích thước
\r\n\r\nSau khi ổn định mẫu, đo chiều dài và\r\nchiều rộng của mỗi mẫu thử theo ISO\r\n9424.
\r\n\r\n5.5 Dán mẫu thử\r\nvào tai kéo
\r\n\r\nMỗi mẫu thử sẽ được dán vào tai kéo bằng\r\nkeo dán phù hợp. Các tai kéo phía trên và phía dưới phải được dán vuông góc như mô tả\r\ntrong Hình 1. Lượng keo dán dư đẩy ra từ mặt dán phải được loại bỏ trước khi thử.
\r\n\r\nDán các mẫu thử vào các tai kéo chỉ được\r\nthực hiện sau khi mẫu đã được xử lý luộc (Xem 6.1) và các xử lý tiếp theo (xem\r\n6.2).
\r\n\r\nĐối với ván dăm, các khối tải trọng\r\ncũng có thể được dán\r\nvới các mẫu thử trước khi xử lý luộc nếu chứng minh được có mối tương quan chặt chẽ với\r\nquy trình nói trên.\r\nTrong trường hợp này, việc ngâm nước sẽ chỉ được tiến hành sau khi keo dán có đủ thời gian\r\nđóng rắn hoàn toàn, (để không phá hủy ở màng keo) và sau khi các mẫu\r\nthử cỏ đủ thời gian để lấy lại thăng bằng về độ ẩm. Trong thời gian giữ để cho\r\nkeo đóng rắn, thiết\r\nbị duy trì áp lực cho mối dán nên để trong phòng có độ ẩm của môi trường\r\n(65 ± 5)% và nhiệt độ (20 ± 2)°C. Thực nghiệm cho thấy các điều kiện thăng bằng\r\nđạt được trong khoảng thời gian khoảng 24 h nếu sử dụng keo epoxy và khoảng 72\r\nh nếu sử dụng nhựa phenoMity resorcinol.
\r\n\r\nKhi dán, các ứng suất phụ tác động đến\r\nmẫu thử, ví dụ do độ ẩm trong keo dán và/hoặc sự tăng của nhiệt độ phải được hạn\r\nchế càng nhiều càng tốt.
\r\n\r\nChú thích 1: Các kết hợp sau đây được\r\nchứng minh là phù hợp:
\r\n\r\n- Sử dụng keo epoxy đối với tai kéo\r\nkim loại;
\r\n\r\n- Sử dụng keo epoxy, nhựa\r\nphenol-resorcinol và nhựa polyuretan hai thành phần với tai kéo ván dán gỗ cây\r\nlá rộng.
\r\n\r\nChú thích 2: Làm sạch các tai kéo bằng\r\nkim loại để sử dụng lại\r\ncó thể tiến hành như sau. Sau khi loại bỏ xơ bộ, phần còn lại của các mẫu thử dính vào\r\ntai kéo, các tai kéo được ngâm trong axeton trong khoảng thời gian từ 12 h đến 24 h.\r\nNhư vậy,\r\nloại\r\nbỏ dễ dàng keo\r\ndán còn lại
\r\n\r\nCẢNH BÁO - Axeton rất dễ cháy.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Xử lý luộc
\r\n\r\nĐặt các mẫu thử ngập trong bể nước sạch\r\n(4.2) với nhiệt độ (20 ± 5)°C và có độ pH = 7 ± 1 đến độ sâu (75 ± 25) mm. Các mẫu thử\r\nphải được đặt cách nhau, cách các thành bên và đáy của bể ngâm ít nhất 15 mm, để\r\nđảm bảo sự tuần hoàn tự\r\ndo của nước. Khoảng cách này phải được duy trì trong suốt quá trình xử lý.
\r\n\r\nNước phải được thay mới cho mỗi một thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nGia nhiệt để đun nước đến điểm sôi (=\r\n100°C) trong khoảng thời gian (90 ± 10) min. Để nước sôi liên tục trong khoảng\r\nthời gian (120 ± 5) min. Nước phải được sôi lăn tăn không được sôi cuộn ở phía\r\ndưới hoặc trên mặt.
\r\n\r\n6.2 Làm nguội và\r\nsấy khô mẫu trước khi thử nghiệm
\r\n\r\nSau khi luộc, lấy các mẫu thử ra và\r\nngâm vào nước ở nhiệt độ (20 ± 5)°C trong khoảng thời gian (60 ± 5) min.
\r\n\r\nĐể bề mặt của mẫu thử theo phương thẳng đứng,\r\ncác mẫu thử phải được đặt cách nhau, cách thành và đáy của bể ngâm ít nhất 15\r\nmm
\r\n\r\nLấy các mẫu thử ra khỏi bể ngâm, lau\r\nkhô bằng khăn giầy và đặt vào tủ sấy (4.5) với mặt của mẫu thử theo phương nằm\r\nngang ở nhiệt độ (70\r\n± 2)°C trong khoảng\r\nthời gian (960 ±15) min.
\r\n\r\nLấy các mẫu thử ra khỏi tủ sấy, làm mát tự\r\nnhiên ở nhiệt độ\r\ntrong phòng và dán các tai kéo (4.4) với bề mặt của mẫu thử.
\r\n\r\nChú thích: Nếu bề mặt của các mẫu thử\r\nthô ráp hoặc không bằng phẳng, thì có thể làm nhẵn trước khi dán trên các tai kéo bằng\r\ngiấy ráp gắn trên một mặt phẳng.
\r\n\r\n6.3 Thử tải trọng\r\nvà phương pháp đo tải trọng phá hủy
\r\n\r\nXem ISO 16984 (hoặc TCVN 7756\r\n-7:2007).
\r\n\r\n\r\n\r\nXem ISO 16984 (hoặc TCVN 7756\r\n-7:2007).
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thí nghiệm phải có đầy đủ các\r\nthông tin sau:
\r\n\r\n- Tên và địa chỉ của phòng thí nghiệm;
\r\n\r\n- Báo cáo lấy mẫu theo ISO 16999;
\r\n\r\n- Ngày làm báo cáo thử nghiệm;
\r\n\r\n- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n- Loại và chiều dày của ván thử;
\r\n\r\n- Các thông số kỹ thuật sản phẩm;
\r\n\r\n- Xử lý bề mặt, nếu liên quan;
\r\n\r\n- Thiết bị cụ thể được sử dụng, trong trường hợp\r\nđược phép sử dụng các thiết bị khác nhau trong tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n- Các kết quả thí nghiệm được thể hiện như được\r\nchỉ rõ trong Mục 7;
\r\n\r\n- Tất cả các sai khác với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10313:2015 (ISO 16998:2003) về Ván gỗ nhân tạo – Xác định độ bền ẩm – Phương pháp luộc đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10313:2015 (ISO 16998:2003) về Ván gỗ nhân tạo – Xác định độ bền ẩm – Phương pháp luộc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10313:2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2015-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |