\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số:\r\n 1244/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 3 năm 2015 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH\r\nNĂM 2015
\r\n\r\nCHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân\r\ndân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu\r\nĐảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 - 2015 về phát triển\r\nkinh tế tập thể;
\r\n\r\nXét đề\r\nnghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 10393/SKHĐT-KT ngày 28 tháng 11\r\nnăm 2014,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Nay ban hành Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể\r\ncủa Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 (kèm theo Quyết định này).
\r\n\r\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
\r\n\r\nĐiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban\r\nchỉ đạo phát triển Kinh tế tập thể Thành phố, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã\r\nThành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các sở, ngành của Thành\r\nphố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên\r\nquan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Ủy\r\nban nhân dân Thành phố)
TÌNH HÌNH PHÁT\r\nTRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2014
\r\n\r\n\r\n\r\na) Hợp tác xã (HTX):
\r\n\r\n- Tổng số Hợp tác xã: 543 đơn vị,\r\ntrong đó thành lập mới: 14 đơn vị; giải thể 05 đơn vị
\r\n\r\n- Tổng số xã viên Hợp tác xã: 61.000\r\nngười.
\r\n\r\n- Tổng số lao động: 59.000 người.
\r\n\r\nNăm 2014 chỉ tiêu phát triển Hợp tác xã\r\nmới đạt tỷ lệ 70% (14/20) so với kế hoạch.
\r\n\r\nb) Liên hiệp hợp tác xã (Liên hiệp\r\nHTX):
\r\n\r\n- Tổng số Liên hiệp Hợp tác xã: 8\r\nliên hiệp, trong đó thành lập mới: 0
\r\n\r\nNăm 2014, chỉ tiêu thành lập liên hiệp không đạt.
\r\n\r\nc) Tổ hợp tác (THT):
\r\n\r\n- Tổng số Tổ hợp tác: 2.828 tổ, trong\r\nđó thành lập mới: 300 tổ.
\r\n\r\n- Tổng số lao động làm việc trong các\r\nTổ hợp tác: 52.000 người
\r\n\r\nNăm 2014 chỉ tiêu phát triển tổ hợp\r\ntác đạt 150% (300/200).
\r\n\r\nd) Tỷ lệ cán bộ quản lý Hợp tác xã\r\nqua đào tạo:
\r\n\r\n- Trình độ trung cấp: 75%.
\r\n\r\n- Trình độ cao đẳng, đại học, trên đại\r\nhọc: 25%.
\r\n\r\ne) Thu nhập bình quân:
\r\n\r\n- Thu nhập bình quân một lao động\r\ntrong Khu vực kinh tế tập thể (KTTT): 3.500.000 đồng/tháng (kế hoạch 3.000.000 đồng/tháng).
\r\n\r\n- Thu nhập bình quân một xã viên Hợp\r\ntác xã: 4.000.000 đồng/tháng (kế hoạch 3.500.000 đồng/tháng).
\r\n\r\n- Thu nhập bình quân một cán bộ quản\r\nlý Hợp tác xã 5.000.000 đồng/tháng (kế hoạch 4.500.000 đồng/tháng).
\r\n\r\n- Chia lãi xã viên trên vốn góp bình quân: 18%/năm (kế hoạch 18%/năm).
\r\n\r\n- Thu nhập bình\r\nquân một thành viên Tổ hợp tác: 3.000.000 đồng/tháng.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Lĩnh vực nông nghiệp
\r\n\r\nHợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn\r\nThành phố hiện có 61 đơn vị. Mặc dù ảnh hưởng của quá\r\ntrình đô thị hóa, đất đai canh tác giảm, giá vật tư nông nghiệp tăng cao, nhưng\r\ncác Hợp tác xã nông nghiệp đã cố gắng có những bước chuyển đổi nhanh chóng, kết\r\nhợp hoạt động sản xuất, thương mại nông nghiệp với dịch vụ, cung ứng vật tư đầu\r\nvào, cung cấp dịch vụ hàng hóa như: dịch vụ cây cảnh, cá cảnh, cá sấu...
\r\n\r\nỦy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo\r\nSở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tiến\r\nhành khảo sát, đi thực tế và phối hợp với các quận, huyện của Thành phố để tìm\r\ngiải pháp hỗ trợ và phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp, Ủy ban nhân dân\r\nThành phố đã ban hành chính sách hỗ trợ và thu hút cán bộ có trình độ về làm việc\r\ntại các Hợp tác xã nông nghiệp, bình quân hỗ trợ ngoài tương mỗi cán bộ có\r\ntrình độ Đại học là 1.200.000 đồng/người/tháng, cán bộ có trình độ cao đẳng là\r\n800.000 đồng/người/tháng và thực hiện chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu\r\nlà 30.000.000 đồng/HTX. Ngoài ra Quỹ trợ vốn xã viên Hợp tác xã (CCM) cũng tăng\r\ncường hỗ trợ cho các Hợp tác xã và xã viên khu vực Hợp tác xã nông nghiệp để\r\nthêm nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, qua quá trình khảo\r\nsát, Liên minh Hợp tác xã Thành phố nhận thấy các Hợp tác xã Nông nghiệp hiện vẫn\r\ncòn rất nhiều khó khăn, việc hoạt động sản xuất chưa được tốt mà cụ thể số lượng\r\nHợp tác xã Nông nghiệp hoạt động hiệu quả chỉ là 19 Hợp tác xã, chiếm tỉ\r\nlệ 31,1%, 42 Hợp tác xã, chiếm tỉ lệ 68,9%\r\nđang hoạt động rất khó khăn.
\r\n\r\n2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ\r\ncông nghiệp và xây dựng
\r\n\r\nSố Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp\r\n(HTX TTCN) hiện nay là 96 đơn vị, sản phẩm chủ yếu của các Hợp tác xã hoạt động\r\nở lĩnh vực này là dệt, thêu ren, da, chạm khảm, gốm sứ\r\ntiêu dùng và mỹ nghệ, mây, tre gỗ, da, chế biến thực phẩm, in trên bông vải, chế biến cao su. Hiện nay, một số Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hiện hoạt động cầm chừng, chưa mạnh dạn đầu tư thay đổi\r\nmáy móc, công nghệ hiện đại, tốc độ tăng trưởng chậm. Tuy\r\nnhiên, có một số Hợp tác xã cơ khí như: cơ khí Hợp Tiến,\r\nxà lan Phước Việt, cơ khí Phú Thạnh, Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp như Hợp\r\ntác xã Ba Nhất hoạt động ổn định kim ngạch xuất khẩu 12 triệu USD; Hợp tác xã\r\ncao su Tấn Thành kim ngạch xuất khẩu 24 triệu USD. Các Hợp tác xã này có tốc độ\r\ntăng trưởng tốt doanh thu tăng cao và có lợi nhuận. Đây là các Hợp tác xã có sự\r\nnhanh nhạy, thích nghi với thị trường, đầu ra của sản phẩm ổn định và sản phẩm\r\nđã có thương hiệu trên thị trường.
\r\n\r\n3. Lĩnh vực Hợp tác xã nhà ở
\r\n\r\nTổng số có 08 Hợp tác xã và 01 Liên\r\nhiệp Hợp tác xã. Hiện nay, do ảnh hưởng chung của thị trường bất động sản nên\r\ncác Tổ chức kinh doanh bất động sản gặp nhiều khó khăn, một số Hợp tác xã triển\r\nkhai xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp nhưng phải dãn tiến độ xây dựng vì\r\nthiếu vốn và chưa nhận được chính sách hỗ trợ cụ thể. Trong năm 2014, Hợp tác\r\nxã Gia Phú khởi công xây dựng chung cư tại quận 12 dành cho người thu nhập thấp\r\nđầu tiên của khu vực kinh tế tập thể Thành phố, hiện dự án đã xây đến tầng thứ\r\nsáu và đã bán hết số căn hộ theo thiết kế. Dự kiến giao nhà vào cuối năm 2015.
\r\n\r\n4. Lĩnh vực Thương mại - dịch vụ
\r\n\r\nTổng số các Hợp tác xã thương mại dịch\r\nvụ đang hoạt động là 127 đơn vị và 04 Liên hiệp Hợp tác xã, phân bổ đều trên\r\ncác quận huyện trong Thành phố. Có khoảng 20% Hợp tác xã có quy mô nhỏ với số vốn\r\ndưới 100 triệu đồng; khoảng 65% Hợp tác xã có quy mô vốn\r\ntrung bình từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng. Các Hợp tác xã kinh doanh có\r\nhiệu quả là các đơn vị có chiến lược kinh doanh phù hợp, tiếp cận được nguồn vốn\r\ncho vay của ngân hàng nên doanh thu hàng năm đều tăng. Khoảng 12% Hợp tác xã có\r\nsố vốn từ 1 tỷ đến 6 tỷ đồng, kinh doanh hiệu quả. Khoảng 3% Hợp tác xã, Liên\r\nhiệp Hợp tác xã có quy mô vốn lớn, có thương hiệu và uy tín trên thị trường.
\r\n\r\nHầu hết các Hợp tác xã thương mại dịch\r\nvụ (TMDV) đều kinh doanh bán lẻ hàng tiêu dùng với phương thức bán hàng văn\r\nminh, hiện đại, giá cả phù hợp và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như chất\r\nlượng hàng hóa; tổ chức tốt hoạt động tiếp thị, làm tổng đại lý phân phối cho\r\ncác nhà phân phối lớn, xây dựng các cửa hàng quầy sạp bán lẻ tới khu dân cư.\r\nTiêu biểu nhất vẫn là Liên hiệp Hợp\r\ntác xã Thương mại Thành phố với 72 siêu thị, 110 cửa hàng co-op và 75 co-opfood\r\ntrên cả nước, doanh thu năm 2014 ước tính được xếp vào câu lạc bộ doanh thu tỷ\r\nUSD, tốc độ tăng trưởng cao và luôn được bình chọn là nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Năm 2014, Saigon Co-op được Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nchọn là một trong những đơn vị chủ lực thực hiện Chương trình bình ổn thị trường\r\ncác mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn Thành phố (không có hỗ\r\ntrợ vốn từ ngân sách của Thành phố). Ngoài ra còn có nhiều đơn vị khác như Hợp\r\ntác xã thương mại quận 3, Hợp tác xã thương mại dịch vụ quận 11, Hợp tác xã\r\nthương mại Đô Thành, Hợp tác xã thương mại huyện Củ Chi, Hợp tác xã thương mại\r\ndịch vụ Gia Định, Hợp tác xã Bình Tây và 26 Hợp tác xã có chức năng quản lý và\r\nkinh doanh khai thác 33 chợ loại 2 và loại 3 hoạt động tốt, tăng thu nhập cho\r\nxã viên, nộp ngân sách nhà nước tăng từ 10% - 30% so với lúc chưa đấu thầu.\r\nNhìn chung, năm 2014 các Hợp tác xã thương mại dịch vụ hoạt động ổn định, tốc độ\r\ntăng doanh thu bình quân 15 - 25% so với cùng kỳ.
\r\n\r\n5. Lĩnh vực giao thông vận tải, bốc\r\nxếp
\r\n\r\nTổng số các Hợp tác xã giao thông vận\r\ntải đang hoạt động là 194 Hợp tác xã và 03 Liên hiệp Hợp tác xã, các đơn vị\r\nđang có sự sắp xếp lại theo hướng hợp nhất các Hợp tác xã có quy mô nhỏ hoặc\r\nsáp nhập vào các Hợp tác xã có quy mô lớn. Một số Hợp tác xã vận tải tuyến cố\r\nđịnh khai thác các tuyến trong cả nước, vận chuyển hành khách\r\ncông cộng không có trợ giá chiếm 51% số lượng đầu xe kinh doanh tuyến cố định của\r\nThành phố. Một số Hợp tác xã mở thêm các tuyến xe buýt mới, xe ít chỗ ngồi nên\r\nnăng động và thích nghi trong điều kiện đường bộ của Thành phố.
\r\n\r\nNgày 23 tháng 5 năm 2014, Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố đã phê duyệt đề án thay mới 1.680 xe buýt. Các Hợp tác xã vận tải\r\nhành khách công cộng đang chuẩn bị thực hiện đề án giai đoạn 2014-2017. Quỹ trợ\r\nvốn xã viên Hợp tác xã đã có kế hoạch phối hợp với các tổ chức tín dụng hỗ trợ\r\nvốn nhằm thay đổi đầu xe cho các Hợp tác xã. Thành phố đã tạo điều kiện cho các\r\nhợp tác xã xe buýt được ưu tiên về bến bãi phù hợp với quy định và đáp ứng nhu\r\ncầu phát triển số lượng phương tiện; phát triển thêm các hoạt động dịch vụ của\r\nHợp tác xã như sửa chữa phương tiện; cung ứng vật tư, xăng dầu; kho hàng, bến\r\nbãi.... nhằm phục vụ hoạt động của thành viên tốt hơn.
\r\n\r\nKhu vực Taxi: hiện các Hợp tác xã\r\nđang quản lý trên 1.000 đầu xe, việc tập trung đầu xe theo hình thức góp vốn bằng\r\nphương tiện có hội đồng định giá tài sản được tổ chức ở một vài Hợp tác xã và\r\nlàm cho hoạt động của các Hợp tác xã này tốt hơn, hình thức mua xe trả góp ngân\r\nhàng theo tỷ lệ thỏa thuận làm tăng số đầu xe Taxi như Hợp tác xã Hoàn Mỹ, tắc\r\nxi Đất Thép, tắc xi 27/7.
\r\n\r\nKhu vực Hợp tác xã Vận tải hàng hóa\r\nđã có thị phần và hiện kinh doanh ổn định, có những Hợp tác xã vận tải hàng hóa\r\ncó số đầu xe trên 1.000 chiếc như Hợp tác xã vận tải số 9,\r\nquận 5 phục vụ vận chuyển hàng hóa trong cả nước, Hợp tác xã có trạm dịch vụ sửa\r\nchữa, cung cấp phụ tùng thay thế. Tuy nhiên, các Hợp tác xã Vận tải có nhiều khó khăn do việc quy định về phí vận tải, quy định về giới hạn trọng\r\ntải tại các trạm cân không nhất quán trên một tuyến đường.
\r\n\r\nKhu vực Hợp tác xã bốc xếp hiện có 18\r\nHợp tác xã, trong đó có một số Hợp tác xã phát triển tốt,\r\nvốn tăng, số lượng xã viên tăng. Có những Hợp tác xã đã mạnh dạn đầu tư các dây\r\nchuyền vận chuyển xếp dỡ và các xe chuyên dụng có giá trị lớn như Hợp tác xã vận\r\ntải cơ giới xếp dỡ Đại Thành, Hợp tác xã vận tải Liên\r\nMinh, Hợp tác xã Bình Điền. Phát triển các Hợp tác xã bốc\r\nxếp, đóng gói, vận chuyển và các dịch vụ khác tại cảng, kho bãi, các chợ đầu mối,\r\ncác khu công nghiệp; hỗ trợ các Hợp tác xã bốc xếp đầu tư các phương tiện, thiết\r\nbị bốc xếp, vận chuyển chuyên dùng, thay bốc xếp thủ công.
\r\n\r\n6. Lĩnh vực dịch vụ môi trường
\r\n\r\nNăm 2014, có 14 Hợp tác xã đang tham\r\ngia hoạt động trong lĩnh vực môi trường. Nhìn chung các Hợp\r\ntác xã đã góp phần rất lớn trong việc làm sạch Thành phố. Đã có Hợp tác xã đầu\r\ntư 48 xe ép rác trọng tải lớn và nhỏ, 14 xe tải, 01 xe xúc để phục vụ công tác\r\nvận chuyển và dọn dẹp rác của Thành phố. Một số Hợp tác xã đã nghiên cứu thành\r\ncông chế tạo thiết bị xử lý chất thải rắn và đang liên kết\r\nvới đối tác nước ngoài để đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất\r\nthải rắn đô thị như Hợp tác xã Công Nông, Hợp tác xã cơ khí Phương Nam... Hiện\r\nnay, phần lớn các Hợp tác xã này đều khó khăn khi thực hiện Quyết định số 88 của\r\nỦy ban nhân dân Thành phố do không còn phù hợp.
\r\n\r\n7. Quỹ tín dụng nhân dân
\r\n\r\nHiện trên địa bàn Thành phố có 19 Quỹ\r\ntín dụng đang hoạt động với 43.590 thành viên; tổng nguồn vốn hoạt\r\nđộng đã tăng lên 1.043 tỷ đồng, vốn điều lệ 50 tỷ đồng, vốn huy động 993 tỷ đồng,\r\ndư nợ tín dụng 883 tỷ đồng. Với sự hoạt động tích cực của\r\ncác Quỹ tín dụng đã kịp thời hỗ trợ nhu cầu vay vốn cho các thành viên, góp phần\r\nkhông nhỏ vào sự phát triển chung của Thành phố. Trong năm, Ngân hàng Nhà nước\r\nchi nhánh Thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 2 kịp thời củng cố nhân sự, củng cố hoạt động đối với Quỹ tín dụng nhân dân yếu\r\nkém, điển hình như Quỹ tín dụng Bình An đã cơ cấu lại và đổi\r\ntên thành Quỹ tín dụng Đông Sài Gòn hiện hoạt động ổn định, có hiệu quả.
\r\n\r\nIII. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ,\r\nCHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
\r\n\r\n1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực\r\nhiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
\r\n\r\nSở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng\r\ncác sở, ngành và Liên minh Hợp tác xã Thành phố thực hiện các báo cáo về kinh tế\r\ntập thể theo quý, 6 tháng năm 2014 đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển kinh\r\ntế tập thể hàng năm, trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
\r\n\r\n- Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế\r\ntập thể hàng năm, Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể đã tổ chức thực hiện,\r\nkiểm tra, giám sát và hỗ trợ kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho kinh tế tập\r\nthể Thành phố.
\r\n\r\n2. Kết quả triển khai chính sách hỗ\r\ntrợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã
\r\n\r\na) Hỗ trợ xúc tiến thương mại
\r\n\r\n- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công\r\nThương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư cùng với Liên minh Hợp tác xã\r\nThành phố đã xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại năm 2014 cho các Hợp tác\r\nxã trong đó chú trọng việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của các Hợp\r\ntác xã trên trang thông tin điện tử của Liên minh và các Sở, ngành; hỗ trợ các\r\nHợp tác xã có sản phẩm xuất khẩu tham gia các hội chợ trong và ngoài nước; tổ\r\nchức các gian hàng để Hợp tác xã trưng bày sản phẩm tại Hội nghị kết nối cung cầu\r\ncủa Thành phố.
\r\n\r\n- Liên minh Hợp tác xã Thành phố đã\r\nnghiên cứu, xem xét các nhu cầu của các Hợp tác xã thành viên để từ đó chủ trì,\r\nphối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức cho các Hợp\r\ntác xã đi tham quan, học tập kinh nghiệm quản lý, mô hình\r\nHợp tác xã tiên tiến, Hợp tác xã trong lĩnh vực mới (Hợp tác xã y tế, Hợp tác xã trường học, Nhà ở, ngân hàng Hợp\r\ntác xã ...) tại các tỉnh An Giang, Đắk Lắk, Hà Nội, Cao Bằng\r\nvà tổ chức hội thảo về chia sẻ kinh nghiệm trợ vốn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\nb) Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng\r\ncao trình độ công nghệ
\r\n\r\n- Hỗ trợ các Hợp tác xã áp dụng khoa\r\nhọc kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong khâu\r\nthu hoạch, chế biến, đóng gói và bảo quản hàng nông sản thực phẩm nhằm phát triển\r\ncác Hợp tác xã sản xuất, chế biến thực phần sạch của Thành phố theo Chương trình\r\nkhuyến công của Chính phủ.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện Nghị định số\r\n02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách về\r\nChương trình khuyến nông, khuyến ngư.
\r\n\r\nc) Hỗ trợ Hợp tác xã nâng cao chất\r\nlượng nguồn nhân lực
\r\n\r\n- Thực hiện hỗ trợ cán bộ có trình độ\r\nđại học ở các Hợp tác xã nông nghiệp từ 800.000 đồng/tháng lên mức 1.2000.000 đồng/tháng\r\nvà hỗ trợ cán bộ có trình độ cao đẳng là 800.000 đồng/tháng (thực tế hỗ trợ năm\r\n2013 là 617 triệu đồng, năm 2014 đang thống kê số lượng để hỗ trợ vào năm\r\n2015). Hỗ trợ thành lập mới các Hợp tác xã nông nghiệp 30.000.000 đồng/Hợp tác\r\nxã (thực tế đã hỗ trợ 11 Hợp tác xã với kinh phí 330 triệu đồng). Tổ chức 20 lớp\r\ntuyên truyền, tư vấn về Luật Hợp tác xã năm 2012 nhằm giúp các Hợp tác xã định\r\nhướng được việc thực hiện chuyển đổi theo Luật.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện đề án nâng cao\r\nchất lượng nguồn nhân lực khu vực kinh tế tập thể Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020, hỗ trợ 100% kinh phí các lớp đào tạo dài hạn\r\nvà bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ quản lý Hợp tác xã. Đã thực\r\nhiện đào tạo dài hạn cho 50 cán bộ và 2.000 lượt cán bộ được bồi dưỡng ngắn hạn\r\nvới tổng kinh phí 1,6 tỷ đồng.
\r\n\r\nd) Nâng cao hiệu quả hoạt động quản\r\nlý nhà nước về kinh tế tập thể
\r\n\r\n- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, tham mưu cho Thành ủy để tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế\r\ntập thể Thành phố và các quận, huyện. Tiến hành họp định kỳ 6 tháng/lần nhằm\r\nxem xét các khó khăn, đồng thời có phương hướng giải quyết trong việc thực hiện\r\ncông tác phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn.
\r\n\r\n- Tăng cường hoạt động giám sát Hợp\r\ntác xã trong việc thực hiện Luật Hợp tác xã, điều lệ Hợp tác xã, việc tổ chức đại\r\nhội thường niên, đại hội theo nhiệm kỳ.
\r\n\r\ne) Xây dựng triển khai các đề\r\nán phát triển Hợp tác xã mô hình mới
\r\n\r\n- Hỗ trợ về vốn, mặt bằng và các\r\nchính sách ưu đãi cho các Hợp tác xã xây dựng phát triển mô hình Hợp tác xã nhà\r\nở (Hợp tác xã xây dựng nhà ở phục vụ cho các đối tượng có thu nhập thấp và Hợp\r\ntác xã dịch vụ nhà ở).
\r\n\r\n- Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên\r\nminh Hợp tác xã Thành phố và các sở, ngành liên quan đang nghiên cứu tham mưu\r\nđiều chỉnh Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 về thu phí vệ\r\nsinh và bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn Thành\r\nphố Hồ Chí Minh phù hợp tình hình thực tế hiện nay.
\r\n\r\n- Tiếp tục nghiên cứu mô hình Hợp tác\r\nxã y tế, Hợp tác xã trường học của Nhật Bản, Hợp tác xã nhà ở của Thụy Điển;\r\nngân hàng Hợp tác xã của Hàn Quốc, bảo hiểm xã hội đối với Hợp tác xã của\r\nSingapore xây dựng đề án phát triển và thí điểm triển khai.
\r\n\r\ng) Chính sách đất đai
\r\n\r\nHiện nay có 122 Hợp tác xã đang quản lý và sử dụng 237 địa chỉ nhà đất thuộc sở hữu nhà nước. Liên minh Hợp\r\ntác xã Thành phố đã phối hợp với Ban chỉ đạo 09 (Sở Tài chính) khảo sát lập kế\r\nhoạch trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét giải quyết cho các Hợp tác xã có\r\nđủ khả năng tài chính mua làm tài sản, nếu không đủ khả\r\nnăng thi tiếp tục thuê lâu dài
\r\n\r\nh) Chính sách tín dụng
\r\n\r\nTrong năm 2014, Liên minh Hợp tác xã\r\nThành phố trợ vốn cho 62.000 thành viên (bao gồm các thành viên từ các Hợp tác\r\nxã và Tổ hợp tác), với doanh số trợ vốn là 950 tỷ đồng. Đến thời điểm hiện nay\r\nLiên minh Hợp tác xã Thành phố đã hoàn trả vốn 120 tỷ đồng cho Công ty TNHH một\r\nthành viên Tài chính Nhà nước Thành phố (còn nợ 130 tỷ đồng).
\r\n\r\ni) Tuyên truyền về kinh tế\r\ntập thể và các hỗ trợ khác
\r\n\r\nTuyên truyền, phổ biến đường lối chủ\r\ntrương phát triển kinh tế tập thể của Đảng, Nhà nước và Luật Hợp tác xã, các\r\nNghị định của Chính phủ, các Thông tư của các bộ, ngành về\r\nchính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể cho\r\ncác đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước tại các sở, ngành của Thành phố, quận,\r\nhuyện và các cán bộ quản lý nghiệp vụ, thành viên, người lao động tại các Hợp\r\ntác xã.
\r\n\r\nPhát hành mỗi tháng 1.000 bản tin\r\nkinh tế hợp tác trong đó có 01 số đặc biệt chào mừng Hợp tác xã Việt Nam. Cập\r\nnhật thường xuyên bản tin điện tử nhằm kịp thời cung cấp thông tin, chính sách,\r\npháp luật về kinh tế đến các Hợp tác xã, các sở, ngành, đoàn thể, quận huyện của\r\nThành phố và xã viên người lao động các Hợp tác xã.
\r\n\r\nIV. CÁC HẠN CHẾ VÀ\r\nNGUYÊN NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA KTTT THÀNH PHỐ
\r\n\r\n1. Về trình độ học vấn
\r\n\r\nTrình độ sơ cấp, trung cấp: 75%;\r\nTrình độ cao đẳng, đại học, trên đại học: 25%. So với năm 2013, trình độ cán bộ\r\nquản lý đã được nâng lên, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
\r\n\r\n2. Về độ tuổi
\r\n\r\nHiện nay, để đảm bảo tính tiên phong,\r\nnhanh nhạy, nắm bắt và thích ứng kịp thời với yêu cầu thị trường, một số Hợp\r\ntác xã đã bổ sung Ban Quản trị có độ tuổi dưới 35, có trình độ đại học hoặc\r\ntrên đại học, nhưng nhìn chung cán bộ quản lý vẫn có độ tuổi bình quân khá cao,\r\ntrên 50 tuổi, cá biệt có những Hợp tác xã vẫn còn chủ nhiệm và trưởng Ban Kiểm\r\nsoát trên 80 tuổi
\r\n\r\n3. Thu nhập
\r\n\r\nThu nhập chưa tăng đều giữa các lĩnh\r\nvực Hợp tác xã, thu nhập bình quân của cán bộ quản lý vẫn còn thấp\r\n(khoảng 4 triệu đến 5 triệu đồng), chưa tương xứng với nhiệm vụ quản lý kinh\r\ndoanh (thu nhập của xã viên, người lao động còn thấp hơn) đây chính là nguyên\r\nnhân mà khu vực kinh tế tập thể chưa thu hút được lao động trẻ có trình độ\r\nchuyên môn cao.
\r\n\r\n4. Vốn và thông tin thị trường
\r\n\r\nVốn và thông tin thị trường là một yếu\r\ntố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Hợp tác xã, phần lớn các Hợp tác xã có\r\nquy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, chưa đáp ứng kịp nhu cầu\r\nthị trường, khả năng tích lũy để tái đầu tư còn hạn chế...
\r\n\r\nNhìn chung, năm 2014 kinh tế Thành phố\r\ncòn nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các Hợp tác xã. Xu thế\r\nngười dân thắt chặt chi tiêu nên hoạt động sản xuất các Hợp tác xã chậm, doanh\r\nsố bán lẻ các Hợp tác xã thương mại tăng trưởng thấp hơn so với các năm, số lượng\r\nHợp tác xã thành lập mới ít, không đạt kế họach (70%), số lượng Hợp tác xã giải\r\nthể và ngưng hoạt động tăng. Việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 các Hợp\r\ntác xã còn nhiều lúng túng nên cũng ảnh hưởng đến hiệu quả\r\nkinh doanh.
\r\n\r\n\r\n\r\nKẾ HOẠCH PHÁT\r\nTRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015
\r\n\r\nI. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ\r\nTẬP THỂ NĂM 2015
\r\n\r\n1. Dự\r\nbáo một số thuận lợi, khó khăn
\r\n\r\na) Thuận lợi
\r\n\r\nNăm 2015, dự báo kinh tế Thành phố Hồ\r\nChí Minh trong đó có khu vực kinh tế tập thể tiếp tục có được những thuận lợi\r\ncơ bản như kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, năng lực sản xuất kinh doanh ngày\r\ncàng được bổ sung, tăng cường. Chính phủ quan tâm, có nhiều chủ trương, chính\r\nsách hỗ trợ cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
\r\n\r\nNăm 2015 là năm toàn Đảng, toàn dân\r\nthi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp, đây chính là động lực\r\nthúc đẩy kinh tế cả nước phát triển trong đó có kinh tế tập thể.
\r\n\r\nKhu vực kinh tế tập thể của Thành phố\r\nđã tổ chức sơ kết việc triển khai thực hiện Kết luận số\r\n56-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi\r\nmới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Chỉ thị số 16-CT/TU về đẩy\r\nmạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển\r\nvà nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế tập thể Thành phố đến năm 2020. Qua sơ kết\r\nđã rút ra được những bài học kinh nghiệm và các biện pháp chung, những biện\r\npháp đột phá để kinh tế tập thể phát triển mạnh và bền vững.
\r\n\r\nLuật Hợp tác xã sửa đổi với nhiều nội dung cải tiến và mở rộng phù hợp với\r\nđiều kiện thực tế nhằm giúp kinh tế tập thể phát huy hết nội lực, nắm bắt cơ hội và tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật để phát triển.
\r\n\r\nTiếp tục thực hiện những chính sách\r\nưu đãi Chính phủ đã ban hành như: Nghị định số 88/2005/NĐCP ngày 11 tháng 7 năm\r\n2005 về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã; Nghị định\r\n41/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ nhằm khuyến khích phát triển Hợp\r\ntác xã; các Bộ, ngành đã từng bước ban hành các Thông tư hướng dẫn. Với hệ thống\r\nchính sách phù hợp đã giúp cho kinh tế tập thể có điều kiện phát triển hoạt động\r\nsản xuất kinh doanh.
\r\n\r\nNgoài chính sách chung, Thành ủy và Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã luôn quan tâm đến kinh tế tập thể, cụ thể đã ban hành\r\nChỉ thị số 07-CT/TU ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Thành ủy và Kế hoạch số\r\n1250/KH-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Đổi mới\r\nvà nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Quyết định số 43/2013/QĐ-UBND phê duyệt đề\r\nán Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế tập thể Thành phố Hồ\r\nChí Minh giai đoạn 2013-2020; Quyết định 5512/QĐ-UB về ban\r\nhành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể của Thành phố đến năm 2020; Quyết định\r\n3749/QĐ-UBND phê duyệt đề án xây dựng và phát triển mô hình Hợp tác xã nông\r\nnghiệp dịch vụ giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\nb) Khó khăn
\r\n\r\n- Nguồn lực: Với kết quả khảo sát cho\r\nthấy nguồn nhân lực đang làm việc trong khu vực kinh tế tập thể chưa đáp ứng yêu cầu: về trình độ học vấn, về độ tuổi nên ảnh hưởng rất\r\nlớn đến sức bật của Hợp tác xã.
\r\n\r\n- Thu nhập: xét về mặt bằng chung thì\r\ncơ cấu thu nhập chưa tăng đều giữa các lĩnh vực\r\nHợp tác xã, thu nhập bình quân của cán bộ quản lý Hợp tác\r\nxã nhìn chung còn thấp, chưa tương xứng với nhiệm vụ của người quản lý kinh doanh (thu nhập của xã viên và người lao động còn thấp hơn) đó\r\ncũng là một trong những nguyên nhân khu vực kinh tế tập thể chưa thu hút được\r\nlao động trẻ có trình độ chuyên môn cao.
\r\n\r\n- Bên cạnh đó, vốn, thông tin thị trường cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các Hợp\r\ntác xã. Phần lớn các Hợp tác xã có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, chưa đáp ứng\r\nkịp thời nhu cầu thị trường, khả năng tích lũy để tái đầu\r\ntư còn hạn chế.
\r\n\r\n- Một số chính sách hỗ trợ chưa thật\r\nsự là niềm phấn khởi đối với tổ hợp tác, Hợp tác xã (chính sách hỗ trợ thành lập\r\nmới Hợp tác xã, không có chính sách hỗ trợ thành lập tổ hợp tác); một số cán bộ\r\nĐảng viên chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tính tất yếu khách quan của\r\nviệc phát triển kinh tế tập thể; việc tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà\r\nnước về phát triển kinh tế tập thể chưa được quan tâm đúng mức; chưa quan tâm bồi\r\ndưỡng đội ngũ cán bộ kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho Hợp tác xã. Một số\r\nchính sách của Nhà nước chưa thật sự ưu đãi cho kinh tế tập thể như chính sách\r\nthuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách đất đai...
\r\n\r\n- Một số Hợp tác xã chưa tạo được cho\r\nmình sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng, chưa tạo được\r\nthương hiệu trên thị trường, chất lượng sản phẩm, mẫu mã chưa thu hút, năng lực\r\nhạn chế, thiếu vốn, thiếu mặt bằng, nhà xưởng để sản xuất kinh doanh, chưa đủ mạnh\r\nđể cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
\r\n\r\nII. MỤC TIÊU,\r\nNHIỆM VỤ KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015
\r\n\r\n1. Định hướng chung về phát triển\r\nHợp tác xã
\r\n\r\na) Mục tiêu chung
\r\n\r\nTiếp tục đổi mới, phát triển và nâng\r\ncao hiệu quả kinh tế tập thể; hướng trọng tâm hoạt động vào phục vụ lợi ích\r\nkinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, tập thể và cộng đồng, thu hút ngày\r\ncàng nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức tham gia kinh tế hợp tác, Hợp tác xã;\r\nđóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng GDP của Thành phố; bảo vệ môi trường;\r\ngóp phần giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống nhân dân.
\r\n\r\nb) Mục tiêu cụ thể
\r\n\r\nPhát triển Hợp tác xã cả về quy mô, số\r\nlượng; tập trung củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của Hợp tác xã ở tất cả\r\ncác ngành, các lĩnh vực kinh tế, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, thương mại dịch vụ, Hợp tác xã đa ngành nghề, đa lĩnh vực hoạt động, tập trung phát triển các thành viên liên kết. Tiếp tục\r\nnhân rộng các mô hình Hợp tác xã mới trong nông nghiệp, dịch vụ nhà ở, vệ sinh\r\nmôi trường, quản lý chợ...
\r\n\r\nTiếp tục củng cố các Hợp tác xã yếu\r\nkém; giải thể các Hợp tác xã kinh doanh không hiệu quả (dự kiến 78 Hợp tác xã),\r\nsáp nhập các Hợp tác xã nhỏ lẻ, thành Hợp tác xã có quy mô lớn; liên kết các Hợp\r\ntác xã cùng ngành nghề để hình thành liên hiệp Hợp tác xã.
\r\n\r\nTốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của\r\nkhu vực kinh tế tập thể dự kiến 12% và tỷ lệ đóng góp của khu vực kinh tế tập\r\nthể vào GDP của Thành phố khoảng 1,1 %.
\r\n\r\n2. Hợp tác xã - Liên hiệp Hợp tác\r\nxã
\r\n\r\n- Số lượng Hợp tác xã tăng trong năm\r\n2015 là 20 Hợp tác xã.
\r\n\r\n- Số lượng Liên hiệp Hợp tác xã tăng\r\ntrong năm 2014 là 01 LH Hợp tác xã nông nghiệp.
\r\n\r\n3. Tổ hợp tác
\r\n\r\nSố lượng tổ hợp tác tăng 200 tổ.
\r\n\r\n4. Tỷ lệ cán bộ quản lý Hợp tác xã\r\nđã qua đào tạo
\r\n\r\nPhấn đấu năm 2015 tỷ lệ cán bộ quản\r\nlý Hợp tác xã đã qua đào tạo:
\r\n\r\n- Trung cấp: 70%
\r\n\r\n- Cao đẳng, đại học, trên đại học:\r\n30%
\r\n\r\n5. Thu nhập bình quân
\r\n\r\n- Đối với cán bộ quản lý Hợp tác xã phấn đấu thu nhập bình quân 5.000.000 đồng (tối thiểu\r\n4.500.000 đồng/người/tháng).
\r\n\r\n- Đối với người lao động phấn đấu thu\r\nnhập bình quân 4.000.000 đồng/người/tháng (tối thiểu 3.500.000 đồng/người/tháng).
\r\n\r\nII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO\r\nNGÀNH, LĨNH VỰC
\r\n\r\n1. Hợp tác xã nông nghiệp
\r\n\r\nTiếp tục củng cố phát triển các Hợp\r\ntác xã nông nghiệp, hướng dẫn tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp thông qua các\r\nhoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn các Hợp tác xã tập trung làm dịch vụ\r\nphục vụ sản xuất nông nghiệp như cung ứng vật tư, phân bón, giống, vật nuôi,\r\ncây trồng.. .sản xuất kinh doanh nông nghiệp kết hợp du lịch\r\nsinh thái, phát triển làng nghề. Khuyến khích các Hợp tác xã sản xuất các sản\r\nphẩm sạch, tự tổ chức các hệ thống phân phối, tiêu thụ, xây dựng thương hiệu và\r\ntham gia Chương trình bình ổn thị trường của Thành phố. Chuyển loại hình Hợp tác\r\nxã đối với các Hợp tác xã không còn làm nông nghiệp hoặc dịch vụ nông nghiệp.
\r\n\r\nTriển khai thực hiện các chính sách hỗ\r\ntrợ các Hợp tác xã Nông nghiệp, phát triển các Hợp tác xã tại 100% các xã nông\r\nthôn mới của Thành phố.
\r\n\r\nDự kiến năm 2015 phát triển mới 06 Hợp\r\ntác xã dịch vụ nông nghiệp.
\r\n\r\n2. Hợp tác xã công nghiệp - tiểu\r\nthủ công nghiệp
\r\n\r\nTiếp tục củng cố các Hợp tác xã sản\r\nxuất nhỏ lẻ để liên kết thành Hợp tác xã có quy mô lớn; mở\r\nrộng các Hợp tác xã mới cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp -tiểu thủ\r\ncông nghiệp; hướng dẫn và hỗ trợ cho vay vốn giúp các Hợp tác xã đầu tư thay đổi\r\ntrang thiết bị hiện đại để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề,\r\nnhất là ngành cơ khí gia công, cơ khí lắp ráp, cơ khí chính xác. Tạo điều kiện\r\nđể các Hợp tác xã tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài\r\nnước để giới thiệu sản phẩm và tiếp thu các tiến bộ khoa học cải tiến mẫu mã,\r\nnâng cao chất lượng sản phẩm, thu hút người tiêu dùng trong và ngoài nước.
\r\n\r\nDự kiến thành lập mới 02 Hợp tác xã.
\r\n\r\n3. Hợp tác xã thương mại - dịch vụ
\r\n\r\n- Tiếp tục phát triển hệ thống các cửa\r\nhàng bán lẻ của các Hợp tác xã trong các khu dân cư, đông công nhân lao động,\r\nnhất là chuỗi Co-op Food, cửa hàng Co-op; nhân rộng mô hình Hợp tác xã kinh\r\ndoanh chợ ở các địa bàn quận, huyện.
\r\n\r\n- Phát triển mô hình Hợp tác xã\r\nthương mại là nhà phân phối hàng hóa cho các công ty.
\r\n\r\n- Phát triển hình thức liên kết kinh\r\ntế giữa các Hợp tác xã và giữa Hợp tác xã với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu\r\nthụ sản phẩm; tăng thêm các Hợp tác xã tham gia Chương trình bán hàng bình ổn\r\nvà có các chương trình khuyến mãi nhằm chia sẻ một phần khó khăn cho người dân\r\nkhi mua sắm những thực phẩm thiết yếu.
\r\n\r\n- Dự kiến phát triển mới 04 Hợp tác\r\nxã.
\r\n\r\n4. Hợp\r\ntác xã giao thông vận tải
\r\n\r\n- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động\r\ncủa các Hợp tác xã dịch vụ vận tải cung cấp dịch vụ cho xã viên về vật tư, xăng\r\ndầu, sửa chữa phương tiện, kinh doanh bến bãi, dịch vụ đăng kiểm...tập trung củng\r\ncố các Hợp tác xã vận tải hành khách bằng xe bus, liên tỉnh và taxi.
\r\n\r\n- Kết nối các ngân hàng nhằm hỗ trợ vốn\r\ncho các Hợp tác xã thực hiện đề án thay mới 1.680 xe buýt.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh việc đào tạo nghiệp vụ quản\r\nlý, điều hành cho cán bộ quản lý Hợp tác xã, tăng cường\r\ncác lớp tập huấn, tuyên truyền về pháp luật cho lái xe, tiếp viên nhất là các Hợp\r\ntác xã vận chuyển hành khách tuyến cố định trong cả nước.
\r\n\r\n- Dự kiến phát triển mới 05 Hợp tác\r\nxã.
\r\n\r\n5. Quỹ tín dụng nhân dân
\r\n\r\nỔn định địa bàn hoạt động của các quỹ\r\ntín dụng nhân dân đang hoạt động đạt hiệu quả cao, củng cố hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân theo hướng dẫn hoạt động của\r\nNgân hàng nhà nước.
\r\n\r\n6. Hợp tác xã dịch vụ mới
\r\n\r\n- Tập trung vận động thành lập mới\r\ncác Hợp tác xã dịch vụ ở các lĩnh vực như: trường học, y tế,\r\nnhà ở, môi trường, vệ sinh, dịch vụ chung cư...Đặc biệt quan tâm hỗ trợ việc\r\nthành lập các Hợp tác xã của các hội viên, đoàn viên các đoàn thể Cựu chiến\r\nbinh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Liên đoàn lao động, liên kết các tổ\r\nchức kinh tế xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập Hợp tác xã.
\r\n\r\n- Dự kiến phát triển mới 01 Hợp tác\r\nxã vệ sinh môi trường, 01 Hợp tác xã bốc xếp, 01 Hợp tác xã dịch vụ trường học.
\r\n\r\nIV. CÁC GIẢI\r\nPHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2015
\r\n\r\n1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xã\r\nviên Hợp tác xã
\r\n\r\n- Tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp\r\nvụ cho Ban Quản trị, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, cán bộ quản lý nghiệp vụ Hợp tác xã theo chỉ tiêu: 100 thành viên Ban quản trị, Chủ\r\nnhiệm Hợp tác xã; 100 Trưởng Ban Kiểm soát; 100 kế toán trưởng; 1.000 cán bộ\r\nnghiệp vụ Hợp tác xã.
\r\n\r\n- Tổ chức 24 lớp tuyên truyền Luật Hợp\r\ntác xã 2102 tại các quận, huyện. Tổ chức 15 lớp tuyên truyền pháp luật tại các\r\nHợp tác xã nhiều lao động.
\r\n\r\n- Phối hợp các trường Trung học, Cao\r\nđẳng, Đại học tổ chức đào tạo dài hạn cho cán bộ quản lý,\r\nnghiệp vụ Hợp tác xã, chỉ tiêu như sau: Trung học, Cao đẳng: 60; Đại học: 15.
\r\n\r\n- Tập huấn, bồi dưỡng cho 100 cán bộ tư vấn, quản lý nhà nước về kinh tế\r\ntập thể theo chương trình bồi dưỡng, tập huấn của Liên minh Hợp tác xã Việt\r\nNam, Ủy ban nhân dân Thành phố và các chương trình, dự án tại Thành phố.
\r\n\r\n2. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
\r\n\r\nTổ chức triển khai Chương trình xúc\r\ntiến thương mại năm 2015 cho các Hợp tác xã; Chương trình quảng bá thương hiệu;\r\nsản phẩm của Hợp tác xã trên trang Website của Liên minh Hợp tác xã và các sở\r\nngành; hỗ trợ các Hợp tác xã có sản phẩm xuất khẩu tham gia các Hội chợ triển\r\nlãm để tìm kiếm thị trường, tổ chức cho các Hợp tác xã tham gia các Hội nghị kết\r\nnối thông tin sản phẩm của Thành phố.
\r\n\r\nHỗ trợ Hợp tác xã áp dụng kỹ thuật mới,\r\nđặc biệt là trong khâu đóng gói và bảo quản nông sản nhằm phát triển các Hợp\r\ntác xã, làng nghề rau sạch của Thành phố.
\r\n\r\nTổ chức các đoàn Hợp tác xã đi tham\r\nquan, học tập kinh nghiệm và liên kết hợp tác với các nước trong khu vực và các\r\ntỉnh, thành cả nước.
\r\n\r\nHỗ trợ các Hợp tác xã đẩy mạnh hoạt động\r\ngiao dịch thương mại điện tử có hiệu quả.
\r\n\r\n3. Hỗ trợ tín dụng
\r\n\r\nNăm 2015 phấn đấu trợ vốn cho 65.000 lượt\r\nthành viên với tổng doanh số trợ vốn là 1.000 tỷ đồng (dư nợ bình\r\nquân 500 tỷ đồng).
\r\n\r\nHỗ trợ các Hợp tác xã tiếp cận các\r\nkhoản ưu đãi theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính\r\nphủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Tạo điều\r\nkiện cho các Hợp tác xã tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi qua Chương trình kết nối\r\ncác ngân hàng với các doanh nghiệp của Thành phố tổ chức.
\r\n\r\n4. Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ
\r\n\r\nLiên minh Hợp tác xã Thành phố, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở\r\nNông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp, tiếp tục triển khai thực hiện Nghị\r\nđịnh 56/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định chính sách\r\nvề Chương trình khuyến nông, khuyến ngư.
\r\n\r\n- Liên minh Hợp tác xã Thành phố phối\r\nhợp Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục bảo vệ thực vật, Chị cục Thú y, Trung\r\ntâm Khuyến nông, Trung tâm tư vấn hỗ trợ nông nghiệp... tổ chức tuyên truyền, mở\r\ncác lớp tập huấn, tổ chức các điểm trình diễn về giống, cây con để giúp nông\r\ndân ứng dụng được tiến bộ kỹ thuật áp dụng cho quá trình sản xuất, chăn nuôi.
\r\n\r\n5. Hỗ trợ tham gia các chương trình\r\nphát triển kinh tế - xã hội
\r\n\r\nLiên minh Hợp tác xã Thành phố làm đầu\r\nmối tiếp nhận các dự án kinh tế xã hội, vận động và cùng các Hợp tác xã, liên\r\nhiệp Hợp tác xã tổ chức xúc tiến việc thực hiện các dự án của Thành phố giao. Thông qua các Chương trình dạy nghề, các dự án nhỏ như hỗ\r\ntrợ vay vốn để giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho con em cán bộ quản lý Hợp tác xã, xã viên tham gia lao động tại các Hợp tác xã, trang trại,\r\nlàng nghề...
\r\n\r\nĐẩy mạnh việc tuyên truyền cho người lao\r\nđộng trong Hợp tác xã kiến thức hiểu biết về công tác bảo hộ an\r\ntoàn trong quá trình tham gia lao động, hạn chế thấp nhất tai nạn lao động, bệnh\r\nnghề nghiệp...
\r\n\r\n6. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn hỗ\r\ntrợ, thành lập Hợp tác xã
\r\n\r\n- Phát triển hoạt động tư vấn, hợp\r\ntác kinh tế đáp ứng nhu cầu tư vấn của các Hợp tác xã.
\r\n\r\n- Các Sở ngành, đoàn thể, các ngân\r\nhàng và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện một số hoạt động hỗ trợ\r\nđược quy định tại Nghị định số 88/NĐ-CP, Nghị định số\r\n41/NĐ-CP và Quyết định số 272/2005/QD-TTg ngày 31 tháng 10\r\nnăm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
\r\n\r\nNghiên cứu phát triển thêm một số hoạt\r\nđộng tư vấn khác nhằm thúc đẩy, nhân rộng các mô hình Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp\r\ntác xã và các doanh nghiệp trực thuộc.
\r\n\r\n7. Công tác tuyên truyền, vận động\r\nphát triển Hợp tác xã
\r\n\r\nĐẩy mạnh việc tập huấn Luật Hợp tác\r\nxã sửa đổi năm 2012 và các Nghị định, Thông tư liên quan đến kinh tế tập thể\r\ncho cán bộ các Sở, ban, ngành và cán bộ quản lý Hợp tác\r\nxã, kịp thời phổ biến các văn bản pháp luật về Hợp tác xã.
\r\n\r\nTổ chức sâu rộng các đợt thi đua\r\ntrong khu vực kinh tế tập thể; phổ biến, nhân rộng các mô hình Hợp tác xã mạnh,\r\nkinh doanh có hiệu quả cao, mô hình Hợp tác xã mới phù hợp định hướng của Thành\r\nphố.
\r\n\r\nCung cấp thông tin tuyên truyền qua\r\nviệc xuất bản ấn phẩm (báo, tờ tin), tuyên truyền qua phương tiện thông tin đại\r\nchúng như báo, đài...
\r\n\r\nTổ chức sâu rộng các đợt thi đua\r\ntrong khu vực kinh tế tập thể nhất là phát động thi đua chào mừng Đại hội Đảng\r\ncác cấp và chào mừng 40 năm Ngày Giải phóng miền Nam thống\r\nnhất đất nước.
\r\n\r\nKết nối trang thông tin điện tử của\r\nLiên minh Hợp tác xã, các sở, ngành với các liên hiệp Hợp tác xã và Hợp tác xã\r\nnhằm thông tin kịp thời, nâng cao hiệu quả tư vấn cho Hợp tác xã.
\r\n\r\n8. Nâng cao hiệu quả hoạt động\r\nkinh tế tập thể
\r\n\r\nPhối hợp với các Sở ngành và Ủy ban\r\nnhân dân các quận, huyện định kỳ tổ chức giao ban, gặp gỡ,\r\nđối thoại với các Hợp tác xã trên địa bàn; tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng\r\nhoạt động của các Hợp tác xã, trên cơ sở đó đề ra các biện\r\npháp cụ thể hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.
\r\n\r\nVận động tăng vốn góp của xã viên,\r\nthành viên Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã nhằm tăng quy mô, ngành nghề hoạt động\r\ncủa Hợp tác xã. Vận động, hướng dẫn hợp nhất, sáp nhập các Hợp tác xã cùng\r\nngành nghề hình thành Hợp tác xã có quy mô lớn, hoặc liên hiệp Hợp tác xã đủ sức\r\ncạnh tranh trong cơ chế thị trường.
\r\n\r\nTăng cường hoạt động giám sát Hợp tác\r\nxã trong việc thực hiện: Luật Hợp tác xã sửa đổi năm 2012, điều lệ Hợp tác xã,\r\ntổ chức đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ.
\r\n\r\nHỗ trợ các Hợp tác xã mở rộng quan hệ\r\nhợp tác kinh tế với doanh nghiệp, Hợp tác xã các tỉnh, thành bạn, các tổ chức Hợp\r\ntác xã của các nước, nhất là các nước trong khu vực.
\r\n\r\n9. Nâng cao năng lực và hiệu quả\r\nhoạt động của Liên minh Hợp tác xã Thành phố
\r\n\r\nTập trung nâng cao năng lực, trình độ\r\nđội ngũ cán bộ viên chức Liên minh Hợp tác xã Thành phố, nhất là cán bộ làm\r\ncông tác tư vấn, hỗ trợ Hợp tác xã; Phát huy tối đa hiệu quả sử dụng mạng nội bộ\r\n(mạng LAN) nhằm tiết kiệm chi phí giấy tờ, thời gian... Nâng cao chất lượng\r\ntrang thông tin điện tử của Liên minh Hợp tác xã để cung cấp kịp thời thông tin cho các Hợp tác xã; Hình thành hệ\r\nthống thông tin thông suốt giữa Liên minh Hợp tác xã với các Hợp tác xã thông\r\nqua đường truyền Internet (ADSL).
\r\n\r\nTriển khai việc xây dựng trụ sở làm\r\nviệc đồng thời là cơ sở đào tạo và cơ sở trưng bày sản phẩm cho các Hợp tác xã\r\ntại 52-54 Bùi Thị Xuân, Quận 1./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Biểu 1: Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm\r\n2014 và kế hoạch năm 2015
\r\n\r\n\r\n Số\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Chỉ\r\n tiêu \r\n | \r\n \r\n Đơn\r\n vị tính \r\n | \r\n \r\n Thực\r\n hiện năm 2013 \r\n | \r\n \r\n Năm\r\n 2014 \r\n | \r\n \r\n Kế\r\n hoạch năm 2015 \r\n | \r\n |
\r\n Kế\r\n hoạch năm 2014 \r\n | \r\n \r\n Ước\r\n TH cả năm \r\n | \r\n |||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n Hợp\r\n tác xã \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Tỷ trọng đóng góp vào GDP \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tổng số hợp tác xã \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 534 \r\n | \r\n \r\n 557 \r\n | \r\n \r\n 543 \r\n | \r\n \r\n 485\r\n (dự kiến giải thể 78 HTX) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số hợp tác xã thành lập mới \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số hợp tác xã giải thể \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 05 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Tổng số liên\r\n hiệp hợp tác xã \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số liên hiệp\r\n HTX thành lập mới \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số liên hiệp\r\n HTX giải thể \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Tổng số thành viên \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 61.000 \r\n | \r\n \r\n 62.000 \r\n | \r\n \r\n 61.000 \r\n | \r\n \r\n 62.000 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số thành viên mới \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Tổng số lao động thường xuyên trong\r\n hợp tác xã \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 58.500 \r\n | \r\n \r\n 60.000 \r\n | \r\n \r\n 59.000 \r\n | \r\n \r\n 60.000 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số lao động thường xuyên mới \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n \r\n 1.500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số lao động là thành viên hợp tác\r\n xã \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 58.500 \r\n | \r\n \r\n 60.000 \r\n | \r\n \r\n 59.000 \r\n | \r\n \r\n 60.000 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Doanh thu bình quân một hợp tác xã \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng/năm \r\n | \r\n \r\n 20.350 \r\n | \r\n \r\n 21.420 \r\n | \r\n \r\n 22.000 \r\n | \r\n \r\n 25.000 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Doanh thu của HTX với thành viên \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng/năm \r\n | \r\n \r\n 13.000 \r\n | \r\n \r\n 14.000 \r\n | \r\n \r\n 14.000 \r\n | \r\n \r\n 15.000 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Lợi nhuận bình quân một hợp tác xã \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng/năm \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 241 \r\n | \r\n \r\n 270 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Thu nhập bình quân của lao động thường\r\n xuyên trong hợp tác xã \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng/năm \r\n | \r\n \r\n 36,5 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 1.150 \r\n | \r\n \r\n 1.200 \r\n | \r\n \r\n 1.200 \r\n | \r\n \r\n 1.340 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo\r\n đạt trình độ sơ, trung cấp \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 950 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo\r\n đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 390 \r\n | \r\n
\r\n II \r\n | \r\n \r\n Tổ\r\n hợp tác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Tổng số tổ\r\n hợp tác \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n 2.528 \r\n | \r\n \r\n 2.728 \r\n | \r\n \r\n 2.828 \r\n | \r\n \r\n 3.028 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số tổ hợp tác\r\n thành lập mới \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/ phường/thị trấn \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n 2.528 \r\n | \r\n \r\n 2.728 \r\n | \r\n \r\n 2.828 \r\n | \r\n \r\n 3.028 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tổng số thành viên tổ hợp tác \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n viên \r\n | \r\n \r\n 51.000 \r\n | \r\n \r\n 52.000 \r\n | \r\n \r\n 52.000 \r\n | \r\n \r\n 53.000 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Số thành viên mới thu hút \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n viên \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Doanh thu bình quân một tổ hợp tác \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng/năm \r\n | \r\n \r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Lợi nhuận bình quân một tổ hợp tác \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng/ năm \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Số\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Đơn\r\n vị tính \r\n | \r\n \r\n Thực\r\n hiện năm 2013 \r\n | \r\n \r\n Năm\r\n 2014 \r\n | \r\n \r\n Kế\r\n hoạch năm 2015 \r\n | \r\n |
\r\n Kế\r\n hoạch năm 2014 \r\n | \r\n \r\n Ước\r\n TH cả năm \r\n | \r\n |||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n HỢP\r\n TÁC XÃ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng số hợp tác xã \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 534 \r\n | \r\n \r\n 557 \r\n | \r\n \r\n 543 \r\n | \r\n \r\n 485\r\n (dự kiến giải thể 78 HTX) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Chia ra: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hợp tác xã nông- lâm-ngư nghiệp \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ\r\n công nghiệp - xây dựng \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hợp tác xã nhà ở \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 08 \r\n | \r\n \r\n 08 \r\n | \r\n \r\n 08 \r\n | \r\n \r\n 07 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hợp tác xã tín dụng \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hợp tác xã thương mại \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n \r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hợp tác xã vận tải-bốc xếp \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 207 \r\n | \r\n \r\n 212 \r\n | \r\n \r\n 212 \r\n | \r\n \r\n 194 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hợp tác xã khác \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng số LH hợp tác xã \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 08 \r\n | \r\n \r\n 08 \r\n | \r\n \r\n 08 \r\n | \r\n \r\n 09 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n LH hợp tác xã nông-lâm-ngư \r\n nghiệp \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 01 \r\n | \r\n \r\n 01 \r\n | \r\n \r\n 01 \r\n | \r\n \r\n 02 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n LH hợp tác xã công nghiệp- tiểu thủ\r\n công nghiệp \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n LH hợp tác xã nhà ở \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 01 \r\n | \r\n \r\n 01 \r\n | \r\n \r\n 01 \r\n | \r\n \r\n 01 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n LH hợp tác xã tín dụng \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n LH hợp tác xã thương mại \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 04 \r\n | \r\n \r\n 04 \r\n | \r\n \r\n 04 \r\n | \r\n \r\n 04 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n LH hợp tác xã vận tải \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 02 \r\n | \r\n \r\n 02 \r\n | \r\n \r\n 02 \r\n | \r\n \r\n 02 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n LH hợp tác xã khác \r\n | \r\n \r\n LH\r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n TỔ HỢP\r\n TÁC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2.528 \r\n | \r\n \r\n 2.728 \r\n | \r\n \r\n 2.828 \r\n | \r\n \r\n 3.028 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng số tổ hợp tác \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Chia ra: \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp tác nông -lâm-ngư nghiệp \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp tác công nghiệp-tiểu thủ\r\n công nghiệp \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp tác xây dựng \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp tác tín dụng \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp tác thương mại \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp tác vận tải \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổ hợp tác khác \r\n | \r\n \r\n THT \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Biểu 3: Kết quả hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể năm 2014 và kế hoạch\r\nhỗ trợ năm 2015
\r\n\r\n\r\n Số\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Nội\r\n dung hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n Đơn\r\n vị \r\n | \r\n \r\n Thực\r\n hiện năm 2013 \r\n | \r\n \r\n Ước\r\n thực hiện năm 2014 \r\n | \r\n \r\n Kế\r\n hoạch năm 2015 \r\n | \r\n
\r\n I \r\n | \r\n \r\n HỖ\r\n TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số người được cử đi đào tạo \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng kinh phí hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 189 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số người được tham gia bồi dưỡng \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n 1.300 \r\n | \r\n \r\n 2.000 \r\n | \r\n \r\n 3.000 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng kinh phí hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 1.096 \r\n | \r\n \r\n 1.078 \r\n | \r\n \r\n 1.325 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở\r\n rộng thị trường \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số hợp tác xã được hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng kinh phí hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ\r\n thuật, công nghệ mới \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số hợp tác xã được hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng kinh phí hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ\r\n trợ phát triển hợp tác xã \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số lượt được hỗ trợ vốn vay \r\n | \r\n \r\n Lượt \r\n | \r\n \r\n 55.158 \r\n | \r\n \r\n 62.000 \r\n | \r\n \r\n 65.000 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng số vốn được vay \r\n | \r\n \r\n Tỷ đồng \r\n | \r\n \r\n 718 \r\n | \r\n \r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Tạo điều kiện tham gia các\r\n chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế- xã hội \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số hợp tác xã được hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Hỗ trợ thành lập mới \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số hợp tác xã được hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng kinh phí hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 340 \r\n | \r\n \r\n 340 \r\n | \r\n \r\n 340 \r\n | \r\n
\r\n II \r\n | \r\n \r\n HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ\r\n NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu\r\n hạ tầng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số hợp tác xã được hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng kinh phí hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng diện tích đất được giao \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số hợp tác xã được hỗ trợ cho\r\n thuê đất \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng diện tích đất được cho thuê \r\n | \r\n \r\n m2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Ưu đãi về tín dụng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số hợp tác xã được hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng số vốn được vay ưu đãi \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó\r\n khăn do thiên tai, dịch bệnh \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số hợp tác xã được hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng số tiền được hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Hỗ trợ về chế biến sản phẩm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Số hợp tác xã được hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n HTX \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng kinh phí hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Quyết định 1244/QĐ-UBND về kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 đang được cập nhật.
Quyết định 1244/QĐ-UBND về kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 1244/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Tất Thành Cang |
Ngày ban hành | 2015-03-23 |
Ngày hiệu lực | 2015-03-23 |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
Tình trạng | Không còn phù hợp |