TCVN\r\n3652:2019
\r\nISO 534:2011
GIẤY\r\nVÀ CÁC TÔNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ DÀY, KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ THỂ TÍCH RIÊNG
\r\n\r\nPaper and\r\nboard - Determination of thickness, density and specific volume
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 3652:2019 thay thế TCVN\r\n3652:2007.
\r\n\r\nTCVN 3652:2019 hoàn toàn tương đương với\r\nISO 534:2011.
\r\n\r\nTCVN 3652:2019 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC 06 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
GIẤY VÀ CÁC TÔNG\r\n- XÁC ĐỊNH ĐỘ DÀY, KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ THỂ TÍCH RIÊNG
\r\n\r\nPaper and\r\nboard - Determination of thickness, density and specific volume
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định hai phương\r\npháp đo độ dày của giấy và các tông:
\r\n\r\na) đo độ dày của một tờ giấy hoặc các\r\ntông, gọi là độ dày của tờ.
\r\n\r\nb) đo độ dày của một tập giấy, gọi là\r\nđộ dày của tập.
\r\n\r\nTừ phương pháp xác định độ dày, tiêu\r\nchuẩn này cũng quy định phương pháp tính toán:
\r\n\r\n- khối lượng riêng biểu kiến của tờ và\r\nkhối lượng riêng biểu kiến của tập, và
\r\n\r\n- thể tích riêng biểu kiến của tờ và\r\nthể tích riêng biểu kiến của tập.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho các\r\ntông xơ sợi sóng. Ngoài ra phương pháp xác định độ dày của tập b) ở trên, không\r\nthích hợp cho các tông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Hai phương\r\npháp này thường cho các kết quả khác nhau. Các phương pháp này không áp dụng cho giấy\r\ntissue và các sản phẩm của giấy tissue. Với giấy tissue và các sản phẩm của giấy tissue\r\náp dụng\r\nISO\r\n12625-3.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau, một phần hoặc\r\ntoàn bộ, là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu\r\nviện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu\r\nviện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa\r\nđổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 1270 (ISO 536), Giấy và các tông\r\n- Xác định định lượng.
\r\n\r\nTCVN 3649 (ISO 186), Giấy và các tông\r\n- Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình.
\r\n\r\nTCVN 6725 (ISO 187), Giấy và các tông\r\nvà bột giấy - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm, qui trình kiểm tra\r\nmôi trường và điều hòa mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nĐộ dày của tờ (single sheet\r\nthickness)
\r\n\r\nKhoảng cách giữa hai mặt tờ giấy hoặc\r\ncác tông được đo khi tác dụng một tải trọng tĩnh theo phương pháp thử trong\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nĐộ dày của tập (bulking\r\nthickness)
\r\n\r\nĐộ dày của một tờ giấy được tính từ\r\ngiá trị độ dày của nhiều tờ giấy chồng lên nhau khi tác dụng một tải trọng tĩnh\r\ntheo phương pháp thử trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nKhối lượng riêng biểu kiến của tờ (apparent\r\nsheet density)
\r\n\r\nKhối lượng trên một đơn vị thể tích,\r\ntính bằng gam trên centimẻt khối, được tính từ độ dày đo được của tờ (3.1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Thuật ngữ này thường được áp\r\ndụng cho giấy hoặc các tông
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nKhối lượng riêng biểu kiến của tập (apparent\r\nbulk density)
\r\n\r\nKhối lượng trên một đơn vị thể tích,\r\ntính bằng gam trên centimét khối và được tính từ độ dày của tập (3.2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Thuật ngữ\r\nnày thường được áp dụng cho giấy.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nThể tích riêng biểu kiến của tờ (apparent\r\nspecfic sheet volume)
\r\n\r\nThể tích trên một đơn vị khối lượng,\r\ntính bằng centimét khối trên gam và được tính từ độ dày của tờ (3.1) .
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Thuật ngữ\r\nnày thường được áp dụng cho giấy hoặc các tông.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nThể tích riêng biểu kiến của tập (apparent\r\nspecfic bulk volume)
\r\n\r\nThể tích trên một đơn vị khối lượng,\r\ntính bằng centimét khối trên gam và được tính từ độ dày của tập (3.2) .
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Thuật ngữ này\r\nthường được áp dụng cho giấy.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Đo độ dày của\r\ntờ (3.1) hoặc độ dày của tập (3.2) theo yêu cầu của phép thử, bằng thiết bị đo\r\nđộ dày có độ chính xác cao.
\r\n\r\n4.2 Tính khối lượng\r\nriêng biểu kiến của tờ (3.3) hoặc khối lượng riêng biểu kiến của tập (3.4) giấy\r\nhoặc các tông từ định lượng và độ dày đã biết.
\r\n\r\n4.3 Tính thể tích\r\nriêng biểu kiến của tờ (3.5) hoặc thể tích riêng của tập (3.6) giấy hoặc các\r\ntông từ định lượng và độ dày đã biết.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Thiết bị đo độ\r\ndày,\r\ngồm hai mặt ép hình tròn, song song với nhau, giấy hoặc các tông được đặt vào\r\ngiữa hai mặt đó khi đo. Áp lực giữa hai mặt ép trong khi đo độ dày phải là (100\r\n± 10) kPa.
\r\n\r\nHai mặt ép của thiết bị đo độ dày, gồm\r\nmột mặt cố định (đế) và một mặt chuyển động theo chiều vuông góc với mặt cố định.
\r\n\r\nMặt chuyển động có đường kính (16,0 ±\r\n0,5) mm và mặt đế phải có diện tích đủ rộng để tiếp xúc được với toàn bộ diện\r\ntích của mặt chuyển động khi giá trị đọc được trên thiết bị đo là "0”. Phần\r\nđo có hình tròn với diện tích danh nghĩa là 200 mm2 là phần chịu áp\r\nlực ép giữa hai mặt trong khi đo độ dày.
\r\n\r\nCác yêu cầu tính năng đối với thiết bị\r\nđo phải thực hiện sao cho khi hiệu chuẩn theo phương pháp nêu ở Phụ lục A, thì\r\nthiết bị đo phải có áp lực quy định là (100 ± 10) kPa, và các yêu cầu tính năng\r\nnhư ở Bảng 1 (xem 9.1).
\r\n\r\nBảng 1 - Các\r\nyêu cầu về tính năng đối với thiết bị đo độ dày
\r\n\r\n\r\n Đặc tính của\r\n thiết bị đo độ dày \r\n | \r\n \r\n Giá trị tối\r\n đa cho phép a \r\n | \r\n
\r\n Sai số số chỉ \r\n | \r\n \r\n ± 2,5 μm hoặc ± 0,5 % giá trị đọc được \r\n | \r\n
\r\n Sai số của sự song song giữa hai mặt\r\n ép \r\n | \r\n \r\n 5 μm hoặc 1 % \r\n | \r\n
\r\n Độ lặp lại của phép đo (độ lệch chuẩn) \r\n | \r\n \r\n 1,2 μm hoặc 0,5 % \r\n | \r\n
\r\n a Giá trị tối\r\n đa cho phép của các đặc tính của thiết bị đo độ dày lớn hơn hai giá trị. \r\n | \r\n
5.2 Mẫu chuẩn, các mẫu có\r\ngiá trị độ dày tương ứng với các khoảng 10 %, 30 %, 50 %, 70 % và 90 % thang đọc\r\ncủa thiết bị đo độ dày. Độ dày của mỗi mẫu chuẩn phải chính xác đến 0,3 μm.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu phép thử là để đánh giá cho lô\r\nhàng thì lấy mẫu theo TCVN 3649 (ISO 186). Nếu mẫu được lấy để thử cho những vấn\r\nđề khác thì phải đảm bảo mẫu thử được lấy đại diện cho các mẫu nhận được.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu được điều hòa theo TCVN 6725 (ISO\r\n187).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nChuẩn bị mẫu thử trong cùng điều kiện\r\nmôi trường chuẩn như môi trường điều hòa mẫu. Tránh có nếp gấp, nhăn, rách hoặc\r\ncác khuyết tật khác có thể ảnh hưởng đến kết quả.
\r\n\r\n8.2 Độ dày của tờ
\r\n\r\nCắt nhiều nhất là hai mẫu thử\r\ntừ mỗi mẫu được lấy ngẫu nhiên từ những mẫu đã có, với kích thước nhỏ nhất là 60 mm × 60 mm. Đảm bảo rằng kích\r\nthước mẫu không quả rộng vì nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả đọc do phần thửa ra của\r\nmẫu thử sẽ làm giảm áp lực bề mặt trong khi đo. Đối với các tông, kích thước của\r\nmẫu thử không được lớn hơn 100 mm × 100 mm. Kích thước của mẫu thử phải đủ để\r\nđánh dấu được các phép đo trên giấy.
\r\n\r\nChuẩn bị ít nhất là hai mươi mẫu thử.
\r\n\r\n8.3 Độ dày của tập
\r\n\r\nCắt các tờ mẫu được lấy ngẫu nhiên từ\r\ncác tờ mẫu có sẵn với kích thước thích hợp là 200 mm × 250 mm, kích thước 200\r\nmm lấy theo chiều dọc (xem Hình 1). Nếu mẫu không có kích thước\r\nphù hợp thì cắt mẫu thử nhỏ hơn với kích thước ít nhất là 150 mm × 150 mm.
\r\n\r\nTập hợp mười tờ thành tập mẫu thử, mỗi\r\ntờ phải được xếp theo cùng một chiều và cùng một mặt và cùng kích thước. Mỗi tờ\r\nphải tách rời nhau. Ví dụ, không cho phép gấp một tờ mẫu và lồng những tờ bị gấp\r\nđó vào để tính thành tập của hai hoặc nhiều tờ. số lượng của các tờ trong tập mẫu\r\nphải là mười tờ.
\r\n\r\nChuẩn bị ít nhất bốn mẫu thử và phải đảm\r\nbảo số lượng các tờ và kích thước của các mẫu thử bằng nhau.
\r\n\r\nTrong các trường hợp đặc biệt, như khi\r\ngiấy quá dày hoặc quá mỏng hoặc theo sự thỏa thuận giữa các bên liên quan, thì\r\nsố lượng tờ mẫu thử trong mỗi tập có thể ít hơn hoặc nhiều hơn và có thể sử dụng\r\nkích thước nhỏ hơn hoặc lớn hơn.
\r\n\r\nSố lượng tờ mẫu được dùng và kích thước\r\ncủa mẫu phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nGhi giá trị đo trên thiết bị đo độ dày\r\nở thời điểm cuối khi mặt ép dừng chuyển động từ 1 s đến 2 s. Tránh gây các ứng\r\nsuất lên mẫu thử hoặc thiết bị đo độ dày trong khi lấy giá trị đo. Chỉ tiến hành\r\nmột phép đo trên một mẫu thử.
\r\n\r\nLặp lại các bước trên cho các mẫu thử\r\ncòn lại.
\r\n\r\n9.3.2 Xác định độ\r\ndày của tập
\r\n\r\nTiến hành phép thử trong điều kiện mòi\r\ntrường chuẩn như môi trường\r\nđã điều hòa mẫu.
\r\n\r\nĐặt thiết bị đo độ dày trên một mặt phẳng\r\nngang không bị rung, đặt mẫu thử vào giữa hai mặt ép của thiết bị đo độ dày ở vị trí như\r\nnêu trong Hình 1. Giữ mẫu thử trên mặt\r\nđể thận trọng cho mặt ép chuyển động xuống mặt đế chậm từ từ với vận tốc nhỏ\r\nhơn 3 mm/s, để tránh làm thủng mẫu.
\r\n\r\nGhi giá trị đo trên thiết bị đo độ dày\r\nở thời điểm cuối khi mặt ép dừng chuyển động từ 1 s đến 2 s. Tránh gây các ứng suất\r\nlên mẫu thử hoặc thiết bị đo độ dày trong khi lấy giá trị đo.
\r\n\r\nLặp lại phép đo với mỗi điểm của bốn vị\r\ntrí khác nhau như chỉ ra trong Hình 1, ở vị trí giữa 40 mm và 80 mm so với cạnh của mẫu\r\nthử và phân bố dọc hai cạnh theo chiều ngang của giấy.
\r\n\r\nLặp lại các bước trên cho các mẫu thử\r\ncòn lại.
\r\n\r\n9.3.3 Xác định định\r\nlượng
\r\n\r\nNếu tính khối lượng riêng biểu kiến hoặc\r\nthể tích riêng\r\nbiểu kiến của giấy hoặc các tông, thì xác định định lượng của mẫu đại diện được\r\nlấy từ mẫu thử theo phương pháp quy định trong TCVN 1270 (ISO 536)
\r\n\r\n10 Tính toán và biểu\r\nthị kết quả
\r\n\r\n10.1 Độ dày của tờ
\r\n\r\n10.1.1 Tính kết quả trung bình của\r\nkhông ít hơn 20 giá trị đo từ 9.3.1 và kết quả được biểu thị bằng micrômét, lấy\r\nđến ba chữ số có nghĩa.
\r\n\r\n10.1.2 Ghi giá trị độ\r\ndày nhỏ nhất và lớn nhất của tờ.
\r\n\r\n10.1.3 Tính độ lệch\r\nchuẩn của độ dày tờ.
\r\n\r\n10.1.4 Tính khoảng\r\ntin cậy trung bình ở 95 % mức độ tin cậy.
\r\n\r\n10.2 Độ dày của tập
\r\n\r\n10.2.1 Tính kết quả\r\ntrung bình của không ít hơn 20 giá trị đo từ 9.3.2 tương ứng với không dưới năm\r\nlần đo từng mẫu thử của bốn mẫu thử. Lấy\r\nkết quả đó chia cho số lượng tờ có trong mỗi tập mẫu sẽ được độ dày của một tờ.\r\nKết quả được biểu thị bằng micrômét, lấy đến ba chữ số có nghĩa.
\r\n\r\n10.2.2 Ghi giá trị độ\r\ndày nhỏ nhất và lớn nhất của tập.
\r\n\r\n10.2.3 Tính độ lệch\r\nchuẩn độ dày của tập.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Chiều dọc
\r\n\r\nHình 1 - Vị\r\ntrí các điểm đo trên mẫu thử đối với độ dày của tập
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nTrước khi sử dụng hoặc hiệu chuẩn thiết\r\nbị đo độ dày (5.1), phải đảm bảo rằng: đế, phía dưới mặt ép và các mẫu chuẩn\r\n(5.2) phải sạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đặc biệt trong trường hợp\r\nđế và phía dưới mặt ép có dính các mảnh nhỏ của xơ sợi sẽ làm các giá trị đo có sai số lớn.
\r\n\r\nNếu mẫu chuẩn (5.2) được sử dụng trong\r\nhiệu chuẩn thi phải được lau thật nhẹ với cồn bằng vật liệu thấm nước không có\r\nxơ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các quy định trên không\r\náp dụng cho 9.3.3.
\r\n\r\n9.2 Kiểm tra và\r\nhiệu chuẩn thiết bị đo độ dày
\r\n\r\nTại những thời điểm thích hợp, hiệu\r\nchuẩn thiết bị đo độ dày ở môi trường điều hòa được sử dụng để đo độ dày và kiểm\r\ntra tính năng của thiết bị đo độ dày theo phương pháp được nêu ở Phụ lục A.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đo độ dày sử dụng thường\r\nxuyên, sai số số chỉ và độ lặp lại của phép đo cần được xác định hàng ngày, áp\r\nlực sử dụng giữa hai mặt ép và sai số của nó cần được xác định mỗi tháng một lần.
\r\n\r\n9.3 Phép xác định
\r\n\r\n9.3.1 Xác định độ\r\ndày của tờ
\r\n\r\nTiến hành phép thử trong điều kiện môi\r\ntrường chuẩn như môi trường đã điều hòa mẫu.
\r\n\r\nĐặt thiết bị đo độ dày trên một mặt phẳng\r\nngang không bị rung, đặt mẫu thử vào giữa hai mặt ép của thiết bị đo độ dày tại\r\nđiểm cách cạnh bất kỳ của mẫu thử ít nhất là 20 mm. Giữ mẫu thử trên mặt đế, thận\r\ntrọng cho mặt ép chuyển động xuống mặt đế chậm từ từ với vận tốc nhỏ hơn 3\r\nmm/s, để\r\ntránh làm thủng mẫu.
\r\n\r\n10.2.4 Tính khoảng\r\ntin cậy trung bình ở 95 % mức độ tin cậy.
\r\n\r\n10.3 Khối lượng\r\nriêng biểu kiến
\r\n\r\n10.3.1 Khối lượng biểu\r\nkiến của tờ
\r\n\r\nKhối lượng riêng biểu kiến trung bình\r\ncủa tờ, ds, tính bằng\r\ngam trên centimét khối, được tính theo công thức (1):
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\ng là định lượng\r\ncủa giấy, tính bằng gam trên mét vuông;
\r\n\r\nδs là độ dày\r\ntrung bình của tờ giấy, tính bằng micrômét.
\r\n\r\nKết quả lấy đến hai số sau dấu phẩy.
\r\n\r\n10.3.2 Khối lượng\r\nriêng biểu kiến của tập
\r\n\r\nKhối lượng riêng biểu kiến của tập db, tính bằng\r\ngam trên centimét khối, được tính theo công thức (2):
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\ng là định lượng\r\ncủa giấy, tính bằng gam trên mét vuông;
\r\n\r\nδb là độ dày\r\ntrung bình của tập giấy, tính bằng micrômét.
\r\n\r\nKết quả lấy đến hai số sau dấu phẩy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Khối lượng\r\nriêng biểu kiến của tập giấy được tính từ độ dày của tập không nhất thiết phải\r\nbằng khối lượng riêng biểu kiến của cùng loại giấy đó được tính từ độ dày của\r\ntờ, khi phép đo tiến hành trên cùng một thiết bị.
\r\n\r\n10.4 Tính thể tích\r\nriêng biểu kiến
\r\n\r\n10.4.1 Thể tích\r\nriêng biểu kiến của từng tờ
\r\n\r\nThể tích riêng biểu kiến của tờ, vs,\r\ntính bằng centimét khối trên gam, được tính theo công thức (3):
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nδs là độ dày\r\ntrung bình của tờ giấy, tính bằng micrômét;
\r\n\r\ng là định lượng\r\ncủa giấy, tính bằng gam trên mét vuông.
\r\n\r\nKết quả lấy đến hai số sau dấu phẩy.
\r\n\r\n10.4.2 Thể tích\r\nriêng biểu kiến của tập
\r\n\r\nThể tích riêng biểu kiến của tập, vb,\r\ntính bằng centimét khối trên gam, được tính theo công thức (4):
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nδb là độ dày trung\r\nbình của tập giấy, tính bằng micrômét;
\r\n\r\ng là định lượng\r\ncủa giấy tính bằng gam trên mét vuông.
\r\n\r\nKết quả lấy đến hai số sau dấu phẩy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Khi phép đo\r\ntiến hành trên cùng một thiết bị, thể tích riêng của giấy được tính từ độ dày của\r\ntập không nhất thiết phải\r\nbằng thể tích riêng của cùng loại giấy đó được tính từ độ dày của tờ.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm bao gồm các thông\r\ntin sau:
\r\n\r\na) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) bản tóm tắt để nhận dạng mẫu thử;
\r\n\r\nc) môi trường điều hòa mẫu thử được sử\r\ndụng;
\r\n\r\nd) giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của\r\nđộ dày trung bình của tập, tính bằng micrômét, lấy đến ba chữ số có nghĩa, độ lệch\r\nchuẩn và khoảng tin cậy trung bình tại 95 % mức độ tin cậy;
\r\n\r\ne) giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất\r\ncủa độ dày trung bình của tờ, tính bằng micrômét, lấy đến ba chữ số có nghĩa, độ\r\nlệch chuẩn và khoảng tin cậy trung bình tại 95 % mức độ tin cậy;
\r\n\r\nf) khối lượng riêng biểu kiến của tờ\r\nhoặc tập, tính bằng gam trên centimét khối, lấy đến hai chữ số sau dấu phẩy,\r\nnếu có yêu cầu;
\r\n\r\ng) thể tích riêng biểu kiến của tờ hoặc\r\ncủa tập, tính bằng centimẻt khối trên gam, lấy đến hai chữ số sau dấu phẩy, nếu\r\ncó yêu cầu;
\r\n\r\nh) số lượng mẫu đã sử dụng để thử;
\r\n\r\ni) trong trường hợp độ dày đo theo tập,\r\nghi số lượng tờ và kích thước của chúng được sử dụng cho từng mẫu thử;
\r\n\r\nj) số lần lấy giá trị đo (số lần đo);
\r\n\r\nk) định lượng của mẫu thử theo 9.3.3,\r\nnếu xác định;
\r\n\r\nl) các sai lệch so với tiêu chuẩn này\r\nvà các yếu tố có thể ảnh\r\nhưởng đến kết quả thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Kiểm tra hiệu năng và hiệu chuẩn thiết bị đo độ dày
\r\n\r\nA.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nKiểm tra hiệu năng của thiết bị đo độ\r\ndày trong điều kiện môi trường sử dụng để điều hòa và đo độ đày theo qui trình\r\nsau.
\r\n\r\nNếu hiệu năng của thiết bị đo độ dày\r\nkhông nằm trong khoảng sai số phù hợp với các phép đo cụ thể (xem 5.1) thì nhất\r\nthiết phải hiệu chính và xem xét lại các phép thử.
\r\n\r\nA.2 Áp lực sử dụng\r\ngiữ hai mặt ép
\r\n\r\nKiểm tra độ chính xác và độ đồng đều của\r\náp lực sử dụng giữa hai mặt ép bằng thiết bị thích hợp.
\r\n\r\nA.3 Sai số số chỉ\r\nvà độ lặp lại của phép đo
\r\n\r\nA.3.1 Khi mặt ép tiếp\r\nxúc với mặt khác thì cài đặt số đọc của thiết bị về giá trị “0”. Không cài đặt\r\nlại giá trị “0” trong quá trình đo.
\r\n\r\nA.3.2 Nâng mặt ép\r\nlên, sau đó hạ mặt ép xuống (xem 9.2), sao cho hai mặt tiếp xúc với nhau, chú ý\r\nsố đọc hiển thị trên thiết bị đo độ dày. Lặp lại thao tác này ít nhất là năm lần.
\r\n\r\nA.3.3 Lấy một mẫu\r\nchuẩn ở 5.2, nâng mặt ép lên, đặt mẫu chuẩn vào, sau đó hạ mặt ép xuống mẫu chuẩn\r\n(xem 9.2) và đọc giá trị trên thiết bị đo độ dày. Tránh chạm tay trực tiếp vào\r\nmẫu chuẩn khi làm sạch hoặc đặt chúng vào vị trí đo. Lặp lại qui trình này ít nhất\r\nnăm lần.
\r\n\r\nA.3.4 Lặp lại qui\r\ntrình như mô tả ở A.3.3 với các mẫu chuẩn còn lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các mẫu chuẩn\r\nđược sử dụng riêng lẻ, không sử dụng tất cả cùng một lần.
\r\n\r\nA.3.5 Lặp lại qui\r\ntrình như mô tả ở A.3.2.
\r\n\r\nA.3.6 Mỗi giá trị\r\nđo của mẫu chuẩn đọc được trên thiết bị đo độ dày được lấy để tính:
\r\n\r\na) độ lặp lại của phép đo, gồm lệch\r\nchuẩn của năm lần đo (hoặc nhiều hơn), và
\r\n\r\nb) sai số số chỉ, ví dụ chênh lệch giữa\r\ngiá trị trung bình của năm lần đọc được (hoặc nhiều hơn) trên các mẫu chuẩn.
\r\n\r\nA.4 Độ song song\r\ncủa các mặt ép
\r\n\r\nA.4.1 Lấy một trong\r\ncác mẫu chuẩn ở 5.2, nâng mặt ép lên, đặt mẫu chuẩn lên mặt đế ở vị trí sát mép\r\nmặt ép nhất có thể. Sau đó hạ mặt ép xuống mẫu chuẩn (xem 9.2) và ghi giá trị\r\nđo trên thiết bị đo độ dày.
\r\n\r\nA.4.1.1 Nâng mặt ép\r\nlên, đặt mẫu chuẩn lên mặt đế ở vị trí đối diện với vị trí vừa đo và sát mép mặt ép nhất\r\ncó thể như ở A.4.1. Sau đó hạ mặt ép xuống (xem 9.2) và đọc giá trị đo trên thiết\r\nbị đo độ dày.
\r\n\r\nA.4.2 Lặp lại qui\r\ntrình mô tả ở A.4.1 tại các vị trí sát mép mặt ép nhất có thể và nằm trên đường\r\nkính vuông góc với đường đi qua các điểm đối chứng ở A.4.1.
\r\n\r\nA.4.3 Lặp lại qui\r\ntrình đã mô tả trong A.4.1, A.4.1.1 và A.4.2 với từng mẫu chuẩn còn lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các dụng đo độ\r\ndày được sử dụng riêng lẻ, không sử dụng tất cả cùng một lần.
\r\n\r\nA.4.4 Tính sai số của\r\nđộ song song, E, cho mỗi mẫu\r\nchuẩn theo giá trị đo trên thiết bị đo độ dày theo phương trình (A.1):
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó:
\r\n\r\nd1 là chênh lệch\r\ngiữa giá trị đo tương ứng với các vị trí đo đối diện nhau của đường kính trên mặt ép;
\r\n\r\nd2 là chênh lệch\r\ngiữa giá trị đo tương ứng với các vị trí đo đối diện nhau của đường kính trên mặt\r\nép vuông góc với các điểm có giá trị d1.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nKhi tiêu chuẩn này được xuất bản lần\r\nthứ\r\nnhất, độ chụm của phương pháp\r\nthử\r\nnày\r\nđã được quan tâm và được nghiên cứu về độ lặp lại và độ tái lập của hai phương pháp đo độ\r\ndày. Dữ liệu của ISO 534:1988 được trình bày tại B.2
\r\n\r\nTrong lần xuất bản thứ tư này thì dữ\r\nliệu mới về đô chụm từ năm 2010 đối với độ dày của tờ được thêm vào. Dữ liệu độ\r\ndày của tờ thu được từ CEPI-CTS, dịch vụ thử nghiệm so sánh của Liên minh của\r\nngành Công nghiệp Giấy Châu Âu. Dữ liệu từ CEPI-CTS được trình bày trong\r\nB.3
\r\n\r\nB.2 Dữ liệu độ chụm\r\ntừ lần xuất bản trước
\r\n\r\nB.2.1 Độ dày của tờ
\r\n\r\nB.2.1.1 Độ lặp lại
\r\n\r\nDưới các điều kiện của phòng thử nghiệm\r\nthường lệ, độ lặp lại biến đổi từ 0,8 μm đến 2,2 μm, với giá trị trung bình\r\nlà 1,3 μm hoặc từ 1,1 % đến 2,6 % với giá trị trung bình là 2,0 %.
\r\n\r\nChênh lệch giữa hai kết quả thử riêng\r\nrẽ cho thấy trên vật liệu thử như nhau, cùng một người thao tác trên cùng một\r\nthiết bị đo độ dày trong một thời gian ngắn, độ lặp lại trung bình không nhiều\r\nhơn một trong 20 trường hợp.
\r\n\r\nCác giá trị trích dẫn trên được so\r\nsánh với giá trị của khoảng 1,5 μm, được tính theo TCVN 6910 -2 (ISO 5725 - 2)\r\ntheo các yêu cầu quy định cho thiết bị đo độ dày. Chênh lệch này xuất hiện từ\r\ntính dễ biến đổi vốn có của giấy.
\r\n\r\nB.2.1.2 Độ tái lập
\r\n\r\nDưới các điều kiện của phòng thử nghiệm\r\nthường lệ, độ tái lập biến đổi từ 4,2 μm đến 8,6 μm, với giá trị trung bình là\r\n5,9 μm hoặc từ 4,7\r\n% đến 10,9 % với giá trị trung bình 7,9 %.
\r\n\r\nChênh lệch giữa hai kết quả thử riêng\r\nrẽ do hai người thực hiện trong các phòng thử nghiệm khác nhau trên một vật liệu\r\nthử, khi tiến hành bình thường và chính xác phương pháp, độ tái lập trung bình\r\nkhông nhiều hơn một trong 20 trường hợp.
\r\n\r\nCác giá trị trích dẫn trên được so\r\nsánh với giá trị của khoảng 3,2 μm, được tính theo TCVN 6910-2 (ISO 5725 - 2)\r\ntheo các yêu cầu quy định cho thiết bị đo độ dày. Chênh lệch này xuất hiện\r\nkhông chỉ từ tính dễ biến đổi vốn có của giấy mà còn do sự khác nhau của người\r\nthực hiện và điều kiện môi trường.
\r\n\r\nB.2.2 Độ dày của tập
\r\n\r\nB.2.2.1 Độ lặp lại
\r\n\r\nDưới các điều kiện của phòng thử nghiệm\r\nthường lệ, độ lặp lại biến đổi từ 0,1 μm đến 0,5 μm, với giá trị trung bình 0,31 μm\r\nhoặc từ 0,1 % đến 0,9 % với giá trị trị trung bình là 0,5 %.
\r\n\r\nChênh lệch giữa hai kết quả thử độc lập\r\ncho thấy trên vật liệu thử như nhau, cùng một người thao tác trên cùng một thiết\r\nbị đo độ dày trong một thời gian ngắn, khi tiến hành bình thường và chính xác\r\ntheo phương pháp, độ lặp lại trung bình không nhiều hơn một trong 20 trường hợp.
\r\n\r\nCác giá trị trích dẫn trên được so\r\nsánh với giá trị của khoảng 0,3 %, được tính theo TCVN 6910-2 (ISO 5725 - 2)\r\ntheo các yêu cầu quy định cho thiết bị đo độ dày. Chênh lệch này xuất hiện từ\r\ntính dễ biến đổi vốn có của giấy.
\r\n\r\nB.2.2.2 Độ tái lập
\r\n\r\nDưới các điều kiện của phòng thử nghiệm\r\nthường lệ, độ tái lập biến đổi từ 1,7 μm đến 3,4 μm, với giá trị trung bình là\r\n2,7 μm hoặc từ 2,4\r\n% đến 6,2 % với giá trị trung bình là 3,7 %.
\r\n\r\nChênh lệch giữa hai kết quả thử độc lập\r\ndo hai người thực hiện trong các phòng thử nghiệm khác nhau trên một vật liệu\r\nthử, khi tiến hành bình thường và chính xác theo phương pháp, độ tái lập trung\r\nbình không nhiều hơn một trong 20 trường hợp.
\r\n\r\nCác giá trị trích dẫn trên được so\r\nsánh với giá trị của khoảng 0,65 % được tính theo TCVN 6910-2 (ISO 5725 - 2)\r\ntheo các yêu cầu quy định cho thiết bị đo độ dày. Chênh lệch này xuất hiện\r\nkhông chỉ từ tính dễ biến đổi vốn có của giấy mà còn do sự khác nhau của người\r\nthực hiện và điều kiện môi trường.
\r\n\r\nB.2.3 Độ chụm của\r\ncác giá trị khối lượng riêng và thể tích riêng
\r\n\r\nĐộ chụm của các giá trị khối lượng\r\nriêng và thể tích riêng có thể đánh giá được từ độ chụm của các phép đo độ dày\r\nvà định lượng, nhưng độ chụm thực không thể xác định được từ các phép tính dựa\r\ntrên giá trị trung bình và không dựa trên dữ liệu các mẫu thử riêng lẻ.
\r\n\r\nB.3 Dữ liệu từ\r\nCEPI-CTS
\r\n\r\nNăm 2010, 18 phòng thử nghiệm từ 14 nước\r\nChâu âu tiến hành thử trên bốn mẫu theo TCVN 3652 (ISO 534), Dữ liệu độ dày của\r\ntờ thu được từ CEPI-CTS, dịch vụ thử nghiệm so sánh của Liên minh của ngành\r\nCông nghiệp Giấy Châu Âu. Dữ liệu này được trình bày trong Bảng B.1 và B.2.
\r\n\r\nCác tính toán được thực hiện theo\r\nISO/TR 24498 [4] và TAPPI T 1200 [5],
\r\n\r\nĐộ lệch chuẩn lặp lại báo cáo trong Bảng\r\nB.1 là độ lệch chuẩn lặp lại “pooled”, độ lệch chuẩn này được tính theo quân\r\nphương của độ lệch chuẩn của các phòng thử nghiệm tham gia. Sai khác này từ định\r\nnghĩa thông thường của độ lặp lại trong TCVN 6910-1(ISO 5725-1).
\r\n\r\nGiới hạn độ lặp lại và độ tái lập được\r\nbáo cáo là ước lượng của chênh lệch tối đa mong đợi trong 19 của 20 trường hợp\r\nkhi so sánh hai kết quả thử đối với cùng vật liệu, cùng điều kiện thử. Ước lượng\r\nnày có thể không có giá trị đối với vật liệu khác nhau và điều kiện thử khác\r\nnhau.
\r\n\r\nGiới hạn độ lặp lại và độ tái lập được\r\ntính bằng cách nhân độ lặp lại và độ lệch chuẩn tái lập với 2,77.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Độ lệch chuẩn\r\nlặp lại và độ lệch chuẩn trong phòng thử nghiệm là giống nhau. Tuy nhiên, độ lệch\r\nchuẩn tái lập không giống độ lệch chuẩn trong phòng thử nghiệm. Độ lệch chuẩn\r\ntái lập bao gồm cả đệ lệch chuẩn giữa các phòng thử nghiệm và độ lệch\r\nchuẩn trong phòng thử nghiệm, với:
\r\n\r\ns2 độ lặp lại = s2 độ\r\nlặp lại trong phòng thử nghiệm, nhưng:
\r\n\r\ns2 độ\r\ntái lập = s2 độ\r\ntái lập trong phòng thử nghiệm + s2 độ\r\ntái lập giữa các phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 , với điều kiện là kết quả\r\nthử có phân bố chuẩn và độ lệch chuẩn s dựa trên nhiều phép thử.
\r\n\r\nBảng B.1 - Ước\r\nlượng độ lặp lại
\r\n\r\n\r\n Mẫu \r\n | \r\n \r\n Số phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Độ dày\r\n trung\r\n bình\r\n cửa tờ \r\nμm \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn\r\n lặp lại, sr \r\nμm \r\n | \r\n \r\n Hệ số biến thiên, CV,r \r\n% \r\n | \r\n \r\n Giới hạn độ lặp lại, r \r\nμm \r\n | \r\n
\r\n Mẫu mức 1 a \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 62,5 \r\n | \r\n \r\n 1,72 \r\n | \r\n \r\n 2,75 \r\n | \r\n \r\n 4,77 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu mức 2 a \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 76,1 \r\n | \r\n \r\n 1,64 \r\n | \r\n \r\n 2,16 \r\n | \r\n \r\n 4,55 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu mức 3 a \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 211 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 4,4 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu mức 4 a \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 592 \r\n | \r\n \r\n 4,9 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 13,6 \r\n | \r\n
\r\n a Mức 1, 2,\r\n 3, 4 theo phân loại của Liên minh của ngành Công nghiệp Giấy Châu Âu (CEPI). \r\n | \r\n
Bảng B.2 - Ước\r\nlượng độ tái lập
\r\n\r\n\r\n Mẫu \r\n | \r\n \r\n Số phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Độ dày\r\n trung\r\n bình\r\n cửa tờ \r\nμm \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn\r\n lặp lại, sR \r\nμm \r\n | \r\n \r\n Hệ số biến thiên, CV,R \r\n% \r\n | \r\n \r\n Giới hạn độ lặp lại, R \r\nμm \r\n | \r\n
\r\n Mẫu mức 1 a \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 62,5 \r\n | \r\n \r\n 1,62 \r\n | \r\n \r\n 2,59 \r\n | \r\n \r\n 4,49 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu mức 2 a \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 76,1 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n \r\n 1,84 \r\n | \r\n \r\n 3,88 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu mức 3 a \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 211 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n
\r\n Mẫu mức 4 a \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 592 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 9,15 \r\n | \r\n
\r\n a Mức 1, 2, 3, 4 theo phân loại của\r\n Liên minh của ngành Công nghiệp Giấy Châu Âu (CEPI). \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] ISO 4046-3:2002, Paper, board,\r\npulps and related terms - Vocabulary- Part 3: Paper-making terminology.
\r\n\r\n[2] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ chính\r\nxác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 2: Phương pháp\r\ncơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.
\r\n\r\n[3] ISO 12625-3, Tissue paper and\r\ntissue products - Part 3: Determination of thickness, bulking thickness and\r\napparent bulk density.
\r\n\r\n[4] ISO/TR 24498:2006, Paper, board\r\nand pulps - Estimation of uncertainty for test methods.
\r\n\r\n[5] TAPPI Test method T 1200 sp-07,\r\nInterlaboratory evaluation of test methods to determine TAPPI repeatability and\r\nreproducibility.
\r\n\r\n[6] TCVN 6910-1:2001 (ISO\r\n5725-1:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả\r\nđo. Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3652:2019 (ISO 534:2011) về Giấy và các tông – Xác định độ dày, khối lượng riêng và thể tích riêng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3652:2019 (ISO 534:2011) về Giấy và các tông – Xác định độ dày, khối lượng riêng và thể tích riêng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN3652:2019 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2019-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |