\r\n BỘ TÀI CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 4985/TCT-DNL | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Tổng công ty\r\nGas Petrolimex - CTCP.
\r\n\r\nTổng cục Thuế nhận được công văn số\r\n0670/PGC-CV-KTTC ngày 15/08/2019 và công văn số 0649/PGC-CV-KTTC ngày\r\n06/08/2019 của Tổng Công ty Gas Petrolimex - CTCP (Tổng công ty) báo cáo về vướng\r\nmắc liên quan đến triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT). Về vấn đề này, Tổng cục\r\nThuế có ý kiến như sau:
\r\n\r\n1. Về lập hóa đơn điện tử và thời điểm tính thuế\r\ngiá trị gia tăng (GTGT):
\r\n\r\nTại Khoản 3 Điều 35 Nghị định số\r\n119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định:
\r\n\r\n“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm\r\n2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày\r\n14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của\r\nChính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực\r\nthi hành.”
\r\n\r\nTại Khoản 2 Điều 27 Thông tư số\r\n68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính quy định:
\r\n\r\n“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31\r\ntháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật\r\ncông nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn\r\nđiện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP , trong khi cơ\r\nquan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ,\r\ncá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định\r\nsố 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp,\r\ntổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo\r\nquy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị\r\nđịnh số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng\r\ndẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
\r\n\r\nTại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số\r\n51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định:
\r\n\r\n“3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người\r\nmua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử\r\ndụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có\r\nhiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng\r\nhóa.”
\r\n\r\nTại điểm a Khoản 2 Điều 16 Thông\r\ntư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
\r\n\r\n“Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm\r\nchuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân\r\nbiệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
\r\n\r\nNgày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là\r\nngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay\r\nchưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước\r\nhoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền….”
\r\n\r\nTại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Thông\r\ntư số 219/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013 của Bộ Tài chính quy định thời điểm\r\nxác định thuế GTGT như sau:
\r\n\r\n“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển\r\ngiao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã\r\nthu được tiền hay chưa thu được tiền.
\r\n\r\n2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm\r\nhoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ,\r\nkhông phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
\r\n\r\nTại Điều 8 Thông tư số\r\n32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
\r\n\r\n“Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ\r\ncác thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định\r\ndạng hóa đơn đã được xác định.”
\r\n\r\nTại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC\r\nngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
\r\n\r\n“Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được\r\nsố hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo\r\nchỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.”
\r\n\r\nTại điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông\r\ntư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
\r\n\r\n“Ký hiệu mẫu số hoá đơn là thông tin thể hiện ký\r\nhiệu tên loại hoá đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hoá đơn (một loại\r\nhoá đơn có thể có nhiều mẫu).”
\r\n\r\nTại điểm 1.2 và điểm 1.3 Phụ lục 1 Thông tư số\r\n39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn ký hiệu mẫu số hoá đơn\r\nvà ký hiệu hoá đơn.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, Trong thời gian từ\r\nngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các\r\ndoanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi\r\nđể sử dụng hóa đêm điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày\r\n12/09/2018 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày\r\n30/09/2019 của Bộ Tàichính thì Tổng công ty và các đơn vị thành viên (các Công\r\nty con, các Chi nhánh trực thuộc Tổng công ty, các chi nhánh trực thuộc các\r\nCông ty con) được phép sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số\r\n51/2010/NĐ-CP ngày 14/15/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và\r\ncác văn bản hướng dẫn thi hành.
\r\n\r\nTổng công ty Gas Petrolimex và các đơn vị thành\r\nviên (ứng với 1 mã số thuế) có thể đăng ký sử dụng 02 ký hiệu hóa đơn trong một\r\nmẫu hóa đơn GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1.2, 1.3 Phụ lục 1 Thông tư số\r\n39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính để phục vụ yêu cầu quản lý tại đơn vị. Tổng\r\ncông ty và các đơn vị thành viên phải thực hiện lập hóa đơn điện tử theo đúng\r\nquy định, đảm bảo nguyên tắc số hóa đơn điện tử liên tục theo trình tự thời\r\ngian tại từng ký hiệu hóa đơn điện tử.
\r\n\r\nTổng công ty Gas Petrolimex và các đơn vị thành\r\nviên thực hiện tính, khai thuế GTGT tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc\r\nquyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa\r\nthu được tiền đối với hoạt động bán hàng hóa và tại thời điểm hoàn thành việc\r\ncung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ đối với hoạt động\r\ncung ứng dịch vụ.
\r\n\r\n2. Về chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn\r\nđiện tử:
\r\n\r\nTại Khoản 1 (e) Điều 6 Thông tư số\r\n32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung của\r\nhóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của\r\nngười bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của\r\npháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.”
\r\n\r\nTại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số\r\n32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung của\r\nhóa đơn điện tử:
\r\n\r\n“Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy\r\nđủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
\r\n\r\nCăn cứ công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của\r\nBộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử
\r\n\r\nTrường hợp người mua không phải là đơn vị kế\r\ntoán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp\r\nhàng hóa, dịch vụ giữa Tổng công ty hoặc các đơn vị thành viên với người mua\r\nnhư: hợp đồng kinh tế phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận\r\nthanh toán, phiếu thu,... thì Tổng công ty Petrolimex Gas hoặc các đơn vị thành\r\nviên lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử\r\nkhông nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.
\r\n\r\n3. Về chữ ký người đại diện theo pháp luật\r\ncủa người bán, dấu của người bán trên hóa đơn điện tử chuyển đổi sang giấy:
\r\n\r\nTại Điều 12 Thông tư số\r\n32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính quy định:
\r\n\r\n“Điều 12. Chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn\r\ngiấy
\r\n\r\n1. Nguyên tắc chuyển đổi
\r\n\r\nNgười bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện\r\ntử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong\r\nquá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển\r\nđổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các\r\nquy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo\r\npháp luật của người bán, dấu của người bán.
\r\n\r\n…”
\r\n\r\nTại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số\r\n32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính quy định:
\r\n\r\n“Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông\r\ntư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày\r\n14/05/2010 của Chính phủ…”
\r\n\r\nTại Khoản 2(d) Điều 16 Thông tư\r\nsố 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định:
\r\n\r\n“d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi\r\nrõ họ tên)”
\r\n\r\nTrường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu\r\nthức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người\r\ntrực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía\r\ntrên bên trái của tờ hóa đơn.”
\r\n\r\nTại Khoản 3 (b) Điều 4 Thông tư\r\nsố 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
\r\n\r\n- Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng\r\nlớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương\r\nthức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề\r\nnghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không\r\nnhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”
\r\n\r\n- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài\r\nchính.”
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên, Tổng công ty và các\r\nđơn vị thành viên được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng\r\nminh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa trong quá trình lưu thông theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài\r\nchính và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của\r\nngười bán.
\r\n\r\nTrường hợp Tổng giám đốc của Tổng công ty/thủ\r\ntrưởng các đơn vị thành viên không trực tiếp ty vào hóa đơn điện tử chuyển đổi\r\nthì Tổng giám đốc của Tổng công ty/thủ trưởng các đơn vị thành viên phải có giấy\r\nủy quyền cho người trực tiếp bán hàng ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn điện tử\r\nchuyển đổi và đóng dấu của Tổng công ty/đơn vị thành viên vào phía trên bên\r\ntrái của tờ hóa đơn.
\r\n\r\nTrường hợp việc đóng dấu của Tổng công ty/đơn vị\r\nthành viên của Tổng công ty trên hóa đơn điện tử chuyển đổi gặp khó khăn do Tổng\r\ncông ty/đơn vị thành viên thực hiện bán hàng từ nhiều điểm bán hàng và cửa hàng\r\ntại địa bàn khác nơi Tổng công ty/đơn vị thành viên đặt trụ sở chính, thì đề\r\nnghị tổng công ty/đơn vị thành viên báo cáo Cục Thuế quản lý trực tiếp Tổng\r\ncông ty/ đơn vị thành viên xem xét, có văn bản hướng dẫn phù hợp với quy định tại\r\nKhoản 3 (b) Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày\r\n31/03/2014 của Bộ Tài chính.
\r\n\r\nTổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Gas\r\nPetrolimex - CTCP biết và thực hiện./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n Nơi nhận: | \r\n \r\n TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 4985/TCT-DNL năm 2019 hướng dẫn triển khai hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4985/TCT-DNL năm 2019 hướng dẫn triển khai hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4985/TCT-DNL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Văn Phụng |
Ngày ban hành | 2019-12-02 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-02 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |