BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/QĐ-HĐTV | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHO VAY GIÁN TIẾP CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 04/QĐ-HĐTV ngày 06/9/2019 của Hội đồng thành viên Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên;
Xét đề nghị của Giám đốc Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN |
QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/QĐ-HĐTV ngày 24 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng thành viên Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa)
Quy chế này quy định những nội dung về hoạt động cho vay gián tiếp của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm:
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cho vay gián tiếp.
4. Giám sát và xử lý rủi ro tín dụng.
1. Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây viết tắt là Quỹ).
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây viết tắt là DNNVV) khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị đáp ứng quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV và Điều 23 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển DNNVV (sau đây viết tắt là Nghị định số 39/2019/NĐ-CP) có nhu cầu vay vốn của Quỹ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Cụm liên kết ngành là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ chức có liên quan cùng hợp tác và cạnh tranh. Các bên tham gia cụm liên kết ngành quy tụ trong một không gian địa lý nhất định nhưng không bị giới hạn trong một hàng rào cụ thể và có thể thay đổi theo thời gian; các bên tham gia cụm liên kết ngành tự nguyện, hợp tác và cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh. Cụm liên kết ngành vận hành bằng cơ chế thỏa thuận chung, cơ chế này do các bên tham gia cụm liên kết ngành thỏa thuận và thông qua; quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia và phương thức hoạt động được quy định rõ trong thỏa thuận chung.
4. Cho vay gián tiếp là việc Quỹ thực hiện cho vay đối với DNNVV thông qua giao vốn cho ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Hợp đồng cho vay gián tiếp là thỏa thuận cho vay gián tiếp giữa Quỹ với ngân hàng, theo đó Quỹ giao vốn cho ngân hàng để thực hiện việc cho vay đối với từng DNNVV.
8. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian Quỹ cho DNNVV vay và được tính từ ngày tiếp theo của ngày ngân hàng giải ngân vốn vay cho DNNVV cho đến thời điểm DNNVV phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của ngân hàng và DNNVV. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
10. Hoạt động giám sát của Quỹ là việc theo dõi, kiểm tra, xem xét, đánh giá việc tuân thủ quy định pháp luật và các cam kết đã ký đối với các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế này.
1. Quỹ lựa chọn ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để ký thỏa thuận cho vay gián tiếp.
3. Ngân hàng tự thẩm định, quyết định cho vay đối với DNNVV đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này và chịu trách nhiệm rủi ro về quyết định cho vay.
4. Ngân hàng chịu trách nhiệm trả đầy đủ gốc và lãi cho vay gián tiếp cho Quỹ đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ tại Hợp đồng cho vay gián tiếp.
a) Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi;
c) Đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay quy định pháp luật có liên quan.
a) Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, nằm trong khu vực địa lý của cụm liên kết ngành và có hợp đồng hợp tác, kinh doanh với doanh nghiệp khác trong cụm liên kết ngành hoặc cùng xây dựng, sử dụng thương hiệu vùng;
3. DNNVV tham gia chuỗi giá trị được vay vốn của Quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:
b) Đáp ứng quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
1. Mức cho vay từ nguồn vốn cho vay gián tiếp của Quỹ đối với mỗi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh tối đa không quá 80% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh.
3. Thời gian ân hạn cho một dự án (vay vốn trung và dài hạn) tối đa là 02 năm.
a) Thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm;
c) Trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng và trả nợ khoản vay nước ngoài;
đ) Các khoản bồi thường.
1. Đối với nguồn vốn cho vay gián tiếp của Quỹ:
b) Lãi suất cho vay gián tiếp với từng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh phải được ghi trong hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất cho vay gián tiếp đối với từng khoản giải ngân được ghi trên từng Khế ước nhận nợ và áp dụng theo lãi suất cho vay của Quỹ công bố tại thời điểm gần nhất và không thay đổi trong thời hạn vay vốn;
d) Trường hợp mức lãi suất công bố thời kỳ sau giảm so với mức lãi suất công bố thời kỳ trước, Quỹ sẽ ra quyết định điều chỉnh mức lãi suất áp dụng đối với những khoản vay đã ký hợp đồng tín dụng theo mức lãi suất công bố trong thời kỳ trước và có văn bản thông báo gửi các ngân hàng để thực hiện điều chỉnh áp dụng mức lãi suất mới công bố áp dụng cho dự nợ còn lại trong hợp đồng tín dụng.
3. Ngày cơ sở nhận nợ cho vay gián tiếp của ngân hàng để trả lãi cho vay gián tiếp cho Quỹ là ngày ngân hàng giải ngân cho DNNVV bằng nguồn vốn của Quỹ.
2. Ngân hàng được hưởng phần phí cho vay gián tiếp đối với mỗi khoản cho vay gián tiếp từ nguồn vốn cho vay gián tiếp của Quỹ.
Điều 9. Phương thức nhận vốn từ Quỹ
1. Phương thức nhận vốn trực tiếp
b) Điều kiện: Ngày ngân hàng giải ngân lần đầu cho DNNVV không quá 01 tháng kể từ ngày Quỹ và ngân hàng ký Hợp đồng cho vay gián tiếp (trừ các trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan).
a) Ngân hàng thực hiện các thủ tục thẩm định hồ sơ vay vốn, giải ngân cho DNNVV. Sau đó ngân hàng gửi hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp từ Quỹ để bù đắp phần vốn ngân hàng đã cho vay đối với DNNVV, phần vốn còn lại ngân hàng chưa giải ngân cho DNNVV thì áp dụng theo phương thức nhận vốn trực tiếp;
d) Số tiền bồi hoàn thực tế là số vốn vay Quỹ chấp thuận giao vốn cho ngân hàng để cho vay gián tiếp đối với DNNVV trừ đi khoản vốn vay DNNVV đã trả (nếu có);
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO VAY GIÁN TIẾP
1. Hồ sơ đề nghị vay vốn của DNNVV gồm có:
b) Bản sao Hồ sơ dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, có tối thiểu các nội dung sau:
- Giấy phép đầu tư (nếu có); giấy phép xây dựng (nếu có); báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có).
c) Bản sao các văn bản, giấy tờ chứng minh DNNVV thuộc đối tượng hỗ trợ của Quỹ (Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này);
2. Hồ sơ ngân hàng đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp gồm có:
b) Các văn bản, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Bản sao Báo cáo thẩm định cho vay của ngân hàng.
4. Ngân hàng hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đề nghị vay vốn theo quy định của ngân hàng và các giấy tờ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.
DNNVV nộp hồ sơ đề nghị vay vốn gián tiếp của Quỹ tại điểm giao dịch của ngân hàng hoặc qua bưu điện.
1. Ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ các thủ tục theo quy định khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, ngân hàng thông báo cho DNNVV bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị vay vốn từ nguồn vốn cho vay gián tiếp của Quỹ theo quy định.
Nếu không đồng ý cho vay, ngân hàng có văn bản gửi DNNVV và Quỹ, nêu rõ lý do từ chối.
a) Ngân hàng gửi hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp đến Quỹ theo phương thức nhận vốn trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này;
Điều 13. Đánh giá hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp
2. Sau khi nhận được bộ hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp từ ngân hàng, Quỹ kiểm tra tính đầy đủ của từng loại hồ sơ được quy định tại Điều 10 của Quy chế này và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ theo các nội dung sau:
b) Việc đáp ứng tiêu chí xác định DNNVV;
d) Mức vốn vay của doanh nghiệp phù hợp với Nghị định số 39/2019/NĐ-CP và Quy chế này;
e) Thời hạn vay vốn của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh đảm bảo đúng quy định của Nghị định số 39/2019/NĐ-CP và Quy chế này;
3. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ nhận được đủ hồ sơ hợp lệ từ ngân hàng, Quỹ đánh giá, quyết định đồng ý hoặc không đồng ý chuyển vốn cho ngân hàng (trừ các trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan).
Nếu đồng ý chuyển vốn, Quỹ ký Hợp đồng cho vay gián tiếp với ngân hàng và chuyển vốn cho ngân hàng để thực hiện cho vay gián tiếp theo phương thức nhận vốn trực tiếp hoặc phương thức nhận vốn bồi hoàn.
5. Thẩm quyền quyết định cho vay gián tiếp thực hiện theo phân cấp do Hội đồng thành viên quyết định.
1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm Quỹ gửi Thông báo chấp thuận cho vay gián tiếp tới ngân hàng, Quỹ và ngân hàng tiến hành ký Hợp đồng cho vay gián tiếp (trừ các trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan).
3. Hợp đồng cho vay gián tiếp bao gồm các nội dung sau:
b) Các thỏa thuận về số tiền cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, thời gian ân hạn, đồng tiền cho vay, lãi suất cho vay, phí cho vay gián tiếp, nhận vốn vay, hoàn trả vốn, thu hồi lãi, gốc cho vay, chuyển nợ quá hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, hiệu lực của Hợp đồng cho vay gián tiếp;
Điều 15. Giải ngân khoản cho vay gián tiếp
2. Thời gian ngân hàng thực hiện giải ngân cho DNNVV:
b) Đối với phương thức nhận vốn bồi hoàn: Ngân hàng thực hiện giải ngân cho DNNVV không quá 10 ngày làm việc từ khi Quỹ và ngân hàng ký Hợp đồng cho vay gián tiếp (trừ các trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan, ngân hàng, doanh nghiệp thống nhất bằng văn bản, có thông báo gửi đến Quỹ và được Quỹ chấp thuận).
4. Ngân hàng gửi Giấy đề nghị chuyển vốn tới Quỹ trước ngày dự kiến giải ngân cho doanh nghiệp tối thiểu 03 ngày làm việc. Quỹ sẽ chuyển vốn cho ngân hàng vào ngày làm việc liền trước ngày ngân hàng thực hiện giải ngân cho doanh nghiệp. Ngân hàng có trách nhiệm giải ngân cho doanh nghiệp theo đúng ngày đã ghi trong Giấy đề nghị chuyển vốn.
Điều 16. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, điều chỉnh mức vốn vay từ Quỹ
2. Trường hợp khoản vay của DNNVV cần gia hạn nợ, làm kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận, ngân hàng phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ đối với khoản vay của DNNVV gửi Quỹ (Báo cáo bất thường và biên bản làm việc giữa ngân hàng với DNNVV).
b) Các khoản cho vay gián tiếp có thể được gia hạn nợ để phù hợp với khả năng trả nợ của DNNVV, tuy nhiên tổng thời gian vay vốn không được quá 07 năm.
Sau khi nhận được văn bản đề nghị của ngân hàng, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Quỹ trả lời bằng văn bản gửi đến ngân hàng về việc chấp thuận/từ chối điều chỉnh mức vốn vay từ Quỹ đối với khoản vay của DNNVV.
1. Ngân hàng có nghĩa vụ hoàn trả cho Quỹ đầy đủ gốc và lãi của khoản cho vay gián tiếp đúng thời hạn vào tài khoản của Quỹ ghi tại Hợp đồng cho vay gián tiếp.
b) Nếu ngày đến hạn trả gốc và lãi trùng vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, Tết, việc trả gốc và lãi được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo nhưng lãi chỉ tính đến ngày trả nợ gốc, lãi ghi tại Hợp đồng cho vay gián tiếp. Lãi của khoản cho vay gián tiếp = Lãi suất cho vay gián tiếp nhân (x) với số vốn cho vay gián tiếp ngân hàng nhận thực tế nhân (x) với số ngày nhận vốn thực tế của ngân hàng chia (:) 365 ngày;
2. Trường hợp khoản cho vay gián tiếp đã được Quỹ chuyển vốn nhưng ngân hàng không giải ngân cho DNNVV, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng nhận được vốn từ Quỹ, ngân hàng có trách nhiệm thông báo tới Quỹ và chuyển trả Quỹ đầy đủ phần vốn ngân hàng không giải ngân cho DNNVV.
3. Trường hợp ngân hàng nhận được vốn từ Quỹ nhưng ngân hàng chậm giải ngân cho DNNVV theo dự kiến tại giấy đề nghị giải ngân, ngân hàng phải chịu lãi của khoản cho vay gián tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều này cho số ngày ngân hàng chưa giải ngân cho DNNVV.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Quỹ, ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cho Quỹ toàn bộ số vốn cho vay gián tiếp đã nhận và lãi vay (tính đến ngày thông báo). Sau 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Quỹ nếu ngân hàng không hoàn trả cho Quỹ toàn bộ số vốn cho vay gián tiếp đã nhận và lãi vay nói trên, ngân hàng phải chịu thêm một khoản lãi quá hạn được tính bằng (=) 150% lãi suất cho vay trong hạn nhân (x) với nợ gốc hoặc lãi chậm trả của khoản vay đó nhân (x) với số ngày thực tế bị quá hạn chia (:) 365 ngày.
6. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày khoản cho vay gián tiếp đến hạn thanh toán và hai bên không có thỏa thuận nào khác nếu ngân hàng không thực hiện thanh toán đầy đủ gốc và lãi, Quỹ sẽ gửi thông báo về việc chậm thanh toán sang ngân hàng. Trường hợp ngân hàng không thanh toán cho Quỹ, sau 30 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ký thông báo, Quỹ có quyền khởi kiện tại các cơ quan chức năng có thẩm quyền để thu hồi toàn bộ gốc và lãi phát sinh (bao gồm lãi trong hạn và lãi quá hạn) của khoản vay.
a) Ngân hàng được chủ động cho DNNVV trả nợ trước hạn và DNNVV được quyền đề nghị trả nợ trước hạn, được ngân hàng chấp thuận trả trước hạn trong vòng không quá 05 ngày làm việc và không chịu bất cứ khoản tiền hay phí phạt trả nợ trước hạn.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng chuyển trả đầy đủ nợ gốc và lâu thực tế phát sinh cho Quỹ, ngân hàng gửi Quỹ báo cáo bất thường và biên bản làm việc giữa ngân hàng với DNNVV.
1. Các nhóm tiêu chí
b) Năng lực hoặc kinh nghiệm nội tại của ngân hàng: là yếu tố đánh giá năng lực, kinh nghiệm và mức độ phù hợp của từng ngân hàng khi tham gia dự án;
d) Quản lý và quản trị điều hành: là yếu tố phi tài chính quan trọng của ngân hàng để đảm bảo tính lành mạnh tài chính trong dài hạn của ngân hàng.
3. Quỹ có thể sử dụng các thông tin, báo cáo ngân hàng công khai theo quy định pháp luật hoặc thông tin, báo cáo đã được kiểm toán do ngân hàng cung cấp để đánh giá ngân hàng theo các chỉ tiêu trong Bảng tiêu chí chấm điểm được quy định tại Phụ lục 4 đính kèm Quy chế này. Căn cứ vào Bảng tiêu chí chấm điểm, hàng năm Quỹ sẽ chọn và công khai danh sách các ngân hàng.
1. Trên cơ sở kết quả chấm điểm, Quỹ sẽ lựa chọn và ký Hợp đồng khung cho vay gián tiếp với ngân hàng đáp ứng tiêu chí lựa chọn ngân hàng của Quỹ.
a) Thông tin về pháp nhân của Quỹ và ngân hàng, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;
c) Quyền và nghĩa vụ của từng bên trong quá trình thực hiện cho vay gián tiếp; cách thức giải quyết tranh chấp, vướng mắc, vi phạm phát sinh trong quá trình thực hiện và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Hợp đồng khung cho vay gián tiếp của Quỹ ký với từng ngân hàng có thể được điều chỉnh hoặc không thay đổi do hai bên thỏa thuận.
b) Trường hợp có thay đổi thì các bên sẽ ký phụ lục điều chỉnh Hợp đồng khung cho vay gián tiếp;
5. Trong Hợp đồng khung cho vay gián tiếp có nội dung được dẫn chiếu từ Quy chế cho vay gián tiếp này và trong trường hợp Quy chế cho vay gián tiếp được sửa đổi, bổ sung thì Quỹ và ngân hàng vẫn phải thực hiện mọi quy định theo những nội dung mà Hợp đồng khung cho vay gián tiếp đã dẫn chiếu từ Quy chế cho vay gián tiếp cũ đối với các khoản vay đã thực hiện giải ngân. Sau khi Quỹ và ngân hàng ký Hợp đồng khung cho vay gián tiếp mới theo Quy chế cho vay gián tiếp được sửa đổi, bổ sung thì sẽ áp dụng đối với Hợp đồng cho vay gián tiếp mới được ký kết giữa Quỹ và ngân hàng kể từ thời điểm Hợp đồng khung cho vay gián tiếp mới có hiệu lực. Đối với những Hợp đồng cho vay gián tiếp đã ký trước khi Hợp đồng khung cho vay gián tiếp mới có hiệu lực, nếu cần thiết, Quỹ và ngân hàng có thể ký phụ lục hợp đồng để điều chỉnh nội dung theo Hợp đồng khung cho vay gián tiếp mới dẫn chiếu từ Quy chế cho vay gián tiếp được sửa đổi, bổ sung.
1. Quỹ thực hiện hoạt động giám sát định kỳ và đột xuất đối với tất cả các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh nhận nguồn vốn cho vay gián tiếp của Quỹ.
a) Các ngân hàng nhận vốn cho vay gián tiếp của Quỹ;
Điều 21. Giám sát đối với các ngân hàng nhận vốn cho vay gián tiếp của Quỹ
1. Nội dung giám sát
b) Giám sát việc hoàn trả gốc, lãi đối với từng khoản vay;
d) Giám sát sự phù hợp giữa hồ sơ của ngân hàng trong việc đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp của Quỹ với hồ sơ đề nghị vay vốn của doanh nghiệp;
2. Hình thức giám sát
Điều 22. Giám sát đối với các DNNVV
1. Nội dung giám sát:
b) Giám sát việc triển khai thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh đã vay vốn từ nguồn vốn cho vay gián tiếp của Quỹ.
Giám sát thông qua báo cáo và trực tiếp kiểm tra hồ sơ, tài liệu (gồm cả tài liệu bằng hình ảnh, video clip) do DNNVV, ngân hàng hoặc các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp, kết hợp với việc tham quan thực địa cơ sở của DNNVV có sử dụng vốn để đánh giá trực quan hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc lựa chọn địa điểm thăm quan thực địa sẽ triển khai ngẫu nhiên, hoặc khi có thông tin về kết quả tích cực hay tiêu cực từ nguồn vốn vay nhưng phải tuân thủ theo quy định của Quỹ.
Ngân hàng thực hiện việc giám sát DNNVV thường xuyên, định kỳ và đột xuất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với hoạt động giám sát của các tổ chức tín dụng và theo quy định nội bộ của ngân hàng. Ngân hàng có thể mời đại diện Quỹ cùng tham gia giám sát DNNVV.
1. Trách nhiệm của Quỹ
b) Lập biên bản nội dung cuộc giám sát có chữ ký của các bên liên quan;
- Báo cáo kết quả giám sát định kỳ: Trước ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo, Quỹ phải có báo cáo, thông báo kết quả giám sát định kỳ;
2. Trách nhiệm của ngân hàng
- Báo cáo định kỳ
- Báo cáo đột xuất
b) Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp mọi thông tin về khoản vay của DNNVV đầy đủ, kịp thời, trung thực theo yêu cầu của Quỹ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tài liệu do ngân hàng ban hành;
d) Phối hợp chặt chẽ với Quỹ thực hiện việc giám sát đột xuất tại DNNVV theo các nội dung trong kế hoạch giám sát.
DNNVV có trách nhiệm gửi báo cáo và cung cấp hồ sơ, tài liệu về các nội dung giám sát được quy định tại khoản 1 Điều 21 để phục vụ việc giám sát đột xuất của Quỹ.
1. Xử lý sai phạm đối với Quỹ
2. Xử lý sai phạm đối với ngân hàng
a) Phạt giải ngân chậm cho DNNVV so với kế hoạch giải ngân đã cam kết theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Quy chế này;
c) Thu hồi vốn vay gián tiếp khi Quỹ giám sát phát hiện ngân hàng không tuân thủ các điều khoản cam kết trong Hợp đồng khung cho vay gián tiếp và Hợp đồng cho vay gián tiếp theo quy định lại khoản 2, khoản 4 Điều 17 đối với các trường hợp sau:
- Ngân hàng và DNNVV sử dụng vốn sai mục đích;
3. Xử lý sai phạm đối với DNNVV
Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện việc hoàn trả gốc và lãi cho Quỹ theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 17 của Quy chế này.
1. Ngân hàng xem xét, quyết định các biện pháp xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
1. Quyền của Quỹ
b) Giới thiệu DNNVV cho ngân hàng. Việc giới thiệu theo quy định này không dẫn đến trách nhiệm liên đới tới rủi ro của khoản vay sau này;
d) Yêu cầu ngân hàng đình chỉ việc cấp vốn, thu hồi các khoản vốn đã cho vay các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh của DNNVV nếu phát hiện DNNVV vi phạm các điều kiện của Quỹ đối với DNNVV và các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh đã được quy định tại Quy chế này hoặc vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước; tiến hành khởi kiện đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
e) Thu nợ gốc quá hạn và lãi quá hạn đối với việc cho vay gián tiếp theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này;
2. Nghĩa vụ của Quỹ
b) Thông báo công khai danh sách những ngân hàng đạt yêu cầu và các ngân hàng được chọn để ký Hợp đồng khung cho vay gián tiếp;
d) Thực hiện thanh toán phí cho vay gián tiếp đầy đủ cho ngân hàng theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;
e) Thông báo trả lời về việc điều chỉnh mức vốn vay từ Quỹ đối với khoản vay của DNNVV theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Quy chế này;
h) Khi có rủi ro trong quá trình cho vay gián tiếp, Quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Quy chế này;
k) Thực hiện việc xử lý sai phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Quy chế này.
1. Quyền của ngân hàng
b) Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn đối với những khoản cho vay đối với DNNVV theo quy định lại Điều 23 của Quy chế này;
d) Đề xuất Quỹ xem xét việc gia hạn nợ (làm kéo dài thời hạn trả nợ của khoản vay) đối với khoản vay của DNNVV theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này;
e) Nhận phí cho vay gián tiếp theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;
2. Nghĩa vụ của ngân hàng
b) Ban hành quy định, quy trình thẩm định, ra quyết định cho vay gián tiếp và công bố công khai;
đ) Thực hiện ký Hợp đồng cho vay gián tiếp và giải ngân khoản cho vay gián tiếp theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Quy chế này;
e) Hoàn trả cho Quỹ gốc hoặc lãi, hoặc/và lãi phạt do trả nợ gốc, lãi không đúng hạn đối với việc cho vay gián tiếp theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này;
h) Hướng dẫn DNNVV được tiếp cận vay vốn gián tiếp theo đúng quy định của Quỹ;
k) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Quy chế này;
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của DNNVV
a) Tiếp cận thông tin về hoạt động cho vay gián tiếp;
c) Được phép giảm vốn vay và rút ngắn thời gian trả nợ, mà không bị phạt, theo hợp đồng tín dụng đã ký;
đ) Từ chối các yêu cầu của ngân hàng không đúng với quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Nghĩa vụ của DNNVV
b) Tuân thủ theo đúng quy định pháp luật và thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết, nghĩa vụ theo thỏa thuận đã ký kết giữa Quỹ và các bên có liên quan;
d) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn, sử dụng vốn vay của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
e) Hoàn trả vốn vay khi sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc trong các trường hợp khác theo thỏa thuận giữa DNNVV với ngân hàng.
1. Quỹ, ngân hàng, DNNVV và các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh Giám đốc phải báo cáo kịp thời để Hội đồng thành viên Quỹ xem xét, quyết định.
1. Quy chế này được Hội đồng thành viên thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định của Quy chế này do Hội đồng thành viên quyết định../.
GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ- HĐTV ngày tháng năm 2019 của Hội đồng thành viên Quỹ Phát triển DNNVV về việc ban hành Quy chế cho vay gián tiếp của Quỹ Phát triển DNNVV)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
Kính gửi: Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chúng tôi gửi tới Quỹ các thông tin liên quan về đề nghị được vay vốn với lãi suất ưu đãi.
Tên doanh nghiệp:
Loại hình doanh nghiệp (DN tư nhân/Công ty TNHH/...):
Điện thoại: ………………………………Fax: ……………………………..Email:
Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm (đối với DNNVV mới thành lập, thông tin về số lao động hợp đồng do DNNVV tự khai):
Tổng doanh thu năm trước liền kề:
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
- CMND số: nơi cấp: ngày cấp:
- Hoặc giấy ủy quyền số: ngày:
Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên:
- Trình độ chuyên môn: Năm tốt nghiệp:
Tổng Giám đốc/Giám đốc:
- Trình độ chuyên môn: Năm tốt nghiệp:
Kế toán trưởng/Phụ trách tài chính:
- Trình độ chuyên môn: Năm tốt nghiệp:
- Điện thoại liên hệ:……………………………….Email:………………..
- Tên dự án/phương án sản xuất kinh doanh:
- Vốn chủ sở hữu tham gia:
- Số tiền đề nghị vay từ Quỹ:
- Mục đích sử dụng tiền vay (ghi rõ vay vốn để làm gì, sản xuất ra sản phẩm gì, thanh toán hạng mục gì):
- Thời gian ân hạn đối với khoản vay trung, dài hạn (gốc/lãi):
- Sử dụng vốn vay ưu đãi đúng mục đích và có hiệu quả.
- Chấp nhận và tuyệt đối tuân thủ các quy định về cho vay của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và Ngân hàng ....
- Phương án sử dụng vốn vay và phương án trả nợ phù hợp với dự án được duyệt, khả năng tài chính, quản lí và triển khai thực hiện dự án của chúng tôi.
- Chịu trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan cho Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm về sự chính xác và trung thực của các tài liệu cung cấp.
Đề nghị Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét đề nghị của chúng tôi và thông báo cho chúng tôi biết quyết định của Quỹ./.
………..,ngày……..tháng……..năm…………
ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
1. Xác định lĩnh vực hoạt động của DNNVV
Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất. Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.
- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
4. Xác định tổng doanh thu của DNNVV
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 9 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
VĂN BẢN, GIẤY TỜ CHỨNG MINH DNNVV THUỘC ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ CỦA QUỸ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-HĐTV ngày tháng năm 2019 của Hội đồng thành viên Quỹ Phát triển DNNVV về việc ban hành Quy chế cho vay gián tiếp của Quỹ Phát triển DNNVV)
1. Văn bản, giấy tờ xác định doanh nghiệp là DNNVV:
b) Chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội; đối với doanh nghiệp mới thành lập, thông tin tự khai về số lao động hợp đồng.
DNNVV phải nộp một trong các văn bản, giấy tờ sau:
- Bằng độc quyền sáng chế, hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, hoặc Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý do Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, hoặc;
- Bằng bảo hộ giống cây trồng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp.
c) Đối với DNNVV có công nghệ mới: Văn bản do cơ quan có thẩm quyền công nhận, đăng ký, lưu hành cho tổ chức, cá nhân có công nghệ mới hoặc văn bản xác nhận khác về công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, hoặc chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ và hợp đồng chuyển giao công nghệ được đăng ký với cơ quan quản lý là Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ.
e) Đối với DNNVV tham gia Đề án hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quyết định lựa chọn doanh nghiệp hoặc văn bản công bố danh sách doanh nghiệp được lựa chọn và Quyết định phê duyệt Đề án.
DNNVV phải nộp một trong các văn bản, giấy tờ sau:
b) Đối với DNNVV cùng xây dựng, sử dụng thương hiệu vùng:
- Văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp được sử dụng: Nhãn hiệu đăng ký quốc gia hoặc Chỉ dẫn địa lý;
4. Văn bản, giấy tờ xác định là DNNVV tham gia chuỗi giá trị
a) Hồ sơ dự án, phương án sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Quy chế này, được triển khai để trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm;
c) Đối với DNNVV tham gia Đề án hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quyết định lựa chọn doanh nghiệp hoặc văn bản công bố danh sách doanh nghiệp được lựa chọn và Quyết định phê duyệt Đề án.
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬN VỐN CHO VAY GIÁN TIẾP
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ- HĐTV ngày tháng năm 2019 của Hội đồng thành viên Quỹ Phát triển DNNVV về việc ban hành Quy chế cho vay gián tiếp của Quỹ Phát triển DNNVV)
NGÂN HÀNG … | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./ | ……., ngày……, tháng…….., năm…….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬN VỐN CHO VAY GIÁN TIẾP
Kính gửi: Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
2. Địa điểm trụ sở chính:...............................................................................................
4. Số tài khoản: ...........................................................................................................
6. Căn cứ:
- Hồ sơ đề nghị nhận vốn cho vay gián tiếp của ngân hàng....
a) Thông tin về DNNVV:
- Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:…………….., ngày cấp lần đầu:…../……/....
- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm (đối với DNNVV mới thành lập, thông tin về số lao động hợp đồng do DNNVV tự khai):
- Tổng doanh thu năm trước liền kề:
- Thông tin lịch sử tín dụng của DNNVV:
- Tên dự án/phương án sản xuất kinh doanh:
- Tổng vốn đầu tư:
+ Vốn vay:
(Bằng chữ:……)
(Bằng chữ:……..)
- Thời hạn vay:
- Biện pháp bảo đảm tiền vay:
- Phương án giải ngân (một lần hay từng lần theo tiến độ) và kế hoạch trả nợ của DNNVV.
- Lãi suất cho vay từ nguồn vốn cho vay gián tiếp của Quỹ:
d) Mức phí cho vay gián tiếp là: ...................................................................................
8. Các cam kết:
- Chấp hành đầy đủ các quy định về cho vay gián tiếp theo quy định của pháp luật và các quy định của Quỹ Phát triển DNNVV.
ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG |
* Ghi chú:
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của DNNVV
- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Xác định tổng nguồn vốn của DNNVV
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp lại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.
Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
BẢNG TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM LỰA CHỌN NGÂN HÀNG NHẬN VỐN CHO VAY GIÁN TIẾP
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ- HĐTV ngày tháng năm 2019 của Hội đồng thành viên Quỹ Phát triển DNNVV về việc ban hành Quy cho vay gián tiếp của Quỹ Phát triển DNNVV)
Nhóm tiêu chí | Tiêu chí | |||||||||||||||||
(tối đa 30 điểm) | - Mức tăng tổng tài sản so với năm trước (tối đa 4 điểm): 2 nếu 12% - Mức tăng Vốn chủ sở hữu (tối đa 2 điểm): 0 nếu Vốn chủ sở hữu không tăng. - Tăng trưởng tín dụng so với năm trước (tối đa 4 điểm): 2 nếu 14% - Tỉ lệ nợ xấu (tối đa 4 điểm): 3 nếu 1 % 1 nếu 2,5% 3. Khả năng sinh lời 4 nếu ROE > 20%; 1 nếu 5% ≤ ROE 4. Khả năng thanh khoản 4 nếu CAR > 13%; 2 nếu 9% ≤ CAR ≤ 11%; - Tỷ lệ sử dụng vốn Ngắn hạn cho vay trung dài hạn (tối đa 4 điểm): 2 nếu 20% ử dụng vốn Ngắn hạn cho vay trung dài hạn ≤ 30%; - Tỷ lệ khả năng thanh toán ngay (tối đa 4 điểm): 2 nếu 17% ≤ Tỷ lệ khả năng thanh toán ngay ≤ 20%;
(tối đa 35 điểm) | - Tỉ lệ dư nợ tín dụng cho vay DNNVV trên tổng dư nợ (tối đa 10 điểm): 4 nếu 25% ≤ n - Tỉ lệ tăng trưởng các khoản cho vay DNNVV (tối đa 5 điểm): 3 nếu 20% ≤ n 2. Hệ thống đánh giá DNNVV 10 nếu “Có”; 0 nếu “Không”. - NH đã tham gia bao nhiêu chương trình hỗ trợ DNNVVV của Trung ương cũng như địa phương trong 3 năm gần nhất? (tối đa 5 điểm): - Hệ thống mạng lưới tiếp cận DNNVV (tối đa 5 điểm): 4 nếu 40 ≤ Hệ thống mạng lưới hoạt động ≤ 50 tỉnh thành; 2 nếu 20 ≤ Hệ thống mạng lưới hoạt động ≤ 30 tỉnh thành; 0 nếu Hệ thống mạng lưới hoạt động | ||||||||||||||||
(tối đa 25 điểm) | 2,5 nếu “Có”; (-2,5) nếu “Không”. 5 nếu Tỷ lệ nợ quá hạn = 0%; 0 nếu 3% 3. Mức độ tuân thủ Hợp đồng cho vay gián tiếp (tối đa 05 điểm): 0 nếu Số lần vi phạm = 1; (-3) nếu 3 4. Ngân hàng có cung cấp dịch vụ hỗ trợ DNNVV thông qua các khoản vay hợp vốn với lãi suất ưu đãi không? (bằng với lãi suất của các khoản vay từ nguồn vốn của Quỹ (tối đa 05 điểm): 5. Ngân hàng có tham gia với Quỹ trong việc hỗ trợ DNNVV như tư vấn quản lý và tài chính, tư vấn thuế, tư vấn pháp lý, tư vấn hoạt động cho DNNVV; ... (tối đa 2,5 điểm): 6. Tổng doanh số cho vay gián tiếp theo Hợp đồng cho vay gián tiếp (CVGT) giữa Quỹ và Ngân hàng nhận ủy thác trong năm (tối đa 05 điểm): 3 nếu 10% 0 nếu 0%
(tối đa 10 điểm) | - Tổng chi phí hoạt động / Tổng thu nhập hoạt động (tối đa 5 điểm): 5 nếu n 55%. 5 nếu n > 30%; 3 nếu 25%
Từ khóa: Quyết định 07/QĐ-HĐTV, Quyết định số 07/QĐ-HĐTV, Quyết định 07/QĐ-HĐTV của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quyết định số 07/QĐ-HĐTV của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quyết định 07 QĐ HĐTV của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, 07/QĐ-HĐTV File gốc của Quyết định 07/QĐ-HĐTV năm 2019 về Quy chế cho vay gián tiếp của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Hội đồng thành viên Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đang được cập nhật. Quyết định 07/QĐ-HĐTV năm 2019 về Quy chế cho vay gián tiếp của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Hội đồng thành viên Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừaTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |