\r\n BỘ TÀI\r\n CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 16015/BTC-CST | \r\n \r\n Hà Nội,\r\n ngày 31 tháng 12 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An
\r\n\r\nTrả lời công văn số 4272/CT-NVDTPC\r\nngày 30/10/2019 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về phí sát hạch lái xe, Bộ Tài\r\nchính có ý kiến như sau:
\r\n\r\n- Tại khoản 2 Điều 2\r\nThông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức\r\nthu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng\r\nphí sát hạch lái xe, lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp\r\nbiển xe máy chuyên dùng quy định: “Tổ chức thu phí, lệ phí\r\nbao gồm Tổng cục Đường\r\nbộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố\r\ntrực thuộc trung ương”.
\r\n\r\n- Tại Điều 5 Thông tư số\r\n188/2016/TT-BTC quy định:
\r\n\r\n“1. Phí sát hạch lái xe là khoản\r\nthu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như\r\nsau:
\r\n\r\na) Trang trải chi phí cung cấp dịch vụ,\r\nthu phí: Tổ chức thu phí có số thu từ phí sát hạch\r\nnăm trước dưới 15 tỷ đồng/năm (sau đây gọi tắt là tổ chức\r\nthu phí loại A) được\r\ntrích để lại 20% trên\r\ntổng số tiền phí sát\r\nhạch thực thu được: tổ chức thu phí có số thu từ phí sát hạch\r\nnăm trước từ 15 tỷ đồng/năm trở lên (sau đây gọi tắt là tổ chức thu\r\nphí loại B) được trích để lại 15% trên tổng số tiền phí sát hạch thực\r\nthu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí...
\r\n\r\nb) Chi trả tiền\r\nthuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ\r\nsơ sát hạch, nhiên liệu của các trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe\r\ntheo quy định sau:..
\r\n\r\n...
\r\n\r\n2. Tại những địa phương còn khó khăn về\r\nđiều kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất nhưng vẫn được Bộ\r\nGiao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe mô tô tại các\r\ntrung tâm, bãi sát hạch cũ thì việc quản lý và sử dụng tiền phí sát hạch lái xe\r\nmô tô thu được như\r\nsau:
\r\n\r\na) Tổ chức thu phí được để lại 30%\r\ntrên tổng số tiền phí thực\r\nthu được để trang trải\r\nchi phí cung cấp dịch vụ, thu phí...
\r\n\r\nb) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất,\r\nphương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu của\r\ncác trung tâm, bãi sát hạch này không quá 10% trên tổng số tiền phí thực\r\nthu được.
\r\n\r\nc) Nộp ngân sách nhà nước tối thiểu\r\n60% trên tổng số tiền\r\nphí thực thu được”.
\r\n\r\nCăn cứ quy định nêu trên:
\r\n\r\n1. Khoản tiền phí sát hạch thuê trung tâm mà Sở Giao thông vận\r\ntải tỉnh Nghệ An\r\nchi trả cho Trung\r\ntâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ Nghệ\r\nAn là doanh thu của Trung tâm. Trung tâm phải kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật về\r\nthuế.
\r\n\r\n- Về thuế giá trị gia\r\ntăng:\r\nCăn cứ quy định tại Điều 11, Điều 12 và khoản 2 Điều 13 Thông tư\r\nsố 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật\r\nthuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính\r\nphủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia\r\ntăng, trường hợp Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tỉnh Nghệ An\r\nthuộc diện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì hoạt động cho thuê\r\ntrung tâm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 10%. Trường\r\nhợp Trung tâm thuộc diện áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên\r\ngiá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo tỷ lệ 5% nhân với\r\ndoanh thu của hoạt động cho thuê.
\r\n\r\n- Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ quy định\r\ntại khoản 1 Điều 2, Điều 6, Điều 7 và Điều 10 Luật thuế thu nhập\r\ndoanh nghiệp, khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP\r\nngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế\r\nthu nhập doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập\r\nchịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Trường hợp hạch toán được doanh thu\r\nnhưng không xác định được chi phí,\r\nthu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo tỷ lệ 5% nhân với\r\ndoanh thu của hoạt động cho thuê.
\r\n\r\n2. Về tỷ lệ để lại
\r\n\r\nTỷ lệ để lại tiền phí sát hạch\r\nthu được cho tổ chức thu phí tính theo quy định tại khoản 1 và\r\nkhoản 2 Điều 5 Thông tư số 188/2016/TT-BTC, cụ thể: Phí thu được từ địa\r\nphương còn khó khăn về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch\r\nđủ điều kiện vật chất nhưng vẫn được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch\r\nlái xe mô tô tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ được để lại theo\r\nquy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 188/2016/TT-BTC; các\r\nđịa phương còn lại được để lại tiền\r\nphí theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 188/2016/TT-BTC.
\r\n\r\nBộ Tài chính trả lời để Cục Thuế tỉnh\r\nNghệ An biết và thực hiện./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TL. BỘ TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Công văn 16015/BTC-CST năm 2019 về phí sát hạch lái xe do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 16015/BTC-CST năm 2019 về phí sát hạch lái xe do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 16015/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Đình Thi |
Ngày ban hành | 2019-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-31 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |