TCVN\r\n7521:2020
\r\nISO 2292:2017
Cocoa beans -\r\nSampling
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7521:2020 thay thế TCVN\r\n7521:2005;
\r\n\r\nTCVN 7521:2020 hoàn toàn tương đương với\r\nISO 2292:2017;
\r\n\r\nTCVN 7521:2020 do Tiểu ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F16/SC2 Cacao và sản phẩm cacao biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời giới thiệu
\r\n\r\nMục tiêu của việc lấy mẫu là thu được\r\nmẫu đại diện thích hợp từ một lượng hạt cacao cho mục đích kiểm tra và phân\r\ntích.
\r\n\r\nLấy mẫu chính xác là thao tác khó, đòi\r\nhỏi sự chú ý và lập kế hoạch cẩn thận để có thể lấy được mẫu đại diện cho hàng\r\nhóa. Cần tính đến\r\nsự tồn tại của bất kỳ yếu tố ràng buộc hoặc điều kiện hiện hành nào có thể gây\r\nra sự phức tạp cho việc lấy mẫu.
\r\n\r\nCác quy trình được mô tả trong tiêu chuẩn\r\nnày được công nhận là thực hành tốt cần tuân thủ khi có thể. Rất khó để đưa ra một\r\nquy trình để tuân thủ trong mọi trường hợp, trong trường hợp cụ thể có thể cần\r\nsửa đổi theo phương pháp được áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
HẠT CACAO - LẤY\r\nMẪU
\r\n\r\nCocoa beans -\r\nSampling
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các điều kiện\r\nchung liên quan đến lấy mẫu để xác định chất lượng của hại cacao. Tiêu chuẩn\r\nnày cũng đưa ra các yêu cầu và khuyến cáo về quy trình lấy mẫu hạt cacao đựng\r\ntrong bao bì và hạt cacao dạng rời.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không\r\nghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có)
\r\n\r\nTCVN 7519 (ISO 2451), Hạt cacao -\r\nCác yêu cầu về chất lượng và đặc\r\ntính kỹ thuật
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa trong TCN/N 7519 (ISO 2451) cùng với các thuật ngữ và định\r\nnghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nSố lượng hàng hóa ghi trên vận đơn (bill of\r\nlading quantity)
\r\n\r\nSố lượng hàng hóa được xác nhận trong\r\ntài liệu do người vận chuyển/hãng vận chuyển cung cấp thông tin chi tiết về chuyển\r\nhàng và đưa ra thông tin của\r\nchuyến hàng đó cho bên được\r\nxác định cụ thể
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nMẫu tổng hợp (composite sample)
\r\n\r\nTất cả các mẫu ban đầu (3.5) hoặc\r\nmẫu đơn (3.3) được\r\ntrộn đều, khi thích hợp, được rút ra từ lô hàng
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nMẫu đơn (increment)
\r\n\r\nMột lượng nhỏ hạt cacao không quá 1 kg\r\nđược lấy từ lô hàng\r\n(3.4) hạt cacao dạng rời
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Yêu cầu lấy\r\nmẫu đối với hạt cacao dạng rời được quy định trong 5.4.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nLô hàng (lot)
\r\n\r\nLượng hạt cacao đựng trong bao hoặc dạng\r\nrời được lấy từ mọi vị trí trong chuỗi cung ứng cacao và từ đó rút các mẫu\r\nban đầu (3.5) và/hoặc mẫu đơn (3.3) để phân tích chất lượng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các yêu cầu để\r\nphân tích chất lượng được quy định trong TCVN 7519 (ISO 2451).
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nMẫu ban đầu (primary sample)
\r\n\r\nLượng nhỏ hạt cacao được lấy từ một vị\r\ntrí đơn lẻ trong bao cacao nguyên vẹn (3.10) được chọn ngẫu nhiên
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Các yêu cầu về\r\nviệc lấy mẫu hạt\r\ncacao trong bao được quy định trong 5.3.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nChia bốn (quartering)
\r\n\r\nQuá trình giảm mẫu tổng hợp\r\n(3.2) bằng cách sử dụng bộ chia hình nón thích hợp, dụng cụ chia bốn bằng sắt\r\nhoặc dụng cụ chia phù hợp khác để mẫu giảm với tỷ lệ như nhau về tất cả các\r\nkhía cạnh như mẫu tổng hợp ban đầu
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nMẫu chuẩn (reference\r\nsample)
\r\n\r\nMẫu đại diện được chuẩn bị bằng cách chia\r\nbốn (3.6) liên tiếp mẫu tổng hợp (3.2) sao cho khối lượng tịnh còn lại\r\nít nhất 2 kg
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nNgười lấy mẫu (sampler)
\r\n\r\nNgười có chức năng rút mẫu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Yêu cầu về\r\ncách rút mẫu được nêu trong Điều 5.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nLấy mẫu (sampling)
\r\n\r\nquá trình rút mẫu ban đầu (3.5) và/hoặc\r\nmẫu đơn (3.3), sau đó chuẩn bị mẫu tổng hợp (3.2) từ đó tạo nên mẫu\r\nchuẩn (3.7)
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nNguyên vẹn (sound)
\r\n\r\nVật liệu không bị hư hỏng trong quá\r\ntrình vận chuyển hoặc bảo quản.
\r\n\r\nVÍ DỤ Hạt cacao\r\nnguyên vẹn hoặc bao cacao còn nguyên vẹn.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nNhà kho (warehouse)
\r\n\r\nĐịa điểm phù hợp để bảo quản hạt\r\ncacao
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Lấy mẫu từ bao
\r\n\r\nNên sử dụng xiên lấy mẫu hoặc thăm lấy\r\nmẫu được thiết kế đặc biệt dùng cho bao (ví dụ xem Hình A.1, Hình A.2 và Hình\r\nA.3).
\r\n\r\n4.2 Lấy mẫu dạng\r\nrời
\r\n\r\nSử dụng xiên lấy mẫu dạng rời (ví dụ xem Hình\r\nA.4) để lấy mẫu từ khối hạt cacao tĩnh (xem 5.4.3 và 5.4.4). Sử dụng xẻng lấy mẫu\r\n(các ví dụ xem Hình A.5, Hình A.6) để rút định kỳ các mẫu nhỏ từ dòng chảy hạt\r\ncacao.
\r\n\r\n4.3 Trộn đều và chia
\r\n\r\nSử dụng các bộ chia hình nón, dụng cụ\r\nchia bốn bằng sắt hoặc các thiết bị chia phù hợp khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMục tiêu của việc lấy mẫu là lấy đúng\r\nđược mẫu đại diện của lô hàng hạt cacao, việc lấy mẫu phải do người lấy mẫu thực hiện. Phải\r\nlấy đủ số lượng\r\nmẫu đơn hoặc mẫu ban đầu (khi thích hợp) để có được mẫu tổng hợp đại diện. Các\r\nkiểu mẫu khác nhau trong trường hợp lấy mẫu từ bao và lấy mẫu dạng rời được nêu\r\ntương ứng trong Hình 1 a) và Hình 1 b).
\r\n\r\nCác mẫu chuẩn phải được các bên liên\r\nquan niêm phong ngay; các bên liên quan thường là bên mua và bên bán hoặc người\r\nđại diện/tổ chức tương ứng.
\r\n\r\nKhi lô hàng chứa vật liệu không còn\r\nnguyên vẹn thì phải tách phần vật liệu đó\r\nvới vật liệu nguyên vẹn để chờ quyết định cách xử lý đối với vật liệu bị hư hỏng.\r\nTrong trường hợp xử lý lô hàng có bất kỳ hạt cacao nào còn nguyên bị thất thoát\r\nvà/hoặc vật liệu cacao khác với hạt nguyên bị rơi vãi thì những vật liệu này phải\r\nđược thu hồi, lấy mẫu riêng và bảo quản trong các bao riêng biệt để cạnh cacao\r\nnguyên vẹn của lô hàng.
\r\n\r\nChỉ chuẩn bị mẫu chuẩn từ vật liệu\r\nnguyên vẹn.
\r\n\r\nHình 1 - Lưu\r\nđồ các mẫu phái sinh (derivative sample) khi lấy mẫu từ bao hoặc lấy mẫu dạng rời
\r\n\r\n5.2 Cỡ tối\r\nthiểu và tối đa đại diện cho mẫu
\r\n\r\n5.2.1 Cỡ tối thiểu
\r\n\r\nKhi vận đơn hàng hóa hoặc giấy chứng\r\nnhận có gửi hàng đề cập đến nhiều nhãn hiệu vận chuyển chính thì mỗi\r\nlượng đại diện cho các nhãn hiệu đó sẽ phải được lấy mẫu riêng biệt, với điều\r\nkiện là mỗi nhãn hiệu đại diện cho 25 tấn hoặc nhiều hơn.
\r\n\r\nKhi vận đơn hàng hóa hoặc giấy chứng nhận có gửi\r\nhàng đề cập đến một số nhãn hiệu vận chuyển chính thì một hoặc nhiều trong số\r\nđó đại diện cho ít hơn 25 tấn và các bên liên quan có thể chỉ chọn một mẫu để đại diện\r\ncho tất cả các nhãn hiệu đó.
\r\n\r\nNiêm phong và ghi nhãn mẫu theo 5.5.
\r\n\r\n5.2.2 Cỡ tối đa
\r\n\r\nMột mẫu chuẩn đơn lẻ không được đại diện\r\ncho lô hàng lớn hơn 250 tấn. Các lô hàng lớn hơn 250 tấn được đại diện bởi các\r\nmẫu riêng biệt, mỗi mẫu đại diện không quá 250 tấn.
\r\n\r\n\r\n\r\nLấy mẫu tối thiểu từ 30 % số bao nguyên vẹn. Lượng\r\nmẫu tối thiểu được rút ra là 300 hạt mỗi tấn. Rút từng mẫu ban đầu trong mỗi\r\nbao nguyên vẹn được chọn để lấy mẫu. Chọn ngẫu nhiên vị trí của điểm lấy mẫu trong mỗi\r\nbao nguyên vẹn, đảm bảo sự phân bố của các mẫu được rút ra từ phía trên, giữa\r\nhoặc đáy của các bao trong lô hàng là như nhau.
\r\n\r\nSau khi kết thúc quá trình nạp hoặc dỡ\r\nsố lượng hàng hóa ghi trên vận đơn thì đổ tất cả các mẫu ban đầu lên mặt phẳng đã được\r\nlàm sạch kỹ và ở khu vực không có bất kỳ sự ô nhiễm nào.
\r\n\r\nSử dụng thiết bị khô, sạch để trộn kỹ và cẩn thận mẫu tổng\r\nhợp ngay sau khi rút mẫu ban\r\nđầu.
\r\n\r\nLàm kín các lỗ hổng lấy mẫu để tránh\r\nlàm rơi cacao, trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\nPhụ lục B đưa ra hướng dẫn bổ sung để\r\nlấy mẫu các bao.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.4.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nMỗi mẫu đơn phải được lấy đồng đều,\r\ncó hệ thống và thích hợp trong quá trình chất và dỡ hàng. Khối lượng\r\nmẫu lấy không quá 1\r\nkg. Từ toàn bộ lượng hàng hóa ghi trên vận đơn, lượng mẫu tối thiểu là 300 hạt\r\nmỗi tấn được rút ra tại điểm có thể thực hiện gần nhất với khoang hàng hoặc vật chứa,\r\ntốt nhất là từ dòng chảy khi nạp hàng hoặc dỡ hàng hoặc đến/từ silo, tàu, xe tải,\r\nxà lan hoặc các phương tiện vận chuyển khác.
\r\n\r\nMẫu đơn được lấy bằng xẻng lấy mẫu\r\nthông thường hoặc các thiết bị khác đã được thỏa thuận giữa các bên (bao gồm cả\r\nbộ lấy mẫu tự động) trong suốt quá trình nạp hoặc dỡ hàng và cho mẫu vào các vật chứa\r\nphù hợp đã thỏa thuận, mẫu được giữ kín và an toàn.
\r\n\r\nCác chuyên gia và các bên liên quan lựa\r\nchọn và thỏa thuận điểm lấy mẫu, tại nơi các mẫu đơn được rút ra phải đại diện\r\ncho hạt cacao được nạp lên hoặc dỡ xuống.
\r\n\r\nTrong trường hợp phương pháp nạp hàng\r\nhoặc dỡ hàng cản trở việc tiếp cận điểm lấy mẫu đã được thỏa thuận với nhau thì các\r\nbên liên quan có thể tạm gián đoạn\r\nviệc nạp hàng hoặc dỡ hàng để rút ra các mẫu đơn.
\r\n\r\nNếu rút các mẫu đơn từ cacao đóng bao\r\ntrước khi nạp hàng dưới\r\ndạng rời thì mẫu phải được rút ngẫu nhiên từ tối thiểu 30 % bao còn nguyên vẹn\r\n(xem 5.3) để cho các bên\r\nliên quan lấy mẫu.
\r\n\r\nSau khi kết thúc quá trình nạp hoặc dỡ\r\nsố lượng hàng hóa ghi trên vận đơn thì đổ tất cả các mẫu đơn lên mặt phẳng, sạch và\r\ntrong khu vực không bị ô nhiễm.
\r\n\r\nSử dụng thiết bị khô, sạch để trộn kỹ và cẩn\r\nthận mẫu tổng hợp từ các mẫu đơn.
\r\n\r\n5.4.2 Lấy mẫu động
\r\n\r\nKhi việc lấy mẫu diễn ra trong khi lô\r\nhàng đang chuyển động thì lấy các mẫu đơn trên mặt ngang của toàn bộ phần của\r\ndòng chảy, vuông góc với hướng của dòng chảy và tại các khoảng thời gian tùy thuộc vào tốc\r\nđộ dòng chảy.
\r\n\r\nNếu sử dụng dụng cụ tự động để lấy mẫu\r\nhạt khi đang chuyển động thì chúng phải có khe hở tối thiểu 7,5 cm.
\r\n\r\n5.4.3 Lấy mẫu tĩnh
\r\n\r\nKhi không thể rút các mẫu trên dòng\r\nchuyển động và các mẫu được yêu lấy từ toa xe hoặc phương tiện vận tải thì các mẫu đơn\r\nđược rút ra như sau:
\r\n\r\na) không ít hơn 5 điểm lấy mẫu đối với\r\nmỗi toa xe hoặc phương tiện vận tải chứa ít hơn 15 tấn;
\r\n\r\nb) không ít hơn 9 điểm lấy mẫu đối với\r\nmỗi toa xe hoặc phương tiện vận tải chứa từ 15 tấn đến 30 tấn;
\r\n\r\nc) không ít hơn 15 điểm lấy mẫu đối với\r\nmỗi toa xe hoặc phương tiện vận tải chứa trên 30 tấn đến 50 tấn.
\r\n\r\nCác mẫu đơn được rút ra tại mỗi điểm lấy mẫu\r\ntrong phương tiện vận tải hoặc toa xe phải được lấy từ ba tầng và mỗi điểm lấy\r\nđiểm khoảng 1 kg. Các điểm lấy mẫu phải ở giữa các toa xe hoặc phương tiện vận\r\ntải và cách các cạnh của toa xe hoặc phương tiện vận tải khoảng 50 cm.
\r\n\r\n5.4.4 Dỡ hàng từ\r\ncôngtenơ
\r\n\r\nKhi không thể rút các mẫu trên dòng\r\nchuyển động và các mẫu được yêu cầu lấy từ các côngtenơ vận chuyển thì có thể rút\r\ncác mẫu đơn theo quy trình sau đây. Đổ lượng chứa trong côngtenơ lên mặt phẳng khô,\r\nsạch vào nhà kho thích hợp hoặc vị trí bảo quản khác và tách biệt với tất cả\r\ncác loại hàng hóa khác. Tạo khối cacao bằng cách đổ côngtenơ không quá 25 tấn\r\nvà phải tiếp cận được ở tất cả các phía cho mục đích lấy mẫu.
\r\n\r\nTừ khối cacao, rút các mẫu đơn bằng dụng\r\ncụ lấy mẫu được thiết kế dài phù hợp để rút các mẫu đại diện ở không dưới 9 điểm.\r\nCác điểm lấy mẫu được chọn phù hợp với hình dạng và cỡ của khối, bao gồm số lượng\r\ntương ứng càng gần trung tâm khối cacao càng tốt. Áp dụng tỷ lệ lấy mẫu tối\r\nthiểu 300 hạt mỗi tấn với quy tắc này.
\r\n\r\n\r\n\r\nChuẩn bị ít nhất hai mẫu chuẩn và được\r\ncác bên liên quan niêm phong. Lưu giữ các mẫu ở nơi an toàn, tốt nhất là do một tổ\r\nchức trung lập được hai bên thỏa thuận. Xem Phụ lục C để biết thêm\r\nthông tin về lưu giữ mẫu.
\r\n\r\nMẫu chuẩn phải như sau.
\r\n\r\na) Được hình thành ngay sau khi chuẩn\r\nbị mẫu tổng hợp bằng cách chia bốn liên tiếp mẫu tổng hợp sao cho còn lại tối thiểu\r\n2 kg và đảm bảo rằng vật liệu hình thành mẫu chuẩn đại diện càng giống mẫu tổng\r\nhợp càng tốt. Mẫu dư sẽ được đóng gói, ghi nhãn và bảo quản cùng với lô hàng\r\nban đầu.
\r\n\r\nb) Có khối lượng tịnh tối thiểu 2 kg,\r\nđược đóng gói và niêm phong trong bao vải theo TCVN 7519 (ISO 2451).
\r\n\r\nc) Được đánh dấu hoặc ghi nhãn để thấy rằng mẫu\r\nđược rút theo\r\n5.3 và 5.4, nếu có thể và ghi trên\r\nnhãn được thông tin càng nhiều càng tốt từ danh mục sau đây:
\r\n\r\n1) tên của tàu hàng;
\r\n\r\n2) nước xuất xứ;
\r\n\r\n3) cảng xếp hàng;
\r\n\r\n4) cảng dỡ hàng và, nơi\r\ngiao hàng cuối cùng, nếu là hai địa điểm khác nhau;
\r\n\r\n5) nhãn hiệu vận chuyển;
\r\n\r\n6) số lượng bao;
\r\n\r\n7) ngày lấy mẫu;
\r\n\r\n8) ngày cuối cùng dỡ hàng tại cảng hoặc\r\nngày dỡ hàng cuối cùng tại nơi giao hàng cuối cùng, nếu là hai địa điểm khác\r\nnhau;
\r\n\r\n9) số vận đơn hàng hóa và ngày;
\r\n\r\n10) tên kho hàng;
\r\n\r\n11) tên của người lấy mẫu.
\r\n\r\nĐối với lượng hạt cacao nhỏ hơn 4 tấn\r\nthì các bên liên quan cần thỏa thuận về lượng ca cacao cần được rút ra để hình\r\nthành mẫu tổng hợp và mẫu chuẩn nhưng trong mọi trường hợp, mẫu chuẩn không được\r\nnhỏ hơn 1 kg.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.6.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nKhông để quá trình lấy mẫu bị gián đoạn\r\nquá mức vì các mẫu được rút ra phải phản ánh được tình trạng của lô hàng tại một\r\nthời điểm xác định. Vì vậy, thời gian của quá trình dỡ hoặc nạp hàng có thể có ảnh\r\nhưởng lớn trong quá trình lấy mẫu. Xem thêm hướng dẫn trong 5.6.2 và 5.6.3.
\r\n\r\n5.6.2 Dỡ hàng
\r\n\r\nKhi lấy mẫu hạt cacao đang được dỡ ra\r\nkhỏi khoang tàu (không phải trong bao hoặc vật chứa khác) thì quy trình lấy\r\nmẫu phải được tiến\r\nhành trong khoảng thời gian kể từ khi cửa được mở và tàu có thông báo đã sẵn sàng dỡ hàng đến\r\nkhi khoang tàu dỡ hết số lượng hàng hóa ghi trên vận đơn.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu hạt cacao bị rơi ra trong\r\ncôngtenơ vận chuyển (không phải trong bao) thì tiến hành quá trình\r\nlấy mẫu trong khoảng thời gian từ khi cửa của côngtenơ đầu tiên được mở cho đến khi\r\ncôngtenơ cuối cùng dỡ hết số lượng hàng hóa ghi trên vận đơn.
\r\n\r\n5.6.3 Nạp hàng
\r\n\r\nKhi lấy mẫu hạt cacao đang được nạp\r\nvào khoang tàu (không đựng trong bao hoặc trong vật chứa khác) thì quy trình lấy\r\nmẫu cần được tiến\r\nhành trong khoảng thời gian kể từ khi cửa được mở và tàu có thông báo đã sẵn\r\nsàng nạp hàng đến khi khoang\r\ntàu nạp đủ số lượng hàng hóa ghi trên vận đơn.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu hạt cacao bị rơi ra trong\r\ncôngtenơ vận chuyển (không phải trong bao) thì tiến hành quá trình lấy mẫu\r\ntrong khoảng thời gian từ khi cửa của côngtenơ đầu tiên được mở cho đến khi\r\ncôngtenơ cuối cùng nạp đủ số lượng hàng hóa ghi trên vận đơn.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi kết thúc quá trình lấy mẫu, nên lập\r\nbáo cáo. Ví dụ về báo cáo lấy mẫu hạt cacao đóng bao, xem Phụ lục D.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1 Lấy mẫu từ\r\nbao
\r\n\r\nCó thể thực hiện việc lấy mẫu từ bao bằng\r\nxiên lấy mẫu hoặc thăm lấy mẫu. Xiên lấy mẫu ít nhất phải theo các thông số sau:
\r\n\r\n- dài: từ 35 cm đến 45 cm;
\r\n\r\n- đường kính trong: từ 2,8 cm đến 3,0\r\ncm (dày tối đa 2 mm);
\r\n\r\n- đường kính ngoài: từ 3,0 cm đến 3,2\r\ncm (dày tối đa 2 mm);
\r\n\r\n- khối lượng: khoảng 230 g;
\r\n\r\n- vật liệu: nhôm/hợp kim nhôm;
\r\n\r\n- góc: khoảng 20°.
\r\n\r\nHình A.1 đưa ra ví dụ về xiên lấy mẫu\r\n(còn được gọi là “bộ lấy mẫu”). Ví dụ về thăm lấy mẫu nêu trong Hình A.2 và A.3.
\r\n\r\nHình A.1 - Ví\r\ndụ về xiên lấy mẫu (còn gọi là “bộ lấy mẫu”) để lấy mẫu các bao
\r\n\r\nHình A.2 -Ví dụ thứ\r\nnhất về thăm lấy mẫu để lấy mẫu các bao
\r\n\r\nHình A.3 - Ví\r\ndụ thứ hai về thăm lấy mẫu để lấy mẫu các bao
\r\n\r\nA.2 Lấy mẫu dạng\r\nrời
\r\n\r\nChiều dài của xiên lấy mẫu (xem Hình\r\nA.4 ) là độ lớn được xác định theo độ sâu của khối được lấy mẫu; Số lần mở/đóng\r\nxiên lấy mẫu phụ thuộc vào độ dài của xiên.
\r\n\r\nĐường kính trong của xiên lấy mẫu có\r\nthể từ 2,8 cm đến\r\n4,1 cm nhưng cần chọn tối thiểu là 3,5 cm. Quan trọng nhất, khi thực hiện\r\nphương pháp này là buồng phải kín khi thăm dò khối cacao và buồng được mở trước/trong\r\nkhi rút xiên ra khỏi khối.
\r\n\r\nXiên lấy mẫu ít nhất phải theo\r\ncác thông số sau (đầu dò hình trụ để lấy mẫu tĩnh):
\r\n\r\n\r\n - dài: \r\n | \r\n \r\n từ 150 cm đến 250 cm; \r\n | \r\n
\r\n - đường kính trong: \r\n | \r\n \r\n từ 3,5 cm đến 4,1 cm (dày tối đa 2\r\n mm); \r\n | \r\n
\r\n - đường kính ngoài: \r\n | \r\n \r\n từ 3,6 cm đến 4,2 cm (dày tối đa 2\r\n mm); \r\n | \r\n
\r\n - khoang: \r\n | \r\n \r\n tối thiểu 5 buồng x 10 cm x 2,5 cm; \r\n | \r\n
\r\n - khối lượng: \r\n | \r\n \r\n không khuyến cáo \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu: \r\n | \r\n \r\n nhôm; \r\n | \r\n
\r\n - góc: \r\n | \r\n \r\n không áp dụng, trường hợp khác khoảng 20° \r\n | \r\n
Nếu chiều dài đầu dò dài hơn 250 cm\r\nthì khó có thể thao tác trong khối dạng rời. Một ví dụ khác về thiết bị lấy mẫu\r\nlà xẻng lấy mẫu (xem Hình A.5 và A.6).
\r\n\r\nHình A.4 - Ví\r\ndụ về xiên lấy mẫu để lấy mẫu dạng rời
\r\n\r\nHình A.5 - Ví\r\ndụ thứ nhất về xẻng lấy mẫu dạng\r\nrời
\r\n\r\nHình A.6 - Ví\r\ndụ thứ\r\nhai\r\nvề xẻng lấy mẫu dạng\r\nrời
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hướng dẫn bổ sung về lấy mẫu từ bao
\r\n\r\nViệc lấy mẫu các bao phải được tiến\r\nhành cẩn thận để đáp ứng mục tiêu cung cấp mẫu đại diện cho lô hàng có liên\r\nquan. Phải sử dụng dụng cụ lấy mẫu với phương pháp phù hợp tránh làm tổn hại mẫu\r\nkhi không lấy mẫu theo tiêu chuẩn này. Điều này không bao gồm việc đảm bảo vệ\r\nthời gian để đưa ra phương pháp lấy mẫu thích hợp, khi khó tiếp cận mẫu\r\nhoặc do mẫu xếp chồng lên nhau. Các bên liên quan tin tưởng người lấy mẫu sẽ\r\ngiúp xác định đúng số lượng cho dù một trong hai bên có chỉ định người người\r\ngiám sát là của bên độc lập để quan sát công việc của người lấy mẫu hay không.
\r\n\r\nMột yếu tố chính có liên quan đó là\r\ncác mẫu được rút ra không chứa các chất liên quan đến cacao (bao gồm cả hạt vỡ)\r\ndo chính hành động lấy mẫu. Vì vậy rất khó để xây dựng được quy trình lấy mẫu\r\nđược tiêu chuẩn hóa vì có nhiều tình huống mà người lấy mẫu (và người giám sát)\r\ncó thể gặp phải.
\r\n\r\nVÍ DỤ Trong quá\r\ntrình lưu kho/xếp pallet thì áp lực lên các bao đay chứa đầy cacao cao ở vị trí\r\nphía dưới sẽ cao hơn so với các bao ở vị trí phía trên. Trong trường hợp như vậy,\r\nkhi có thể tiếp cận các mẫu từ các bao ở độ cao trung bình (giả sử là 2 m) thì phải rút từ\r\ncác góc cạnh của bao, vì\r\ntại\r\nđiểm đó, có thể tiếp cận để lấy mẫu tốt nhất mà không gây ra quá nhiều hư hỏng cho hạt\r\nở bên trong.
\r\n\r\nMột giải pháp có thể được thực hiện đó\r\nlà cẩn thận tạo một lỗ hổng lấy mẫu đi vào trong bao, từ đó dòng hạt đầu tiên\r\n(và hạt bị vỡ do lực của đầu dò lấy mẫu) sẽ rơi ra. Sau đó, bao này đã\r\nsẵn sàng để lấy mẫu thực tế thông qua lỗ hổng được tạo ra, như vậy việc lấy mẫu\r\nđại diện là đúng. Phương pháp này cũng giảm thiểu bao bị hư hỏng do việc lấy mẫu\r\nquá mức qua lỗ hổng. Sau khi lấy mẫu từ bao, phải làm kín lỗ hổng lấy mẫu (trừ\r\nkhi có yêu cầu khác), sử dụng đầu dò lấy mẫu gõ xung quanh điểm lấy mẫu của bao\r\nđay để lỗ hổng càng kín càng tốt. Các bao cao hơn trong ngăn xếp thì áp lực lên\r\ncác bao sẽ càng ít. Đối với bao ở phía trên trong đống cacao, có thể sử dụng đầu\r\ndò lấy mẫu loại dài hơn (ví dụ xem Hình B.1).
\r\n\r\nHình B.1 - Đầu dò\r\n(probe) thích hợp đặc biệt để sử dụng ở tầng cao hơn
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
C.1 Khái quát
\r\n\r\nCác mẫu chuẩn cần được lưu giữ\r\nđể đáp ứng mọi hạn chế của thời gian theo hợp đồng hoặc thủ tục pháp lý có thể\r\náp dụng (ví dụ: tố tụng trọng tài về chất lượng). Nếu các bên liên quan cần thảo\r\nluận thêm về các mẫu chuẩn thì cần thông báo cho đại diện/tổ chức ví dụ thủ kho hoặc người\r\ngiám sát. Nếu không thực hiện như vậy có thể dẫn đến việc các mẫu chuẩn sẽ bị\r\nloại bỏ trước khi kết thúc đàm phán.
\r\n\r\nC.2 Chính sách
\r\n\r\nThủ kho/người giám sát nên có sẵn chính sách lưu\r\ngiữ mẫu; được thống nhất đặc biệt với các bên liên quan để có sự thông hiểu rõ\r\nràng về việc thỏa thuận lưu giữ mẫu. Từ quan điểm quản lý nguy cơ, thời gian\r\nlưu giữ mẫu ba tháng có thể giúp tránh tác hại của việc thải bỏ sớm các mẫu chuẩn.\r\nĐiều quan trọng đối với thủ kho/người giám sát là rõ ràng về chính sách lưu giữ\r\nmẫu với khách hàng. Cuối cùng, khách hàng có trách nhiệm thông báo cho thủ kho/người\r\ngiám sát nếu có bất kỳ lô hàng nào đang tranh chấp đòi hỏi sự chú ý đặc biệt về\r\nviệc giữ lại và hủy bỏ. Một công cụ quản lý nguy cơ khác cần được thủ kho/người\r\ngiám sát xem xét là yêu cầu người có thẩm quyền của khách hàng về việc thải bỏ\r\nmẫu.
\r\n\r\nVÍ DỤ Chúng tôi đề\r\nnghị đơn vị cho thải bỏ mọi mẫu chuẩn sau khoảng thời gian X tuần kể từ ngày cuối\r\ncùng hàng cập cảng trừ\r\nkhi có thông báo khác cho chúng tôi bằng văn bản.
\r\n\r\nChính sách lưu giữ và các điều kiện\r\ntrong đó có lưu giữ các mẫu chuẩn phải chú ý đến hoàn cảnh địa phương (bao gồm\r\ncả khí hậu) để không ảnh hưởng đến chất lượng mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ về báo cáo lấy mẫu hạt cacao trong bao
\r\n\r\nTổng quan về báo cáo lấy mẫu đối với hạt\r\ncacao trong bao.
\r\n\r\n\r\n Tên khách hàng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Địa chỉ của khách\r\n hàng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Địa điểm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ngày lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Theo các quy tắc mới\r\n nhất [...] và theo hướng dẫn, chúng tôi đã tiến hành giám sát các lô hàng sau\r\n đây: \r\n | \r\n ||||
\r\n Số thứ tự công việc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Người mua \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Xuất hàng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Tàu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Cảng xếp hàng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngày đến của tàu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Số vận đơn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngày cân \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ngày vận đơn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngày xác nhận \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Nhãn hiệu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngày xuất hàng cuối\r\n cùng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Số lô hàng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Chi tiết về khách\r\n hàng \r\n(kể cả số điện\r\n thoại và email) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng khối lượng cả\r\n bì tính theo lý thuyết trên vận đơn \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng khối lượng tịnh\r\n theo lý thuyết trên vận đơn \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n ||
\r\n Tham chiếu của khách\r\n hàng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Giấy chứng nhận xuất\r\n xứ của khách\r\n hàng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Bao \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 953 \r\n | \r\n \r\n bao nguyên vẹn/đầy đủ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 62 922,00\r\n kg \r\n | \r\n |
\r\n 360 \r\n | \r\n \r\n bao bị hư hỏng/đầy đủ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 23 771,30\r\n kg \r\n | \r\n |
\r\n 204 \r\n | \r\n \r\n bao nguyên vẹn/thiếu hụt (slack) \r\n | \r\n \r\n (hao hụt 1466,14/khối lượng đã xác định\r\n 12 003,00) \r\n | \r\n \r\n 13 469,14\r\n kg \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n bao bị hư hỏng/thiếu hụt\r\n (slack) \r\n | \r\n \r\n (hao hụt .../khối lượng đã xác định\r\n ...) \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n |
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n bao rút gọn, dựa trên khối lượng\r\n trung bình của bao nguyên vẹn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 518,58 kg \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n mẫu được người nhận rút ra \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 6,00 kg \r\n | \r\n |
\r\n 1,517 \r\n | \r\n \r\n bao, khối lượng cả bì \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 101 687,02\r\n kg \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Khối lượng thực của bì trên 10 bao: \r\n | \r\n \r\n 8,00 kg x 1 540 bao \r\n | \r\n \r\n 1 213,60 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Khối lượng thực của bì trên 10 bao: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Khối lượng thực của bì trên 10 bao: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n |
\r\n 1,517 \r\n | \r\n \r\n bao, khối lượng tịnh \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100 473,42\r\n kg \r\n | \r\n |
\r\n Lấy mẫu \r\n | \r\n \r\n Người nhận/người mua rút mẫu \r\n | \r\n \r\n Mẫu trung bình không nhỏ hơn 30 %\r\n bao nguyên vẹn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Mẫu đã niêm phong \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n mỗi kg \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mẫu được mở \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n mỗi kg \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Được rút ra\r\n bởi dầu dò lấy mẫu (Spv) \r\n | \r\n \r\n Mẫu trung\r\n bình không nhỏ hơn 30 % bao nguyên vẹn \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Mẫu đã niêm phong \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n mỗi kg \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mẫu được mở \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n mỗi kg \r\n | \r\n
\r\n Theo các quy tắc\r\n [...] mới nhất, các mẫu được rút và niêm phong cùng có đại diện của người mua \r\n | \r\n ||||
\r\n Điều kiện: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nhận xét: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Người nhận yêu cầu chủ tàu phải chịu\r\n trách nhiệm về mọi sự bất thường và kêu gọi sự can thiệp của người khảo sát bảo\r\n hiểm để xác định lượng hư hỏng/thất thoát. Tất cả các hoạt động\r\n được thực hiện theo các điều kiện hợp đồng và có sự tham gia của đại diện bên\r\n mua. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7521:2020 (ISO 2292:2017) về Hạt cacao – Lấy mẫu đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7521:2020 (ISO 2292:2017) về Hạt cacao – Lấy mẫu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7521:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghệ- Thực phẩm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |